Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 186/2013/TT-BTC

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ PHÍ, LỆ PHÍ

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí, hóa đơn;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí, như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí đối với các nội dung về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt tiền, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về phí, lệ phí.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí.

2. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư này.

3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư này.

Điều 3. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền và biện pháp khắc phục hậu quả

1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau:

a) Phạt cảnh cáo áp dụng đối với các hành vi vi không gây hậu quả nghiêm trọng, vi phạm lần đầu đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 12, khoản 1 Điều 13 và khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

b) Phạt tiền áp dụng đối với những hành vi vi phạm quy định từ Điều 4 đến Điều 14 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Mức phạt tiền quy định từ Điều 4 đến Điều 14 Thông tư này áp dụng đối với cá nhân. Cùng một hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

3. Mức phạt tiền tối đa đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng.

4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính còn bị áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc hoàn trả toàn bộ tiền phí, lệ phí đã thu do thực hiện sai pháp luật về phí, lệ phí cho người nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp không xác định được người để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do vi phạm quy định về mức thu phí, lệ phí.

Điều 4. Hành vi vi phạm quy định đăng ký, kê khai phí, lệ phí

1. Phạt cảnh cáo trong trường hợp vi phạm lần đầu đối với hành vi đăng ký, kê khai chậm thời hạn theo quy định pháp luật phí, lệ phí.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi đối với hành vi đăng ký, kê khai chậm thời hạn theo quy định pháp luật phí, lệ phí.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khai không đúng, khai không đủ các khoản mục quy định trong các tờ khai thu, nộp phí, lệ phí hay trong tài liệu kế toán để cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký, kê khai thu, nộp phí, lệ phí với cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.

Điều 5. Hành vi vi phạm quy định công khai chế độ thu phí, lệ phí

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi thực hiện một trong các hành vi sau đây:

1. Không niêm yết hoặc không thông báo công khai chế độ thu theo quy định của pháp luật phí, lệ phí tại địa điểm thu, nộp phí, lệ phí ở vị trí thuận tiện để các đối tượng nộp phí, lệ phí để nhận biết.

2. Niêm yết hoặc thông báo không đúng các nội dung theo quy định của pháp luật phí, lệ phí; niêm yết hoặc thông báo không rõ ràng gây nhầm lẫn cho người nộp phí, lệ phí.

Điều 6. Hành vi vi phạm quy định về nộp phí, lệ phí

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện đúng thông báo nộp tiền phí, lệ phí của cơ quan thuế; thời hạn nộp tiền phí, lệ phí.

2. Phạt tiền từ 01 đến 03 lần số tiền phí, lệ phí gian lận, trốn nộp đối với hành vi gian lận, trốn nộp phí, lệ phí theo quy định. Mức phạt tiền tối đa là 50.000.000 đồng.

Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về mức phí, lệ phí

1. Đối với hành vi thu phí, lệ phí không đúng mức phí, lệ phí theo quy định của pháp luật:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm đến dưới 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền vi phạm từ 300.000.000 đồng trở lên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc hoàn trả toàn bộ tiền phí, lệ phí do thực hiện sai pháp luật về phí, lệ phí cho người nộp phí, lệ phí. Trong trường hợp không xác định được người để hoàn trả thì nộp vào ngân sách nhà nước;

b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do vi phạm quy định về mức thu phí, lệ phí.

Điều 8. Hành vi vi phạm quy định về miễn, giảm phí, lệ phí

1. Phạt tiền đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ để được áp dụng quy định miễn, giảm phí, lệ phí. Mức phạt là 20% tính trên số tiền được miễn, giảm. Mức phạt tối thiểu là 500.000 đồng, mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.

2. Đối với hành vi khai man, khai khống hồ sơ để được hưởng chênh lệch từ việc thực hiện chính sách miễn, giảm phí, lệ phí:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch đến dưới 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm có số tiền chênh lệch từ 300.000.000 đồng trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước đối với trường hợp được giao, ủy quyền thu phí, lệ phí

1. Đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước sai quy định của pháp luật:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định pháp luật có giá trị dưới 10.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định của pháp luật có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiền phí, lệ phí sai quy định có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 10. Hành vi vi phạm quy định in chứng từ thu phí, lệ phí

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối với hành vi nhận in, tự in chứng từ không đúng theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nhận in, tự in chứng từ trùng ký hiệu, trùng số.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng từ nhưng không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 12. Hành vi vi phạm quy định về sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí

1. Đối với hành vi lập chứng từ không ghi rõ các chỉ tiêu quy định trong chứng từ, trừ các chỉ tiêu xác định số tiền phí, lệ phí:

a) Phạt cảnh cáo đối với hành vi vi phạm lần đầu;

b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm từ lần thứ hai trở đi.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không lập chứng từ khi thu phí, lệ phí, trừ trường hợp thu phí, lệ phí theo quy định không phải lập chứng từ.

3. Phạt tiền đối với hành vi lập chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ chênh lệch giữa các liên của mỗi số chứng từ như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến dưới 1.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch dưới 1.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 1.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị chênh lệch từ 10.000.000 đồng trở lên.

4. Phạt tiền đối với hành vi lập chứng từ khống như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị dưới 2.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 2.000.000 đến dưới 5.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng dưới 8.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ đã hết giá trị sử dụng.

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa nội dung các chỉ tiêu của chứng từ đã sử dụng.

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng cho mỗi số chứng từ đối với hành vi sử dụng chứng từ giả.

8. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và khoản 7 Điều này.

Điều 13. Hành vi vi phạm quy định về quản lý chứng từ thu phí, lệ phí

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi thực hiện báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ chậm; lưu trữ, bảo quản chứng từ không đúng quy định; áp dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thực hiện báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ chậm; lưu trữ, bảo quản chứng từ không đúng quy định; áp dụng trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo sử dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng chứng từ.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi nhận chứng từ không đúng quy định cho mỗi số chứng từ sử dụng. Mức phạt tối đa là 50.000.000 đồng.

Điều 14. Hành vi làm mất, cho, bán chứng từ thu phí, lệ phí

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi làm mất các liên của mỗi số chứng từ, trừ liên giao cho người nộp tiền của chứng từ chưa sử dụng, áp dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi làm mất các liên của mỗi số chứng từ, trừ liên giao cho người nộp tiền của chứng từ chưa sử dụng, áp dụng trong trường hợp vi phạm từ lần thứ hai trở đi.

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm mất liên giao cho người nộp tiền của mỗi số chứng từ chưa sử dụng;

4. Trường hợp cho, bán chứng từ phát hiện đã sử dụng:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến dưới 2.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ dưới 2.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ từ 2.000.000 đến dưới 5.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến dưới 8.000.000 đồng đối với mỗi số chứng từ có số tiền ghi trong chứng từ từ 5.000.000 đồng trở lên.

5. Trường hợp cho, bán chứng từ chưa sử dụng thì xử phạt theo mức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp vào ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền có được do hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này.

Điều 15. Thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính

1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.

2. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý phí, lệ phí thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ.

Điều 16. Thủ tục lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính

1. Người có thẩm quyền lập biên bản, trong khi đang thi hành nhiệm vụ, công vụ có quyền lập biên bản hành chính về những hành vi vi phạm hành chính thuộc phạm vi nhiệm vụ, công vụ được giao theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tiến hành xử phạt phải ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 17. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014. Thay thế Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, CST (CST 5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 

Mẫu 01

(Ban hành kèm theo Thông tư số 186/2013/TT-BTC)

…………(1)…………
…………(2)…………
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: ………./BB-VPHC

 

 

BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC PHÍ, LỆ PHÍ

Hôm nay, hồi ………… giờ ………… ngày ……… tháng ……….. năm …………

Tại ..........................................................................................................................................

Chúng tôi gồm:

1: …………………………………………………… Chức vụ: ………….. Nơi công tác .......................

2: …………………………………………………… Chức vụ: ………….. Nơi công tác .......................

Tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí đối với:

Ông (bà)/Tổ chức ……………(3)………………; Nghề nghiệp (lĩnh vực hoạt động): .......................

...............................................................................................................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: ………………… Cấp ngày …………. Tại: ……………………….

Đã có các hành vi vi phạm hành chính như sau: ………………………(4) ......................................

...............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................

Với sự chứng kiến của (nếu có):

1. Ông (bà): ............................................................................................................................

Địa chỉ thường trú (tạm trú): .....................................................................................................

Giấy CMND/Hộ chiếu số: ……………..; Ngày cấp: …………….; Nơi cấp ....................................

2. Ông (bà): ............................................................................................................................

Địa chỉ thường trú (tạm trú) ......................................................................................................

Giấy CMND (Hộ chiếu) số: ……………..Ngày cấp: …………; Nơi cấp......................................... ;

Ý kiến trình bày của người vi phạm hành chính/đại diện tổ chức vi phạm hành chính: ..................

...............................................................................................................................................

Người có thẩm quyền lập biên bản đã yêu cầu Ông (bà)/tổ chức đình chỉ ngay hành vi vi phạm.

Yêu cầu ông (bà)/đại diện tổ chức vi phạm có mặt tại ………..(5)…………. lúc …….giờ …… ngày ……….. tháng …………. năm …………. để giải quyết vụ vi phạm.

Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký vào biên bản hoặc có ý kiến khác như sau: ............................................................................................

...............................................................................................................................................

Ý kiến bổ sung khác (nếu có): ………………….(6)……………………….

Biên bản được lập thành bản có nội dung và giá trị như nhau và được giao cho người vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm một bản và ………(7)……………….

Biên bản này gồm ……………… trang, được những người có mặt cùng ký xác nhận vào từng trang.

 

Người vi phạm (hoặc đại diện tổ chức vi phạm)
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người chứng kiến (nếu có)
(Ký, ghi rõ họ tên)

Người lập biên bản
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Lý do người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký biên bản:

……(8) ....................................................................................................................................

Hướng dẫn:

(1): Tên cơ quan chủ quản;

(2): Tên cơ quan lập biên bản;

(Nếu biên bản do Chủ tịch UBND các cấp lập thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ………….., huyện, thành phố thuộc tỉnh …………………, xã …………. mà không cần ghi cơ quan chủ quản).

(3): Nếu là tổ chức ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

(4): Ghi cụ thể ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả hành vi vi phạm.

(5): Ghi rõ địa chỉ trụ sở nơi cá nhân, tổ chức vi phạm phải có mặt.

(6): Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.

(7): Ghi cụ thể những người, tổ chức được giao biên bản.

(8): Người lập biên bản phải ghi rõ lý do người từ chối không ký biên bản.

 

Mẫu số 02

(Ban hành kèm theo Thông tư số 186/2013/TT-BTC)

…………(1)…………
…………(2)…………
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: ………./QĐ-XPHC

………..(3)……., ngày ……. tháng …… năm ……..

 

QUYẾT ĐỊNH

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012;

Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.

Căn cứ Biên bản vi phạm hành chính do ...(4)…… lập hồi …… giờ ……… ngày ……. tháng…..  năm …… tại …………………..;

Tôi, ………………..(5)……………….. ; Chức vụ: ………………………..

Đơn vị: ...................................................................................................................................

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với:

Ông (bà)/Tổ chức: ………………………….. (6) .......................................................................... ;

Nghề nghiệp (Lĩnh vực hoạt động): ..........................................................................................

Địa chỉ: ...................................................................................................................................

Giấy CMND (Hộ chiếu)/Quyết định thành lập hoặc ĐKKD số: .....................................................

Cấp ngày: ………………………………………… Tại: ....................................................................

Với các hình thức sau:

1. Hình thức xử phạt hành chính:

Cảnh cáo/Phạt tiền với mức phạt là ………………………………………………………. đồng.

(Viết bằng chữ: …………………………………………………………………………………)

2. Biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có): ………………………………………………….

Lý do:

- Đã có hành vi vi phạm hành chính: .........................................................................................

Quy định tại điểm ………………. khoản …………………….Điều …………. của Nghị định số ……. ngày …. tháng ….. năm …….. của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, phí, lệ phí, hóa đơn.

Những tình tiết liên quan đến việc giải quyết vụ vi phạm: …………….(7) ………………….

Điều 2. Ông (bà)/Tổ chức …………………. phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn ……………. ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt là ngày ….. tháng ... năm ... .trừ trường hợp được hoãn chấp hành hoặc ………. (8)...

Quá thời hạn này, nếu Ông (bà)/Tổ chức ……………………. cố tình không chấp hành Quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.

Số tiền phạt theo quy định tại Điều 1 phải nộp vào tài khoản số ………………….. của Kho bạc Nhà nước ……….(9)……….. trong vòng mười ngày, kể từ ngày được giao Quyết định xử phạt.

Ông (bà)/Tổ chức ………………….. có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính này theo quy định của pháp luật.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày …... tháng .... năm …...(10)

Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày ký, quyết định được gửi cho:

1. Ông (bà)/Tổ chức: ………………………………………………………………. để chấp hành;

2. Kho bạc ………………………………………………………. để thu tiền phạt;

3: ...........................................................................................................................................

 

 

Người ra quyết định
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Hướng dẫn:

(1): Tên cơ quan chủ quản;

(2): Tên cơ quan lập biên bản;

(Nếu Quyết định xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thì chỉ cần ghi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương …………., huyện, thành phố thuộc tỉnh …… xã ... mà không cần ghi cơ quan chủ quản).

(3): Ghi địa danh hành chính cấp tỉnh;

(4): Họ tên, chức vụ người lập biên bản.

(5): Họ tên người ra Quyết định xử phạt.

(6): Nếu là tổ chức thì ghi họ tên, chức vụ người đại diện cho tổ chức vi phạm.

(7): Nếu có nhiều hành vi thì ghi cụ thể từng hành vi vi phạm.

(8): Ghi rõ lý do.

(9): Ghi rõ tên, địa chỉ Kho bạc nhà nước.

(10): Ngày ký Quyết định hoặc ngày người có thẩm quyền xử phạt quyết định.

MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No.: 186/2013/TT-BTC

Hanoi, December 05, 2013

 

CIRCULAR

PROVIDING GUIDANCE ON THE IMPLEMENTATION OF SANCTION AGAINST ADMINISTRATIVE VIOLATION IN MANAGEMENT OF FEES AND CHARGES

Pursuant to the Law on sanction against administrative violation No. 15/2012/QH13 dated June 20, 2012;

Pursuant to the Ordinance on charges and fees No. 38/2001 / PL-UBTVQH10 dated August 28, 2001;

Pursuant to Decree No. 109/2013 / ND-CP dated September 24, 2013 of the Government on sanction against administrative violation in the field of prices, fees, charges and invoices;

Pursuant to Decree No. 81/2013 / ND-CP dated July 19, 2013 of the Government detailing a number of articles and measures to exercise the law on handling of administrative violations;

Pursuant to Decree No. 57/2002 / ND-CP dated June 3, 2002 of the Government detailing the implementation of the Ordinance on charges and fees; Decree No. 24/2006 / ND-CP dated March 6, 2006 amending and supplementing a number of articles of Decree No. 57/2002 / ND-CP dated June 3, 2002;

Pursuant to Decree No. 118/2008 / ND-CP dated November 27, 2008 of the Government defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Minister of Finance issues the Circular guiding the implementation of sanctions against administrative violation in the field of management of fees and charges as follows:

Article 1. Scope

This Circular provides the guidance on the implementation of sanction against administrative violation in the field of management of fees and charges for the contents on administrative violation, forms of sanction, fine, remedial measures or each act of administrative violation, authority to sanction administrative violation in the field of state management of fees and charges.

Article 2. Subjects of application

This Circular applies to the following subjects:

1. Organizations and individuals commit acts of administrative violation in the field of management of fees and charges.

2. Organizations and individuals have the authority to sanction administrative violation in accordance with provisions in this Circular.

3. Other organizations and individuals are involved in sanction against administrative violation in accordance with provisions in this Circular.

Article 3. Forms of sanction, fine and remedial measures

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) A caution will be imposed on unserious acts or violation for the first time for acts of violation specified in Clause 1, Article 4, Clause 1, Article 6, Point a, Clause 1, Article 12, Clause 1, Article 13 and Clause 1, Article 14 of this Circular.

b) A fine will be imposed on acts of violation specified from Article 4 to Article 14 of this Circular, unless otherwise specified at Point a of this Clause.

2.The fine specified from Article 4 to Article 14 of this Circular applies to individuals. In case of the same act of violation, the fine imposed on organization will be twice as much as the fine imposed on individuals.

3.A maximum fine imposed on individuals and organizations is 50,000,000 dong and 100,000,000 dong respectively.

4. In addition to being subject to main form of sanction, individuals and organizations committing acts of administrative violation must take the remedial measures as follows:

a) Coercively returning all charges and fees collected due to wrong application of law on charges and fees to the payer of charges and fees. If the payer cannot be identified, such amount will be paid to the state budget;

b) Coercively paying to the state budget all of the amount obtained due to violation of regulations on the rate of charges and fees.

Article 4. Violation of regulations on registration, declaration of charges and fees

1. A caution will be imposed in case of violation for the first time on the act of late registration and declaration in accordance with regulations of law on charges and fees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A fine of between 1,000,000 dong and 3,000,000 dong will be imposed on the acts of improper and incomplete declaration of items prescribed in declaration sheets of collection and payment of charges and fees or in accounting documents to be provided for the state management organs in accordance with regulation.

4. A fine of between 3,000,000 dong and 5,000,000 dong will be imposed on the acts of failure to register and declare the collection and payment of charges and fees with the state management organs in accordance with regulation.

Article 5. Acts of violation of regulations on publicity of fee and charge collection

A fine of between 1,000,000 dong and 3,000,000 dong will be imposed on one of the following acts:

1. Failure to post or publicly announce the regulation on collection in accordance with regulation of law on charges and fees at the convenient place of collection and payment of fees and charges for the payers of fees and charges to see it.

2. Posting or announcement of improper contents in accordance with regulation of law on charges and fees; unclear posting or announcement causing confusion to the payers of fees and charges.

Article 6. Acts of violation of regulation on payment of fees and charges

1. A caution will be imposed on the acts of failure to comply with the announcement of payment of fees and charges from the tax organs or with the time limit for payment of charges and fees.

2. A fine of between 01 to 03 times of the amount of fraudulent or evasive fees and charges will be imposed on the act of fraud or evasion of payment of fees and charges in accordance with regulation. The maximum fine level is 50,000,000 dong.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. For the acts of collection of fees and charges not in accordance with the rate of fees and charges prescribed by law.

a) A fine of between 500,000 dong to less than 1,000,000 dong will be imposed on the act of violation with the violation amount to less than 10,000,000 dong

b) A fine of between 1,000,000 dong to less than 3,000,000 dong will be imposed on the act of violation with the violation amount from 10,000,000 dong to less than 30,000,000 dong.

c) A fine of between 3,000,000 dong to less than 5,000,000 dong will be imposed on the act of violation with the violation amount from 30,000,000 dong to less than 50,000,000 dong.

d) A fine of between 5,000,000 dong to less than 10,000,000 dong will be imposed on the act of violation with the violation amount from 50,000,000 dong to less than 50,000,000 dong.

dd) A fine of between 10,000,000 dong to less than 30,000,000 dong will be imposed on the act of violation with the violation amount from 100,000,000 dong to less than 300,000,000 dong.

e) A fine of between 30,000,000 dong to less than 50,000,000 dong will be imposed on the act of violation with the violation amount from 300,000,000 dong or more.

2. Remedial measures:

a) Coercively returning all charges and fees collected due to wrong application of law on charges and fees to the payer of charges and fees. If the payer cannot be identified, such amount will be paid to the state budget;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 8. Act of violation of regulation on exemption and reduction in fees and charges

1. A fine will be imposed on the acts of fraudulent or false declaration of file in order to be entitled to the regulation on exemption and reduction in fees and charges. The penalty is 20% of the amount to be exempted or reduced. The minimum fine is 500,000 dong and the maximum fine is 50,000,000 dong.

2. For the act of false or fraudulent declaration of file to be entitled to the difference from the application of policy on exemption and reduction in fees and charges:

a) A fine of between 500,000 dong to less than 1,000,000 dong will be imposed on the act of violation with the difference amount of less than 10,000,000 dong.

b) A fine of between 1,000,000 dong to less than 3,000,000 dong will be imposed on the act of violation with the difference amount from 10,000,000 dong to less than 30,000,000 dong.

c) A fine of between 3,000,000 dong to less than 5,000,000 dong will be imposed on the act of violation with the difference amount from 30,000,000 dong to less than 50,000,000 dong.

d) A fine of between 5,000,000 dong to less than 10,000,000 dong will be imposed on the act of violation with the difference amount from 50,000,000 dong to less than 100,000,000 dong.

dd) A fine of between 10,000,000 dong to less than 30,000,000 dong will be imposed on the act of violation with the difference amount from 100,000,000 dong to less than 300,000,000 dong.

e) A fine of between 30,000,000 dong to less than 50,000,000 dong will be imposed on the act of violation with the difference amount from 300,000,000 dong or more.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 9. Acts of violation of regulation on management and use of fees and charges of the state budget in case of authorized collection of fees and charges.

1. For the acts of using fees and charges of the state budget not in accordance with regulations of law:

a) A fine of between 500,000 dong to less than 1,000,000 dong will be imposed on the act of using the fees and charges not in accordance with regulation of law with the value of less than 10,000,000 dong.

b) A fine of between 1,000,000 dong to less than 3,000,000 dong will be imposed on the act of using the fees and charges not in accordance with regulation of law with the value from 10,000,000 dong to less than 30,000,000 dong.

c) A fine of between 3,000,000 dong to less than 5,000,000 dong will be imposed on the act of using the fees and charges not in accordance with regulation of law with the value from 30,000,000 dong to less than 50,000,000 dong.

d) A fine of between 5,000,000 dong to less than 10,000,000 dong will be imposed on the act of using the fees and charges not in accordance with regulation of law with the value from 50,000,000 dong to less than 100,000,000 dong.

dd) A fine of between 10,000,000 dong to less than 30,000,000 dong will be imposed on the act of using the fees and charges not in accordance with regulation of law with the value from 100,000,000 dong to less than 300,000,000 dong.

e) A fine of between 30,000,000 dong to less than 50,000,000 dong will be imposed on the act of using the fees and charges not in accordance with regulation of law with the value from 300,000,000 dong or more.

2. Remedial measures: Coercively paying to the state budget all of the amount obtained due to violation specified in Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A fine of between 2,000,000 dong to less than 4,000,000 dong on the act of printing or self-printing of voucher not in accordance with regulations of law.

2.A fine of between 4,000,000 dong to less than 8,000,000 dong on the act of printing or self-printing of voucher with identical number or symbol.

3. Remedial measures: Coercively paying to the state budget all of the amount obtained due to violation specified in Clause 1 and 2 of this Article.

Article 11. Act of violation of regulation on registration for use of voucher of fees and charges.

1. A fine of between 500,000 dong and 2,000,000 dong will be imposed on the acts of using voucher not registered with the competent state authorities in accordance with regulation.

2. Remedial measures: Coercively paying to the state budget all of the amount obtained due to violation specified in Clause 1 of this Article.

Article 12. Act of violation of regulation on use of voucher of fees and charges.

1. For the act of recording of voucher without indication of criteria specified in document, except the criteria to determine the fees and charges:

a) A caution will be imposed for the act of violation for the first time.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A fine of between 1,000,000 dong and 3,000,000 dong will be imposed on the acts of failing to record the voucher upon collection of fees and charges, except where the collection of fees and charges is done without recording of voucher as prescribed.

3. A fine will be imposed on the act of recording voucher with the different amount among the copies of each voucher number as follows:

a) A fine of between 500,000 dong to less than 1,000,000 dong will be imposed for each voucher number with different value of less than 1,000,000 dong.

b) A fine of between 1,000,000 dong to less than 3,000,000 dong will be imposed for each voucher number with different value from 1,000,000 dong to less than 5,000,000 dong.

c) A fine of between 3,000,000 dong to less than 5,000,000 dong will be imposed for each voucher number with different value from 5,000,000 dong to less than 10,000,000 dong.

d) A fine of between 5,000,000 dong to less than 10,000,000 dong will be imposed for each voucher number with different value from 1,000,000 dong or more.

4. A fine will be imposed on the act of recording fraudulent voucher as follows:

a) A fine of between 1,000,000 dong to less than 2,000,000 dong will be imposed for each voucher number with value of less than 2,000,000 dong;

b) A fine of between 2,000,000 dong to less than 4,000,000 dong will be imposed for each voucher number with value from 2,000,000 dong to less than 5,000,000 dong;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. A fine of between 1,000,000 dong to less than 2,000,000 dong will be imposed on the act of using invalid vouchers for each voucher number.

6. A fine of between 2,000,000 dong to less than 4,000,000 dong will be imposed on the act of erasing or modifying the contents of criteria of used vouchers.

7. A fine of between 4,000,000 dong to less than 8,000,000 dong will be imposed on the act of using false voucher for each voucher number.

8. Remedial measures: Coercively paying to the state budget all of the amount obtained due to violation specified in Clause 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article.

Article 13. Act of violation of regulation on management of voucher of fees and charges

1. A caution will be imposed on the acts of late report on use, payment and finalization of voucher; acts of improper storing or preservation of voucher; act of violation for the first time.

2. A fine of between 100,000 dong and 500,000 dong will be imposed on the act of late report on use, payment and finalization of voucher; acts of improper storing or preservation of voucher; act of violation for the second time onwards.

3. A fine of between 500,000 dong and 1,000,000 dong will be imposed on the act of failure to report the use, payment or finalization of voucher.

4. A fine of between 1,000,000 dong and 2,000,000 dong will be imposed on the act of improperly receiving voucher for each used voucher number. The maximum fine is 50,000,000 dong.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. A caution will be imposed for the acts of losing copies of voucher number, except the voucher copy delivered to the payer of the unused voucher; application in case of violation for the first time.

2. A fine of between 100,000 dong and 300,000 dong will be imposed on the act of losing the voucher copies of each voucher number, except the voucher copy delivered to the payer of the unused voucher; application in case of violation for the second time onwards.

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi làm mất liên giao cho người nộp tiền của mỗi số chứng từ chưa sử dụng;

A fine of between 300,000 dong and 500,000 dong will be imposed on the act of losing the voucher copy delivered to the payer of each unused voucher number;

4. In case of donation or sale of vouchers which have been used by detection:

a) A fine of between 1,000,000 dong to less than 2,000,000 dong will be imposed for each voucher number with the amount stated in the voucher of less than 2,000,000 dong.

b) A fine of between 2,000,000 dong to less than 4,000,000 dong will be imposed for each voucher number with the amount stated in the voucher from 2,000,000 to less than 5,000,000 dong.

c) A fine of between 4,000,000 dong to less than 8,000,000 dong will be imposed for each voucher number with the amount stated in the voucher from 5,000,000 or more.

5. Application of fine specified in Clause 1 and 2 of this Article In case of donation or sale of unused vouchers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 15. Authority to make a record and sanction the administrative violation

1. The authority to make a record of administrative violation must comply with the provisions of Article 41 of Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013 of the Government on sanctioning administrative violation in the field of management of price, fees, charges and invoices.

2. The authority to sanction administrative violation in the field of management of fees and charges must comply with the provisions in Article 43 of Decree No. 109/2013/ND-CP dated September 24, 2013 of the Government.

Article 16. Procedures for making a record and sanctioning administrative violation

1. The persons having the authority to make a record while on duty or public duty have the right to make an administrative record on acts of administrative violation under their assigned duty using the Form No. 01 issued together with this Circular.

2. The persons having the authority to sanction the administrative violation, upon conducting the sanction, must issue the decision on sanction of administrative violation using the Form No. 02 issued together with this Circular.

Article 17. Implementation organization

1. This Circular takes effect from January 20, 2014 and supersedes Circular No. 06/2004/TT-BTC dated February 04, 2004 of the Ministry of Finance providing the guidance on implementation of Decree No. 106/2003/ND-CP dated September 23, 2003 of the Government regulating the sanction of administrative violation in the field of fees and charges.

2. Any difficulty or problem arising during the implementation of this Circular should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and guidance./.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

PP. MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

;

Thông tư 186/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 186/2013/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 05/12/2013
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [6]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 186/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [10]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…