BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 164/1998/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 12 năm 1998 |
Căn cứ Luật thuế giá trị gia
tăng số 02/1997/QH ngày 10/5/1997;
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Để việc thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng phù hợp với hoạt động kinh
doanh dịch vụ bưu chính viễn thông, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể thêm thuế
GTGT đối với dịch vụ này như sau:
1- Đối tượng chịu thuế GTGT:
Đối tượng chịu thuế GTGT đối với dịch vụ bưu chính viễn thông bao gồm:
- Dịch vụ bưu chính: Tem; Bưu kiện; Bưu phẩm; Điện hoa; dịch vụ bưu chính khác;
- Dịch vụ viễn thông bao gồm: Điện thoại; thẻ điện thoại; điện báo; telex, fax; lắp đặt điện thoại; dịch vụ viễn thông khác;
- Dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế được thực hiện tại Việt Nam.
2 - Đối tượng không chịu thuế GTGT:
- Dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế do các Công ty bưu chính, viễn thông nước ngoài thanh toán cho Công ty Bưu chính, viễn thông Việt nam theo thông lệ quốc tế.
- Dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế được thực hiện từ nước ngoài vào Việt Nam;
- Dịch vụ phát hành báo chí và truyền trang báo, phát sóng truyền hình trong nước.
3 - Đối tượng nộp thuế GTGT:
Đối tượng nộp thuế GTGT là các Công ty có hoạt động bưu chính viễn thông cụ thể là:
- Công ty hạch toán kinh tế độc lập; Bên nước ngoài hợp đồng hợp tác liên doanh theo qui định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam (gọi tắt là Công ty hạch toán độc lập).
- Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam bao gồm:
+ Văn phòng Tổng công ty.
+ Bưu điện các tỉnh, thành phố trực thuộc TW, các Công ty viễn thông quốc tế (VTI), Công ty viễn thông liên tỉnh (VTN), Công ty bưu chính liên tỉnh và quốc tế (VPS), Công ty điện toán truyền số liệu (VDC), Công ty dịch vụ viễn thông (GPC), Công ty phát hành báo chí TW (PHBCTW), cục bưu điện TW (gọi tắt là công ty);
+ Các Trung tâm thuộc các Công ty mà các Trung tâm này đóng ở tỉnh khác với tỉnh của Công ty đóng trụ sở .
+ Các tổ chức hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông khác.
Thuế GTGT phải nộp đối với Công ty, Tổng Công ty và các đơn vị trực thuộc tính theo phương pháp khấu trừ thuế:
Thuế GTGT phải nộp |
= |
Thuế GTGT đầu ra |
- |
Thuế GTGT đầu vào |
Thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được xác định như sau:
1. Thuế GTGT đầu ra:
- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra bằng số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân (x) với giá bán, nhân (x) với thuế suất thuế GTGT.
- Giá bán được xác định là giá chưa có thuế GTGT. Riêng giá bán tem thư (bao gồm tem in và tem máy, thẻ điện thoại) là giá đã có thuế GTGT, khi tính thuế GTGT đầu ra đối với tem thư, thẻ điện thoại phải xác định lại giá chưa có thuế để làm căn cứ tính thuế.
|
= |
Giá bán 1+ thuế suất thuế GTGT (10%) |
Ví dụ 1: Trong tháng 1/1999, Bưu điện tỉnh A có tổng doanh thu bán tem thư là 11trđ. Doanh thu không có thuế và thuế GTGT đầu ra của tem bán trong tháng 1/1999 là:
|
= |
11 trđ 1 + 10% |
= |
10 trđ |
- Thuế GTGT đầu ra = 10 trđ x 10% = 1 trđ
- Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông có thu thêm khoản phí phục vụ hoặc phụ thu mà cơ sở kinh doanh được hưởng thì giá tính thuế bao gồm cả khoản phí hoặc phụ thu.
Ví dụ 2: Khách sạn A có hoạt động thu cước phí điện thoại:
+ Giá cước (giá chưa có thuế) 50.000 đ
+ Phụ thu (10%) 5.000 đ
+ Gía tính thuế GTGT: 55.000 đ
+ Thuế GTGT đầu ra (10%) 5.500 đ
- Thuế GTGT đầu ra trong một số trường hợp được xác định như sau:
Trường hợp các đơn vị có hợp đồng hợp tác kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông với các đơn vị khác theo hình thức chia doanh thu, từng đơn vị kê khai nộp thuế GTGT, TNDN độc lập, các bên tham gia hợp đồng khi chia doanh thu phải chia thuế GTGT đầu ra tính trên doanh thu làm căn cứ xác định thuế GTGT phải nộp ở từng đơn vị.
Ví dụ 3: Bưu điện tỉnh A hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty B theo phương thức chia doanh thu theo tỷ lệ Bưu điện tỉnh A = 60%, Công ty B = 40%, trong tháng 1/1999 Bưu điện tỉnh A tổng hợp doanh thu không có thuế 100 trđ, thuế GTGT đầu ra 10trđ, thuế GTGT và doanh thu được hưởng của từng bên được xác định như sau:
- Doanh thu Bưu điện tỉnh A được hưởng 100trđ x 60% = 60trđ, Công ty B được hưởng 100 tr.đ x 40% = 40trđ.
Thuế GTGT đầu ra tương ứng với doanh thu Bưu điện tỉnh A = 10tr x 60% = 6trđ, Công ty B = 10 tr.đ x 40% = 4trđ.
Công ty B phải xuất hoá đơn GTGT cho Bưu điện tỉnh A để Bưu điện tỉnh A có căn cứ giảm trừ doanh thu và thuế GTGT đầu ra.
Trường hợp điều chuyển doanh thu giữa các đơn vị phụ thuộc mà việc nộp thuế thu nhập được tập trung tại trụ sở chính thì chỉ điều chuyển doanh thu không có thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra, đầu vào phát sinh ở đơn vị nào do đơn vị đó trực tiếp kê khai nộp thuế.
2. Thuế GTGT đầu vào
Các đối tượng nộp thuế như qui định tại điểm 3 mục I Thông tư này có trách nhiệm kê khai xác định thuế GTGT đầu vào theo nguyên tắc: thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh trong tháng nào thì được tổng hợp kê khai tính khấu trừ ngay trong tháng; trường hợp trong tháng kê khai nộp thuế có thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì được tính khấu trừ tiếp vào tháng kê khai thuế tiếp sau.
Đối với các đơn vị có doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT, đơn vị phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT để xác định thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp. Trường hợp đơn vị không hạch toán riêng được thì áp dụng phương pháp tính phân bổ theo tỷ lệ (%) doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu để xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Ví dụ: Công ty phát hành báo trong tháng kê khai thuế GTGT có: Tổng doanh thu các hàng hóa, dịch vụ là 200 tr đ, trong đó doanh thu phát hành báo không chịu thuế GTGT là 150 trđ, doanh thu chịu thuế là 50 trđ, thuế GTGT đầu ra 5trđ, tổng thuế GTGT đầu vào trong tháng (không hạch toán riêng được) là 8trđ. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ trọng (%) doanh thu bằng:
|
x |
50 trđ (DT chịu thuế) 200 trđ (tổng DT) |
= |
2 trđ |
Thuế GTGT phải nộp = 5 trđ - 2 trđ = 3 trđ.
Trường hợp cơ sở có doanh thu hoạt động không chịu thuế nhỏ chiếm dưới 2% tổng doanh thu, để đơn giản thủ tục phân bổ thuế đầu vào hàng tháng thì có thể tổng hợp và tính phân bổ số thuế đầu vào của doanh thu không chịu thuế khi quyết toán thuế GTGT năm.
Ví dụ: Bưu điện tỉnh A đến tháng 5 năm 1999 có doanh thu không chịu thuế bình quân tháng so với tổng doanh thu là 2% thì đến tháng 5 chưa phải kê khai phân bổ thuế đầu vào. Nhưng đến tháng 8 có bình quân tháng về doanh thu không chịu thuế là 5% thì phải thực hiện kê khai phân bổ thuế đầu vào của 8 tháng.
1. Đối với Công ty hạch toán kinh tế độc lập
- Các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập kê khai, nộp thuế GTGT tại địa phương nơi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nếu Công ty và các đơn vị này có các chi nhánh, cửa hàng... hạch toán phụ thuộc cùng hoạt động kinh doanh tại địa phương nơi Công ty, đơn vị đóng trụ sở thì thuế GTGT do Công ty, đơn vị kê khai nộp tập trung thay cho các chi nhánh, cửa hàng trực thuộc. Nếu chi nhánh cửa hàng trực thuộc hoạt động kinh doanh ở địa phương khác thì chi nhánh, cửa hàng phải kê khai nộp thuế GTGT tại địa phương nơi kinh doanh (địa phương nêu trong Thông tư này được xác định là tỉnh, thành phố)
2. Đối với Tổng công ty (TCTy) Bưu chính viễn thông Việt Nam
a/ Đối với Bưu điện tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi là Bưu điện tỉnh)
Bưu điện tỉnh là đối tượng phải kê khai nộp thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông và dịch vụ khác. Bưu điện quận, huyện, xã trực thuộc Bưu điện tỉnh không phải kê khai nộp thuế GTGT, nhưng hàng tháng phải lập bảng kê khai toàn bộ doanh thu về dịch vụ bưu chính viễn thông và dịch vụ khác, kê khai chứng từ hoá đơn GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào, kê khai thuế GTGT đầu ra, đầu vào phát sinh tại cơ sở và gửi bảng kê về Bưu điện tỉnh để Bưu điện tỉnh thực hiện nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước (mẫu bảng kê và thời gian gửi bảng kê do TCTy Bưu chính viễn thông Việt nam qui định cụ thể, sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính).
Bưu điện tỉnh khi kê khai thuế GTGT hàng tháng phải kê khai chi tiết hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra, thuế GTGT đầu ra, đầu vào phát sinh tại bưu điện tỉnh; đối với các chứng từ, hóa đơn phát sinh ở bưu điện quận, huyện và đơn vị trực thuộc không phải kê khai theo từng chứng từ mà chỉ kê số tổng hợp theo bảng kê các đơn vị phụ thuộc gửi lên (mỗi đơn vị ghi một dòng trong bảng kê) mẫu bảng kê thực hiện theo mẫu quy định kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27 tháng 6 năm 1998 của Bộ Tài chính.
Trường hợp các đơn vị có kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ bưu chính viễn thông mà từng lần bán hàng, thu tiền dịch vụ thấp dưới mức phải lập hóa đơn (dưới 100.000đ) thí dụ: dịch vụ bưu điện (gọi điện thoại, bán phong bì thư v.v....) nếu khách hàng không yêu cầu lập hóa đơn thì được lập bảng kê hàng hóa, dịch vụ bán lẻ, tổng hợp bảng kê bán lẻ trong ngày, hoặc một số ngày để lập hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán lẻ. Trường hợp cung ứng dịch vụ có tính đặc thù khác để phát hành hoá đơn đặc thù phù hợp với đăng ký kinh doanh Công ty phải đăng ký với Tổng cục thuế.
Hàng tháng, các Bưu điện tỉnh căn cứ vào số thuế GTGT phải nộp được xác định trên tờ khai thuế, nộp tại cơ quan thuế tỉnh 60% số thuế phải nộp, 40% chuyển về Văn phòng TCTy để làm quỹ điều hoà cấp cho các Bưu điện tỉnh có chênh lệch âm (-) giữa số thuế đầu ra trừ (-) số thuế đầu vào. Trong mọi trường hợp, các Bưu điện tỉnh có số chênh lệch dương (có thuế phải nộp) hoặc số âm (có thuế được hoàn) đều phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
b/ Đối với Công ty trực thuộc TCTy (gọi là Công ty trực thuộc)
Công ty trực thuộc là đối tượng phải kê khai thuế GTGT cho cơ quan thuế nơi Công ty đóng trụ sở. Trường hợp Công ty có các Trung tâm đóng ở tỉnh khác thì từng trung tâm có trách nhiệm kê khai nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế tỉnh theo chế độ qui định. Trung tâm đóng tại tỉnh cùng nơi Công ty đóng trụ sở thì Trung tâm không phải kê khai nộp thuế GTGT, nhưng hàng tháng thực hiện lập bảng kê thuế GTGT như qui định đối với các Bưu điện quận huyện và gửi bảng kê về Công ty để Công ty thực hiện tổng hợp kê khai, nộp thuế vào NSNN.
Hàng tháng các Công ty trực thuộc thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT như qui định đối với các Bưu điện tỉnh, nộp tại cơ quan thuế tỉnh 60% số thuế phải nộp, 40% chuyển về Văn phòng Tổng công ty).
c/ Đối với Văn phòng TCTy Bưu chính viễn thông
Tổng công ty có trách nhiệm tổng hợp, kê khai số thuế GTGT phải nộp của toàn ngành trên cơ sở số liệu kê khai từng tháng của các Công ty. Cuối mỗi quý, chậm nhất là sau 15 ngày của tháng đầu quý Văn phòng TCTy có trách nhiệm kê khai toàn bộ số thuế phải nộp của toàn TCTy, cụ thể là:
1. Tổng số thuế GTGT đầu ra
2. Tổng số thuế GTGT đầu vào
3. Số thuế GTGT phải nộp (1-2)
4. Số thuế GTGT đã nộp ở các Công ty
5. Số thuế GTGT cấp cho các Công ty
6. Số thuế GTGT còn phải nộp (3 - 4 - 5)
2/ Hoàn thuế GTGT:
Các Công ty, đơn vị kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thuộc đối tượng phải kê khai nộp thuế GTGT, nếu phát sinh thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn thuế đầu ra thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT thì Công ty, đơn vị phải lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo chế độ gửi cơ quan thuế xét giải quyết hoàn thuế cho Công ty, đơn vị.
1) Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn Bưu điện các tỉnh, thành phố và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty thực hiện kê khai, tính thuế, nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2) Về hoá đơn, chứng từ: Hoá đơn thu cước bưu chính viễn thông phải thực hiện theo đúng chế độ hoá đơn, chứng từ; Trường hợp Tổng công ty và các Bưu điện tỉnh cần thực hiện hoá đơn tự in phải đăng ký với cơ quan thuế theo qui định. Đối với doanh thu cước điện thoại phát sinh tháng 12/1998, nếu xuất hoá đơn năm 1998 thì áp dụng thuế doanh thu. Các hoá đơn xuất từ 1/1/1999 thì áp dụng thuế GTGT.
3) Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/1999. Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo qui định tại Thông tư số 89/1998/TT/BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.
|
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 164/1998/TT-BTC |
Hanoi, December 17, 1998 |
CIRCULAR
GUIDING THE VALUE ADDED TAX FOR POSTAL AND TELEMUNICATIONS SERVICE ACTIVITIES
Pursuant
to the Law on Value Added Tax No.02/1997QH of May 10, 1997;
Pursuant to Decree No.28/1998/ND-CP of May 11, 1998 of the Government detailing
the implementation of the Law on Value Added Tax;
The Ministry of Finance has issued Circular No. 89/1998/TT-BTC of June 27, 1998
providing detailed guidance for the implementation of Decree No. 28/ND-CP of
May 11, 1998 of the Government providing detailed guidance for the
implementation of the Law on Value Added Tax;
In order to implement the Law on Value Added Tax in a way suited to the
business service activities in post and telecommunications, the Ministry of
Finance provides the following additional guidance on the Value Added Tax
concerning this service:
I. SCOPE OF REGULATION OF THE LAW ON VALUE ADDED TAX
1. Subject to VAT:
Subjects to VAT in the post and telecommunications service are:
- Postal service: postage stamps; postal parcels; mail; flower telegram; other postal services;
- Telecommunications services including: telephone; telephone cards; telegraph; telex, facsimile; telephone installation; other telecommunications services;
...
...
...
2. Not subject to VAT:
- International postal and telecommunications services the charges of which are paid by foreign postal and telecommunications companies to the Vietnam Post and Telecommunication Corporation according to international practices;
- International postal and telecommunications services provided from abroad into Vietnam;
- Newspapers distribution service and news page communication, and television broadcasting in the country.
3. Subject to VAT:
Subject to VAT are companies having postal and telecommunications activities, namely:
- Corporations with independent economic accounting, foreign parties having signed contracts for cooperation and joint venture according to provisions of the Law on Foreign Investment in Vietnam (independent accounting corporations for short).
- The Vietnam Post and Telecommunications Corporation, comprising:
+ The Office of the Corporation.
...
...
...
+ Centers attached to the corporations and located in provinces other than the province where the Corporation is located.
+ Other organizations engaged in postal and telecommunication service activities.
II. METHOD OF TAX CALCULATION
Payable VAT of the Corporation, General Corporation and attached units shall be calculated according to the tax deduction method.
Payable VAT = Output VAT - Input VAT
Output VAT and Input VAT are determined as follows:
1. Output VAT:
- VAT of sold goods and services is equal to volume of sold goods and services multiplied (x) by selling price, multiplied (x) by VAT rate.
- Selling price is the pre-VAT price. For the selling price of postage stamps (including letter stamps, preprint stamps and telephone cards) is the post - VAT price. When calculating the output VAT of postage stamps and telephone cards, the pre-tax price shall be redetermined as basis for calculation.
...
...
...
=
Selling price
1 + VAT rate (10%)
Example 1: In January 1999 the postal service of province A has a total turnover of VND11 million from the sales of postage stamps. Pre-turnover and output VAT of postal stamps sales in January 1999 is:
Non VAT turnover
=
VND 11 million
= VND 10 million
1 + 10%
...
...
...
- For postal and telecommunications business service units which also collect service charges or surcharges for which the business unit is eligible, the price for tax calculation shall also include the charge or surcharge.
Example 2: Hotel A has a telephone service charge:
+ Charge (pre-tax price) VND 50,000
+ Surcharge (10%) VND 5,000
+ Tax calculating price (VAT) VND 55,000
+ Output VAT(10%) VND 5,500
- Output VAT in a number of cases is determined as follows:
For the units which have signed contracts on business cooperation in postal and telecommunications service with other units in the form of sharing turnover, each unit shall declare its payable VAT, and EIT (Enterprise In e Tax) separately before sharing the turnover, the parties to the contract shall have to divide the output VAT pared to the turnover as basis for the calculation of VAT to be paid by each unit.
Example 3: The postal service of province A signs a contract for business cooperation with Corporation B in the form of turnover sharing at the rate: Postal Service of province A = 60 per cent, Corporation A = 40 per cent. In January 1999 the Postal Service of province A achieves a total pre-tax turnover of VND 100 million an output VAT of VND 10 million, the VAT and turnover of each party shall be determined as follows:
...
...
...
Output VAT corresponding to the turnover of the postal Service of province A = VND 10 million x 60% = VND 6 million, Corporation B = VND 10 million x 40% = VND 4 million.
Corporation B has to issue receipt of VAT to the Postal Service of province A so that the latter can have the ground to subtract the turnover and output VAT.
In case of transfer of turnover among dependent units and the payment of in e tax is concentrated at the main office, only the pre-VAT turnover shall be transferred. The units where output VAT and input VAT arise shall have to declare and pay the tax for themselves.
2. Input VAT:
Taxpayers as defined in Point 3, Clause I of this Circular shall have to declare and determine their output VAT on the principle: the input of goods and services purchased for use in production and business in goods and services subject to VAT arising in a month shall be added up and declared for calculation of subtraction right in that month. In case during the month of declaration for tax payment the input VAT eligible for subtraction is bigger than the output VAT subtraction shall continue in the following month of tax declaration.
For units which have turnover from goods and services which are both liable and non - liable to VAT, they shall have to account separately the input VAT of the goods and services used for production and business, and those goods and service liable and non- liable to VAT in order to determine the substractable and non - substractable input tax as well as the VAT to be paid. In case the unit cannot account them separately, the method of proportional distribution of the VAT liable turnover pared with the total turnover in order to determine the substractable input VAT shall apply.
Example: The newspapers distribution corporation in the month of VAT declaration has a total turnover of goods and services of VND 200 million of which the turnover from non-VAT newspapers distribution is VND 150 million, taxable turnover is VND 50 million, output VAT is VND 5 million, total input VAT in the month (not accountable separately) is VND 8 million. Substractable input VAT proportional to turnover is:
VND 8 million
x
...
...
...
=
VND 2 million
VND 200 million (total turnover)
VAT to be paid = VND 5 million = VND 5 million - VND 2 million = VND 3 million.
For establishments with a small untaxable operating turnover accounting for less than 2 per cent of the total turnover, in order to reduce the procedures of distributing the input tax monthly, the input tax may be integrated and distributed to the non - taxable tax when making the general VAT accounting yearly.
Example: By May 1999 the Postal Service of province A has an average monthly non taxable tax of 2% of the total turnover, up to May it shall not have to declare for distribution of input tax. However, if by August it has a monthly non - taxable turnover of 5% it shall have to declare for input tax distribution for eight months.
III. DECLARATION AND PAYMENT OF VAT
1. For corporations with independent economic
accounting
Units with independent economic accounting shall have to declare and pay VAT in the locality where they conduct production and business. If the corporation and these units have been branches and shops... with dependent accounting which conduct business in the locality where the Corporation and units are located, the VAT shall be declared and paid collectively by the Corporation and units on behalf of the branches and dependent shops. If the dependent units and shops conduct their business in other localities, these branches and shops must declare and pay the VAT in the localities where they conduct their business (localities referred to in this Circular are province and cities)
...
...
...
a/ For the Postal Services in the provinces
and cities directly under the Central Government (called provincial Postal
Service)
The Provincial Postal Service is a payer of VAT at the Provincial Tax Department for all its business and service activities in post and telecommunications and other services. The Postal Service shall of districts and communes under the Provincial Postal Service not have to declare and pay VAT, but each month it has to make a declaration of all its turnover from postal and telecommunications and other services, declare the VAT vouchers and receipts of its purchased goods and services, declare its output and input VAT arising in the establishments and sent the list to the Provincial Postal Service so that the latter can pay the tax into the State budget (the form and time of the declaration of sending the lists shall be stipulated concretely by the Vietnam General Post and Telecommunications Corporation after the Ministry of Finance has approval them in writing).
When declaring its VAT monthly, the Provincial Postal Service shall have to declare in detail the receipts and vouchers of purchases and sold goods and services , the output and input VAT arising at the provincial postal services; for the vouchers and receipts arising at the district postal service and dependent units, they shall not have to be declared according to each voucher but only the integrated figures according of the lists sent by the dependent units (each unit shall declare on a line in the list). The form of the list shall conform with the prescribed form attached to Circular No. 89/1998/TT-BTC of the Ministry of Finance of June 27, 1998.
For the units which conduct business in goods and supply of postal and communications services with each sale of goods or revenue of service lower than the level where the issue of receipts is obligatory (less than VND 100,000) such as postal service (telephone calls, sale of envelopes) unless the customer demand receipt, the unit shall be allowed to draw up the list of goods and service of retail sale, sum up the retail sale in the day or in a number of days in order to draw up the list of retail sale goods and services. In case of the supply of services of a special character, in order to issue special receipts according to the business license, the Corporation must register with the General Taxation Department.
Each month, the Provincial Postal Services shall base themselves on the VAT to be paid already determined on the tax declaration and shall pay at provincial taxation agency 60% of the tax to be paid and transfer 40% to the Office of the General Corporation as regulating fund for supply to the Provincial Postal Services with negative (-) difference between the output tax minus (-) the input tax. In any case, the Provincial Postal Services with positive difference (having tax to be paid) or negative difference (having tax to be recuperated) shall all have to declare and pay the VAT to the direct tax managing agency.
b/ For the corporations attached to the
Corporations (called attached corporations).
Attached corporations are tax payers that have to declare VAT to the taxation agency where the corporations is located. In case the Corporation has centers located in other provinces, each center shall have to declare and pay VAT at the provincial taxation agency according to the prescribed regime. The centers located in the same province as the Corporation shall not have to declare and pay VAT but each month it has to draw up the VAT inventory as prescribed for the district postal services and sent the inventory to the Corporation so that the latter can integrate it into the common declaration to pay the tax into the State budget.
Monthly the attached corporation shall draw up the list of declarations and pay VAT as prescribed for the Provincial Postal Services and pay 60% of the tax to be paid at the provincial taxation agency and transfer 40% to the Office of the General Corporation.
c/ For the Office of the Post and
Telecommunications Corporation
...
...
...
1. Total output VAT
2. Total input VAT
3. VAT to be paid (1-2)
4. VAT already paid at the corporations
5. VAT supplied to the corporations
6. VAT still to be paid (3-4-5)
2. Recuperation of VAT:
Should the corporations and units dealing in VAT - liable goods and services that are subject to declaration for VAT payment incur input tax to be subtracted which is bigger than the output tax within the category enjoying VAT recuperation, the corporations and units shall have to make a dossier to apply for tax recuperation according to the prescribed regime and send it to the taxation agency for consideration and settlement of the tax recuperation to the Corporation or unit.
IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
...
...
...
2. Concerning receipts and vouchers: Receipts of collection of postal and telecommunications charges must be implemented according to the regime of receipts and vouchers, in case the General Corporation and the Provincial Postal Services need to use self-printed receipts, they shall have to register with the taxation agency as prescribed. For the telephone charge turnover arising in December 1998, if they are issued in 1998, the turnover tax shall apply. For receipts issued after January 1st, 1999 the VAT shall apply.
3. This Circular takes effect from January 1st, 1999. The other contents not stipulated in this Circular shall continue to be implemented as stipulated in Circular No. 89/1998/TT-BTC of the Ministry of Finance on June 27, 1998.
In the process of implementation if some obstacles arise, the units are required to report them to the Ministry of Finance for consideration and settlement.
FOR THE MINISTRY OF
FINANCE
VICE MINISTER
Pham Van Trong
Thông tư 164/1998/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 164/1998/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 17/12/1998 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 164/1998/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video