Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 18/2003/TT-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2003

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 18/2003/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 3 NĂM 2003 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỘC QUYỀN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi);
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản như sau:

I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài được phép độc quyền thăm dò khoáng sản trên lãnh thổ Việt Nam.

2. Trong thông tư này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

a. Khoáng sản: là tài nguyên trong lòng đất, trên mặt đất dưới dạng những tích tụ tự nhiên khoáng vật, khoáng chất có ích ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, hiện tại hoặc sau này có thể được khai thác.

Khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ mà sau này có thể khai thác lại cũng là khoáng sản.

b. Độc quyền thăm dò khoáng sản: Các tổ chức, cá nhân Việt Nam và người nước ngoài được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép là đơn vị duy nhất được toàn quyền tiến hành các hoạt động nhằm tìm kiếm, phát hiện, xác định trữ lượng, chất lượng khoáng sản, kỹ thuật khai thác kể cả việc lấy thử nghiệm mẫu công nghệ và nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản trong một thời gian nhất định, trên một khu vực nhất định.

II- ĐỐI TƯỢNG THU VÀ MỨC THU

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài được phép độc quyền thăm dò khoáng sản phải nộp lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản theo quy định tại Thông tư này trừ những trường hợp không phải nộp sau đây:

- Các đơn vị sự nghiệp kinh tế của Nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thăm dò, tìm kiếm khoáng sản bằng nguồn vốn Ngân sách cấp.

- Yêu cầu sửa chữa, sai sót trong giấy phép độc quyền thăm dò khoáng sản do lỗi của người cấp phép.

- Xin gia hạn, trả lại giấy phép thăm dò hoặc trả lại từng phần diện tích thăm dò theo quyết định của Chính phủ.

2. Mức thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản:

TT

Năm

Mức thu (đồng/ km2/năm)

1

Năm thứ 1

300.000

2

Năm thứ 2

400.000

3

Năm thứ 3

550.000

4

Năm thứ 4 trở đi

700.000

Số tiền lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản phải nộp đối với mỗi giấy phép tính theo diện tích và thời gian ghi trên giấy phép (kể cả thời gian gia hạn của giấy phép). Để đơn giản khi tính thu lệ phí đối với giấy phép được tính như sau:

- Giấy phép có thời hạn 12 tháng thì tính theo mức thu của năm thứ nhất.

- Giấy phép có thời hạn trên 12 tháng nhưng dưới 24 tháng thì:

+ 12 tháng đầu tính theo mức thu năm thứ nhất.

+ Các tháng còn lại tính theo mức thu năm thứ 2, nhưng nếu giấy phép có thời hạn dưới 18 tháng (còn lại 6 tháng trở xuống) tính bằng 1/2 mức thu cả năm, giấy phép có thời hạn trên 18 tháng thì tính bằng mức thu cả năm.

3. Lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản được thu bằng đồng Việt Nam, nếu tổ chức cá nhân có yêu cầu nộp bằng ngoại tệ thì phải quy đổi theo tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu lệ phí.

4. Lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản không phải chịu thuế.

III- TỔ CHỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG

1. Cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản có trách nhiệm tổ chức thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản.

2. Cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản có trách nhiệm:

a. Niêm yết công khai tại trụ sở mức thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản.

b. Khi thu tiền lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản phải cấp cho người nộp tiền biên lai thu tiền do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành; biên lai thu tiền nhận tại Cục Thuế địa phương nơi có cơ quan cấp giấy phép độc quyền thăm dò khoáng sản đóng trụ sở và được quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ Tài chính.

Cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản phải mở tài khoản tiền thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch, riêng đối với số thu bằng tiền mặt thì hàng ngày hoặc chậm nhất 15 ngày một lần phải lập bảng kê, gửi tiền vào Kho bạc Nhà nước.

c. Đăng ký, kê khai, nộp lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản với cơ quan Thuế địa phương nơi đóng trụ sở.

d. Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu nộp tiền lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo mọi khoản thu, chi tiền lệ phí phải được phản ánh đầy đủ trong dự toán và quyết toán tài chính hàng năm của cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản.

3. Cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản được trích 30% trên tổng số tiền lệ phí thực thu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi cho hoạt động thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản theo nội dung cụ thể sau:

- Chi tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành trả cho người lao động thuê ngoài trực tiếp thu lệ phí (kể cả thời gian cán bộ, công chức cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản làm thêm ngoài giờ theo chế độ quy định).

- Chi trực tiếp phục vụ cho việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn định mức hiện hành.

- Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu lệ phí.

- Mua sắm vật tư, nhiên liệu và các khoản chi khác liên quan đến việc thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản.

- Trích quỹ khen thưởng cho cán bộ, công chức, nhân viên trực tiếp thực hiện thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản. Mức trích quỹ khen thưởng bình quân một năm, một người tối đa không quá 1 tháng lương thực hiện.

Toàn bộ số tiền lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản được trích theo quy định trên đây được gửi vào Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan cấp phép đóng trụ sở chính, cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản phải sử dụng đúng mục đích. Các khoản chi phải có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định hiện hành, cuối năm phải quyết toán thu chi theo số thực tế, hợp lý, đúng chế độ. Chênh lệch còn lại giữa số trích và số được quyết toán, cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản được phép chuyển (hoặc trừ) sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

4. Tổng số tiền lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản thu được (bao gồm tiền mặt hoặc chuyển khoản) sau khi trừ số trích để lại 30% quy định tại điểm 3 mục này, số còn lại 70% phải nộp vào ngân sách (chương, loại, khoản trong mục lục ngân sách nhà nước) theo thời hạn và thủ tục quy định tại Pháp lệnh phí và lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.

5. Lập và chấp hành dự toán thu - chi tiền lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản.

Hàng năm, căn cứ mức thu lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản, các nội dung chi hướng dẫn tại Thông tư này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản lập dự toán thu - chi tiền lệ phí chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành, gửi cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan Tài chính đồng cấp để xem xét, phê duyệt.

Căn cứ dự toán thu - chi hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản lập kế hoạch thu - chi quý, chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước gửi cơ quan chủ quản, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để làm căn cứ kiểm soát thu chi.

6. Quyết toán thu - chi lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản.

Cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản có trách nhiệm mở sổ sách kế toán để ghi chép, hạch toán, quyết toán số thu - chi tiền lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Thực hiện quyết toán chứng từ thu, số tiền lệ phí đã nộp NSNN với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý và nộp báo cáo quyết toán thu - chi lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản cho cơ quan Thuế, cơ quan chủ quản cấp trên, cơ quan Tài chính đồng cấp trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp sau năm báo cáo và phải nộp đủ số tiền lệ phí còn thiếu vào NSNN trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo.

Cơ quan chủ quản cấp trên của cơ quan cấp phép độc quyền thăm dò khoáng sản có trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp báo cáo quyết toán gửi cơ quan Tài chính cùng cấp; Cơ quan Tài chính thẩm định ra thông báo duyệt quyết toán cùng với quyết toán năm của cơ quan chủ quản theo quy định của Luật NSNN hiện hành.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tài chính - Vật giá, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan có thẩm quyền cấp phép và đối tượng nộp lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.

2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

Các quy định trước đây về lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản đều hết hiệu lực thi hành. Riêng các giấy phép độc quyền thăm dò khoáng sản ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà vẫn còn thời hạn thực hiện thì không phải cấp lại giấy phép và không phải nộp lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

 

Trần Văn Tá

(Đã ký)

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 18/2003/TT-BTC

Hanoi, March 19, 2003

 

CIRCULAR

GUIDING THE REGIME OF COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE OF FEE FOR EXCLUSIVE MINERAL EXPLORATION

Pursuant to the Charge and Fee Ordinance No. 38/2001/PL-UBTVQH of August 28, 2001;
Pursuant to the Governments Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002 detailing the implementation of the Charge and Fee Ordinance;
Pursuant to the Governments Decree No. 76/2000/ND-CP of December 15, 2000 detailing the implementation of the Mineral Law (amended);
The Ministry of Finance hereby guides the regimes of collection, remittance, management and use of fee for exclusive mineral exploration as follows:

I. GENERAL PROVISIONS:

1. This Circular shall apply to Vietnamese as well as foreign organizations and individuals that are granted permits for exclusive mineral exploration in the Vietnamese territory.

2. In this Circular, the following terms shall be construed as follows:

a) Minerals means natural resources lying underground or on land surface in the forms of natural concentrations of minerals, useful mineral substances in solid, liquid or gaseous form, which are exploitable at present or in the future.

Minerals and mineral substances lying at dumping sites of mines, which can be re-exploited later, are also minerals.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



II. FEE PAYERS AND LEVELS

1. Vietnamese as well as foreign organizations and individuals that are granted permits for exclusive mineral exploration shall have to pay fee therefor according to the provisions of this Circular, except for the following cases where fee shall not be paid:

- The States economic non-business units tasked by the State to conduct mineral exploration and prospection with capital allocated from the State budget.

- Request for the correction of errors in the permits for exclusive mineral exploration due to faults of persons granting such permits.

- Application for the extension or return of exploration permits, or returning parts of the exploration areas under the Governments decisions.

2. The levels of fee for exclusive mineral exploration:

Ordinal number

Year

Fee level (VND/km2/year)

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



The first year

300,000

2

The second year

400,000

3

The third year

550,000

4

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



700,000

The fee for exclusive mineral exploration to be paid for each permit shall be calculated on the area and the duration stated in that permit (including the extended duration of the permit). In order to simplify the fee calculation and collection, the fee for permit granting shall be calculated as follows:

- For 12-month term permits, the fee shall be calculated according to the collection level for the first year.

- For permits with a term of between 12 months and under 24 months:

+ For the first 12 months, the fee shall be calculated according to the collection level for the first year.

+ For the remaining months, the fee shall be calculated according to the collection level of the second year; but if the permits have a term of under 18 months (remain valid for less than 6 months), the fee shall be equal to half of the fee collected for the whole year, if the permits have a term of over 18 months, the fee shall be equal to the collection level for the whole year

3. The fee for exclusive mineral exploration shall be collected in Vietnam dong, if the organizations and/or individuals wish to make payment in foreign Vietnam dong at the actual average exchange rate on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time of fee collection.

4. Fee for exclusive mineral exploration shall not be liable to tax.

III. ORGANIZATION OF FEE COLLECTION, PAYMENT, MANAGEMENT AND USE

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



2. The agencies granting permits for exclusive mineral exploration shall have to:

a) Publicly post up at their offices the fee levels for exclusive mineral exploration.

b) When collecting the fee for exclusive mineral exploration, hand over to fee payers the collection receipts issued by the Ministry of Finance (The General Department of Tax); the collection receipts shall be received at the Tax Departments of the localities where the agencies granting permits for exclusive mineral exploration are headquartered and be managed and used according to the Finance Ministrys stipulations.

The agencies granting permits for exclusive mineral exploration shall have to open accounts of the collected amounts of fee for exclusive mineral exploration at the State Treasuries where their transactions are carried out, particularly for the amounts collected in cash, they must list and deposit them into the State Treasuries every day or once every 15 days at most.

c) Register, declare and remit the fee for exclusive mineral exploration to the Tax Departments of the localities where they are headquartered.

d) Make payment and settlement of fee-collection receipts and the settlement of fee collection and remittance with the tax offices directly managing them strictly according to current regulations, ensuring that all fee collection and spending items are fully reflected in the annual cost estimates and financial settlements of the agencies granting permits for exclusive mineral exploration.

3. The agencies granting permits for exclusive mineral exploration shall be allowed to deduct 30% of the total fee amounts actually collected before remitting them into the State budget to cover expenses for the collection of fee for exclusive mineral exploration according to the following specific contents:

- Payments of wages, remuneration, allowances and wage- or remuneration-based contributions to laborers hired from outside and directly engaged in fee collection according to current regimes (including payment of overtime pays to officials and employees of the agencies granting permits for exclusive mineral exploration as prescribed by regime).

- Expenses in direct service of the fee collection such as: stationery, office supplies, telephone, electricity and water charges, working-trip and official-duty allowances according to current criteria and norms.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- Procurement of supplies, fuels and other expenses related to the collection of fee for exclusive mineral exploration.

- Deductions for the funds for reward to officials and employees directly engaged in the collection of fee for exclusive mineral exploration. The annual average per-head deduction levels of reward funds shall not exceed one months paid wages.

The whole amounts of fee for exclusive mineral exploration allowed to be deducted according to the above-mentioned regulations shall be deposited at the State Treasuries of the localities where the permit-granting agencies are headquartered and the agencies granting permits for exclusive mineral exploration shall have to use them for the right purposes. All spending items must have lawful vouchers as prescribed by current regimes, and at year-end, the collection and spending settlement must be made strictly according to the actual figures and in compliance with regimes. The agencies granting permits for exclusive mineral exploration shall be allowed to transfer (or deduct) the difference between the deducted amounts and the finally settled amounts to the subsequent year figure for continued spending according to the prescribed regimes.

4. For the total collected amounts of fee for exclusive mineral exploration (including cash and bank transfers), after making the deduction of 30% as prescribed at Point 3 of this Section, the remainder of 70% must be remitted into the budget (chapter, category and item in the State budget index) within the time limits and according to the procedures prescribed in the Charge and Fee Ordinance and its guiding documents

5. Elaboration and execution of estimates on collection and spending of fee for exclusive mineral exploration.

Annually, basing themselves on the levels of fee for exclusive mineral exploration, the spending contents guided in this Circular and current financial spending regimes, the agencies granting permits for exclusive mineral exploration shall elaborate the estimates on fee collection and spending according to the current State budget index and send them to their superior managing agencies and finance agencies of the same levels for consideration and approval.

Basing themselves on the annual collection and spending estimates already approved by the competent agencies, the agencies granting permits for exclusive mineral exploration shall elaborate quarterly detailed collection and spending plans according to the State budget index and send them to their managing agencies and the State Treasuries where their transactions are carried out for use as basis for collection and spending control.

6. Final settlement of collection and spending of fee for exclusive mineral exploration.

The agencies granting permits for exclusive mineral exploration shall have to open accounting books for recording, accounting and settling the collection and spending of fee for exclusive mineral exploration according to the current administrative and non-business financial regimes. To make settlement of the collection receipts and the fee amounts already remitted into the State budget with the tax offices directly managing them and submit reports on the settlement of collection and spending of fee for exclusive mineral exploration to the tax offices, superior managing agencies and finance agencies of the same levels before March 31 of the year following the plan year and remit fully the deficit fee amounts into the State budget within 10 days as from the date of submitting reports.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



IV. IMPLEMENTATION ORGANIZATION

1. The provincial/municipal Finance-Pricing Services, the agencies competent to grant permits and the payers of fee for exclusive mineral exploration shall have to strictly comply with the provisions of this Circular.

2. This Circular takes effect 15 days after it is published on the Official Gazette.

All previous regulations on fee for exclusive mineral exploration are hereby annulled. Particularly for cases where permits for exclusive mineral exploration have been signed before the effective date of this Circular and remain valid, such permits shall not need to be re-granted and the fee for exclusive mineral exploration shall not be collected.

In the course of implementation, if meeting with any problems, agencies organizations and individuals are requested to report them to the Ministry of Finance for study and consideration.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER





Tran Van Ta

 

;

Thông tư 18/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 18/2003/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Trần Văn Tá
Ngày ban hành: 19/03/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 18/2003/TT-BTC hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí độc quyền thăm dò khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [10]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…