BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 187/2009/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 29 tháng 09 năm 2009 |
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 2142/BKHCN-VPĐK
ngày 31/8/2009, Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động về khoa học, công nghệ và lệ phí cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ như sau:
Điều 1. Đối tượng nộp phí, lệ phí
Đối tượng nộp phí thẩm định điều kiện hoạt động về khoa học, công nghệ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ là tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động theo quy định tại Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.
Mức thu phí thẩm định điều kiện hoạt động về khoa học, công nghệ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ như sau:
STT |
Tên phí, lệ phí |
Mức
thu |
I |
Phí thẩm định điều kiện hoạt động về khoa học, công nghệ |
|
1 |
Phí thẩm định điều kiện hoạt động về khoa học, công nghệ |
2.000.000 |
2 |
Thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ; nội dung/lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ |
1.500.000 |
3 |
Thay đổi vốn; trụ sở chính hoặc trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ (trừ trường hợp trụ sở chính hoặc trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ thay đổi theo quyết định điều chỉnh địa giới hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) |
1.000.000 |
4 |
Thay đổi khác |
500.000 |
II |
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ |
|
|
Lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ (áp dụng chung cho tất cả các trường hợp đăng ký lần đầu, đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ hoặc văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ). |
300.000 |
Điều 3. Tổ chức thu, nộp, quản lý và sử dụng
1. Cơ quan thu phí thẩm định điều kiện hoạt động về khoa học, công nghệ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ là Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khi tiếp nhận hồ sơ xin đăng ký hoạt động khoa học, công nghệ. Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
2. Cơ quan thu phí, lệ phí được trích để lại 80% (tám mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí, lệ phí thực thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thu phí thẩm định điều kiện hoạt động về khoa học, công nghệ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo nội dung chi cụ thể sau đây:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện thẩm định và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định).
b) Chi cho công tác thẩm định, gồm: chi phí kiểm tra, thẩm định đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ; chi trả tiền thù lao thuê chuyên gia kiểm tra, thẩm định, viết nhận xét, đánh giá báo cáo kết quả thẩm định; chi phí họp nhóm chuyên gia, họp Hội đồng thẩm định.
c) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thẩm định, thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
d) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thẩm định, thu phí.
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, thẩm định và thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 03 tháng lương thực hiện nếu số thu cao hơn năm trước; tối đa bằng 02 tháng lương thực hiện nếu số thu thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b, c và d khoản này.
3. Tổng số tiền phí thẩm định điều kiện hoạt động về khoa học, công nghệ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thu được trong kỳ, sau khi trừ số trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 trên đây, số còn lại (20%) phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký. Thông tư này thay thế Thông tư số 106/TT-LB ngày 28/12/1993 của liên Bộ Tài chính – Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) quy định chế độ thu phí thẩm định và lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, lệ phí không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
3. Đối với những hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực và được cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký hoạt động sau ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện thu, nộp phí, lệ phí về cấp giấy phép hoạt động khoa học và công nghệ theo Thông tư số 106/TT-LB ngày 28/12/1993.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 187/2009/TT-BTC |
Hanoi, September 29, 2009 |
CIRCULAR
PROVIDING FOR THE RATES AND COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF THE CHARGE FOR EVALUATION OF CONDITIONS FOR SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ACTIVITIES AND THE FEE FOR ISSUANCE OF REGISTRATION CERTIFICATES OF SCIENTIFIC AND TECHNOLOGICAL ACTIVITIES
THE MINISTRY OF FINANCE
Pursuant to the Government's
Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the Ordinance on Charges
and Fees; and Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006, amending and
supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002;
Pursuant to the Government's Decree No. 81/ 2002/ND-CP of October 17, 2002,
detailing a number of articles of the Law on Science and Technology;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008,
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
Ministry of Finance;
After obtaining the Science and Technology Ministry's opinions in Official
Letter No. 2142/ BK/ICN-VPDK of August 31, 2009, the Ministry of Finance guides
the rates and collection, remittance, management and use of the charge for
evaluation of conditions for scientific and technological activities and the
fee for issuance of registration certificates of scientific and technological
activities as follows:
Article 1. Charge and fee payers
Payers of the charge for evaluation of conditions for scientific and technological activities and the fee for issuance of registration certificates of scientific and technological activities are science and technology organizations registering their activities under the Government's Decree No. 81/2002/ND-CP of October 17, 2002, detailing a number of articles of the Law on Science and Technology.
Article 2. Charge and fee rates
The rates of the charge for evaluation of conditions for scientific and technological activities and the fee for issuance of registration certificates of scientific and technological activities are specified as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Charges and fees
Charge and fee rate (VND/time)
I
Charge for evaluation of conditions for scientific and technological activities
1
Charge for evaluation of conditions for scientific and technological activities
2,000,000
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,500.000
3
Adjustment of capital; or relocation of headquarters, or offices of representative offices or branches, of science and technology organizations (except relocation of headquarters of science and technology organizations or offices of their representative offices or branches under competent state agencies' decisions on adjustment of administrative boundaries)
1.000,000
4
Other changes
500,000
II
Fee for issuance of registration certificates of scientific and technological activities
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Fee for issuance of registration certificates of scientific and technological activities (applicable to all cases of first-time registration; registration of modification, supplementation or reissuance of certificates, of science and technology organizations or their representative offices or branches)
300,000
Article 3. Charge and fee collection, remit-tance, management and use
1. When receiving dossiers of request for registration of scientific and technological activities, the Ministry of Science and Technology and provincial-level Science and Technology Departments shall collect the charge for evaluation of conditions for scientific and technological activities and the fee for issuance of registration certificates of scientific and technological activities. Charge and fee-collecting agencies shall register, declare and remit the charge and fee into the state budget under the Finance Ministry's Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the law on charges and fees, and Circular No. 45/2006/TT-BTC of May 25, 2006, amending and supplementing Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002.
2. Charge and fee-collecting agencies may retain 80% (eighty per cent) of the total actually collected charge and fee amount before remitting it into the state budget to cover charge and fee collection expenses. Specifically:
a/ Payments to individuals personally engaged in the evaluation and charge and fee collection, including salaries, wages, salary-based allowances and contributions (except salaries for cadres and civil servants salaried by the state budget under regulations).
b/ Expenses for evaluation work, including expense for inspection and evaluation of the registration of scientific and technological activities; remuneration for experts to conduct inspection and evaluation, give remarks and assess reports on evaluation results; and expense for meetings of expert groups and evaluation councils.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d/ Other expenses directly related to the evaluation and charge and fee collection.
e/ Expense for commendation and welfare benefits for officials and employees personally engaged in the evaluation and charge and fee collection at an average annual per-capita level not exceeding 3 months' actually paid salary if the revenue in a year is higher than that in the previous year, or 2 months* actually paid salary if the revenue in a year is lower than or equal to that in the previous year, after paying all the expenses specified at Points a, b, c and d of this Clause.
3. The remainder (20%) of the total collected fee amount must be remitted into the state budget according to the corresponding chapter, category, clause, item and sub-item of the current State Budget Index.
Article 4. Organization of implementation
1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing. This Circular replaces Joint Circular No. 106/TT-LB of December 28, 1993, of the Ministry of Finance and the Ministry of Science, Technology and Environment (now the Ministry of Science and Technology), providing for the collection of the evaluation charge and the fee for issuance of scientific and technological activity licenses.
2. Other matters related to the collection, remittance, management and use of charges and fees and publicity of the charge and fee collection regime which are not guided in this Circular comply with the Finance Ministry's Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007, guiding a number of articles of the Tax Administration Law and the Government's Decree No. 85/2007/ND-CP of May 25, 2007, detailing a number of articles of the Tax Administration Law; and Circular No. 157/2009/TT-BTC of August 6, 2009, amending and supplementing Circular No. 60/2007/TT-BTC of June 14, 2007.
3. For cases in which valid dossiers were submitted before the effective date of this Circular but activity registration papers are issued by competent agencies after the effective date of this Circular, the charge and fee for issuance of scientific and technological activity licenses shall be collected and remitted under Joint Circular No. 106/TT-LB of December 28, 1993.
4. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration and guidance.-
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
;
Thông tư 187/2009/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động về khoa học, công nghệ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 187/2009/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 29/09/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 187/2009/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định điều kiện hoạt động về khoa học, công nghệ và lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video