BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2013/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2013 |
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH 11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu như sau:
Điều 1. Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý I và 03 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý II và quý III năm 2013 cho các đối tượng sau:
a) Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập, hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian năm và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng) (sau đây gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ).
b) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động).
c) Doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở.
2. Doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ được gia hạn nộp thuế quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này là doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về lao động và doanh thu, được xác định như sau:
a) Cách xác định tiêu chí về lao động:
Số lao động bình quân năm (không bao gồm số lao động làm việc toàn bộ thời gian của chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập) làm căn cứ xác định doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ là tổng số lao động mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên bình quân trong năm 2012 dưới 200 lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2013 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng là số lao động sử dụng thường xuyên bình quân tính từ ngày thành lập đến thời điểm 31/3/2013 (nếu thành lập trong quý I năm 2013), đến thời điểm 30/06/2013 (nếu thành lập trong quý II năm 2013), đến thời điểm 30/09/2013 (nếu thành lập trong quý III năm 2013) dưới 200 lao động.
b) Cách xác định tiêu chí về doanh thu:
Doanh nghiệp có doanh thu tính thuế TNDN năm 2012 không quá 20 tỷ đồng được xác định căn cứ vào chỉ tiêu "doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ” mã số [01] trên Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ tính thuế năm 2012 (kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNDN số 03/TNDN của năm 2012) – Mẫu số 03-1A/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính).
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2012 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2012 không đủ 12 tháng thì tiêu chí doanh thu năm 2012 được xác định không vượt quá 1,66 tỷ đồng nhân với (x) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh của năm.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập năm 2013 thì doanh thu được xác định căn cứ vào chỉ tiêu "doanh thu phát sinh trong kỳ” mã số [21] trên Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính – Mẫu số 01A/TNDN hoặc Mẫu số 01B/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính). Nếu doanh nghiệp thành lập trong quý I năm 2013 thì doanh thu được xác định trên tờ khai quý I năm 2013 không quá 1,66 tỷ đồng nhân (x) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh trong quý, thành lập trong quý II năm 2013 thì doanh thu được xác định trên tờ khai quý II năm 2013 không quá không quá 1,66 tỷ đồng nhân (x) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh trong quý, thành lập trong quý III năm 2013 thì doanh thu được xác định trên tờ khai quý III năm 2013 không quá không quá 1,66 tỷ đồng nhân (x) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh trong quý.
c) Trường hợp doanh nghiệp là các công ty tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con mà các công ty này đáp ứng tiêu chí về lao động (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian) và có doanh thu năm 2012 không quá 20 tỷ đồng và không kinh doanh trong các lĩnh vực không được gia hạn nộp thuế thì thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Không áp dụng gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này đối với các đối tượng sau đây:
- Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: Tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; chứng khoán; xổ số; trò chơi có thưởng; kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường hợp doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ không kinh doanh trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng nếu trong kỳ có thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh tài chính như: lãi tiền gửi ngân hàng, lãi cho vay thì được gia hạn nộp thuế bao gồm cả các khoản thu nhập nêu trên của doanh nghiệp.
- Tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp.
3. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (bao gồm cả số lao động của chi nhánh và đơn vị trực thuộc) trong các lĩnh vực được gia hạn nộp thuế hướng dẫn tại điểm b Khoản 1 Điều này gồm:
a) Doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2012 trên 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng đối với doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/01/2013.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2013 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng là số lao động sử dụng thường xuyên bình quân tính từ ngày thành lập đến thời điểm 31/3/2013 (nếu thành lập trong quý I năm 2013), đến thời điểm 30/06/2013 (nếu thành lập trong quý II năm 2013), đến thời điểm 30/09/2013 (nếu thành lập trong quý III năm 2013) trên 300 lao động.
Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định công ty mẹ thuộc đối tượng gia hạn nộp thuế không bao gồm số lao động của công ty con và ngược lại.
b) Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế là số thuế tính trên thu nhập của hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và từ hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
c) Hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày (bao gồm cả giày da, dép da các loại), linh kiện điện tử được xác định căn cứ theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt: Nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở luyện tập, thi đấu thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thuỷ lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
4. Doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở được gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính trên thu nhập từ hoạt động đầu tư – kinh doanh nhà ở, không phân biệt quy mô doanh nghiệp và số lao động sử dụng.
Điều 2. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý I, quý II và quý III năm 2013 của doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế là số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý I, quý II và quý III năm 2013.
2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế được xác định theo kết quả hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh được gia hạn nộp thuế.
3. Trường hợp doanh nghiệp vừa có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được gia hạn nộp thuế vừa có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được gia hạn nộp thuế thì phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động kinh doanh được gia hạn nộp thuế và hoạt động kinh doanh không được gia hạn nộp thuế để kê khai nộp thuế riêng. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý I, quý II, quý III của các hoạt động sản xuất, kinh doanh được gia hạn xác định theo tỷ lệ giữa tổng doanh thu của các hoạt động sản xuất, kinh doanh được gia hạn với tổng doanh thu thực hiện của doanh nghiệp.
Điều 3. Thời gian gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp thực hiện kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý năm 2013 theo quy định của Luật Quản lý thuế. Thời gian gia hạn nộp thuế là 06 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý I năm 2013 và 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh phải nộp quý II năm 2013 và quý III năm 2013 theo quy định của Luật Quản lý thuế. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch thì thời gian gia hạn nộp thuế cụ thể như sau:
1. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý I năm 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2013.
2. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý II năm 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 10 năm 2013.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế đối với số thuế tính tạm nộp của quý III năm 2013 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30 tháng 01 năm 2014.
4. Trường hợp ngày nộp thuế quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này là các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì thời gian gia hạn nộp thuế được tính vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều 4. Điều kiện, trình tự và thủ tục gia hạn nộp thuế
1. Doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 1 Thông tư này là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.
2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn theo quy định tại Điều 1 Thông tư này phải lập Phụ lục số 1 (ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý được gia hạn, trong đó xác định rõ: Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp thuế.
3. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, doanh nghiệp không bị coi là vi phạm chậm nộp thuế và không bị phạt về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn.
Điều 5. Gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng
1. Gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của tháng 1, tháng 2, tháng 3 năm 2013 (không bao gồm thuế GTGT ở khâu nhập khẩu) đối với các doanh nghiệp đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuộc các đối tượng sau đây:
a) Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (sau đây gọi chung là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ).
b) Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội (sau đây gọi chung là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động).
c) Doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng: sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.
2. Doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này là doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về lao động và doanh thu được xác định như sau:
a) Cách xác định tiêu chí về lao động:
Số lao động bình quân năm (không bao gồm số lao động làm việc toàn bộ thời gian của chi nhánh, đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán độc lập) làm căn cứ xác định doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ là tổng số lao động mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên bình quân trong năm 2012 dưới 200 lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng.
Số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 40/2009/TT-BLĐTBXH ngày 03 tháng 12 năm 2009 của Bộ Lao động thương binh và Xã hội hướng dẫn cách tính số lao động sử dụng thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2013 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng, được tính từ ngày thành lập đến thời điểm 31/01/2013 (nếu thành lập trong tháng 01 năm 2013), đến thời điểm 28/02/2013 (nếu thành lập trong tháng 02/2013), đến thời điểm 31/3/2013 (nếu thành lập trong tháng 3/2013).
b) Cách xác định tiêu chí về doanh thu:
Doanh nghiệp có doanh thu năm 2012 không quá 20 tỷ đồng được xác định căn cứ vào tổng cộng chỉ tiêu [34] (Tổng doanh thu của HHDV bán ra, bao gồm cả doanh thu chịu thuế và không chịu thuế GTGT) trên Tờ khai thuế GTGT hàng tháng (mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011) từ tháng 01 đến hết tháng 12 năm 2012.
Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập trong năm 2012 hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2012 không đủ 12 tháng hoặc doanh nghiệp mới thành lập vào các tháng 01, tháng 02, tháng 3 năm 2013 thì tiêu chí doanh thu được xác định như sau: Tổng cộng chỉ tiêu [34] (Tổng doanh thu của HHDV bán ra, bao gồm cả doanh thu chịu thuế và không chịu thuế GTGT) trên Tờ khai thuế GTGT của các tháng hoạt động sản xuất kinh doanh không vượt quá 1,66 tỷ đồng nhân với (x) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh.
c) Trường hợp doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ có các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc ở địa phương cấp tỉnh khác nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính (không bao gồm đơn vị có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh khai thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 1%, 2%) thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.
Doanh nghiệp lập danh sách chi nhánh, đơn vị trực thuộc (trong đó ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế, số lao động và lĩnh vực hoạt động của từng chi nhánh) và thông báo danh sách cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác đối với danh sách Chi nhánh, đơn vị trực thuộc đã gửi cơ quan thuế.
d) Không áp dụng gia hạn 06 tháng thời hạn nộp thuế GTGT đối với các đối tượng sau đây:
d.1) Doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
d.2) Tổ chức kinh tế là đơn vị sự nghiệp.
3. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) (bao gồm cả số lao động của chi nhánh và đơn vị trực thuộc) trong các lĩnh vực được gia hạn nộp thuế GTGT hướng dẫn tại điểm b Khoản 1 Điều này gồm:
a) Doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2012 trên 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng đối với doanh nghiệp thành lập trước ngày 01/01/2013.
Đối với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/01/2013 thì tổng số lao động, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng, được tính từ ngày thành lập đến thời điểm 31/01/2013 (nếu thành lập trong tháng 01 năm 2013), đến thời điểm 28/02/2013 (nếu thành lập trước tháng 02/2013), đến thời điểm 31/3/2013 (nếu thành lập trước tháng 3/2013).
Hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày (bao gồm cả giày da, dép da các loại), linh kiện điện tử quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này được xác định căn cứ theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt: nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở tập luyện, thi đấu thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thuỷ lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.
b) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực không được gia hạn thì số thuế GTGT được gia hạn xác định như sau:
Thuế GTGT được gia hạn của tháng |
= |
Số thuế GTGT phải nộp theo Tờ khai của tháng được gia hạn |
x |
Doanh thu chịu thuế GTGT của lĩnh vực được gia hạn trong tháng |
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT trong tháng |
c) Chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong các lĩnh vực ở địa phương cấp tỉnh khác nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc được gia hạn nộp thuế GTGT (không bao gồm đơn vị có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh khai thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 1%, 2% ) nếu chi nhánh, đơn vị trực thuộc có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực được gia hạn.
Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực được gia hạn thì không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.
Doanh nghiệp lập danh sách chi nhánh, đơn vị trực thuộc (trong đó ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế, số lao động và lĩnh vực hoạt động của từng chi nhánh) và thông báo danh sách cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của danh sách Chi nhánh, đơn vị trực thuộc đã gửi cơ quan thuế.
4. Doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng: sắt, thép, xi măng, gạch, ngói (không phân biệt theo quy mô doanh nghiệp và số lao động) được gia hạn nộp thuế GTGT hướng dẫn tại điểm c Khoản 1 Điều này được xác định như sau:
a) Số thuế GTGT được gia hạn là số thuế GTGT phải nộp đối với sản phẩm là nhà ở, sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh ngoài các sản phẩm được gia hạn thì số thuế GTGT được gia hạn của tháng được xác định như sau:
Thuế GTGT được gia hạn |
= |
Số thuế GTGT phát sinh phải nộp trên Tờ khai của tháng được gia hạn |
x |
Doanh thu chịu thuế GTGT của sản phẩm là nhà ở, sắt, thép, xi măng, gạch, ngói |
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT |
b) Chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng: sắt, thép, xi măng, gạch, ngói ở địa phương cấp tỉnh khác nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng xác định theo hướng dẫn tại điểm a Khoản này để xác định số thuế GTGT phải nộp phát sinh đối với sản phẩm là nhà ở, sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.
5. Một số hướng dẫn khác
a) Các doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 01, tháng 02, tháng 3 năm 2013 theo quy định nhưng chưa phải nộp ngay số thuế GTGT phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế GTGT đã kê khai.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 01 năm 2013 chậm nhất là ngày 20/8/2013.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 02 năm 2013 chậm nhất là ngày 20/9/2013.
- Thời hạn nộp thuế GTGT tháng 3 năm 2013 chậm nhất là ngày 21/10/2013.
b) Doanh nghiệp tự xác định thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT, số thuế GTGT được gia hạn, kê khai vào Phụ lục 2 (ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi cùng Tờ khai thuế GTGT của tháng được gia hạn.
Trường hợp doanh nghiệp đã nộp Tờ khai thuế GTGT tháng 01, tháng 02, tháng 3 năm 2013 nhưng chưa lập Phụ lục 2 nêu trên thì lập và gửi bổ sung cho cơ quan thuế. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, đơn vị không bị xử phạt chậm nộp tiền thuế.
c) Doanh nghiệp thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều này nếu đã kê khai, nộp thuế đối với số thuế GTGT phát sinh phải nộp của tháng 01 năm 2013 thì thực hiện kê khai bổ sung điều chỉnh. Sau khi kê khai điều chỉnh nếu có số thuế nộp thừa được bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của hoạt động khác hoặc số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính thuế tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
TIỀN THUÊ ĐẤT VÀ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Đối tượng áp dụng
a) Tổ chức kinh tế (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp có thu, hợp tác xã), hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm từ trước ngày 31/12/2010, sử dụng đất đúng mục đích, trong năm 2011 thuộc diện phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ và số tiền thuê đất phát sinh năm 2013, năm 2014 tăng hơn 02 lần so với số tiền thuê đất phát sinh năm 2010.
Số tiền thuê đất làm căn cứ xem xét giảm theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và quy định tại Thông tư này là số tiền thuê đất phát sinh trong năm chưa trừ tiền bồi thường, hỗ trợ được trừ vào tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật.
b) Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân quy định tại điểm a Khoản này trong năm 2013, năm 2014 được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định khác mà số tiền thuê đất còn phải nộp sau khi đã trừ số tiền được giảm theo quy định khác đó lớn hơn 02 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì cũng được giảm tiền thuê đất phải nộp năm 2013, năm 2014 theo quy định tại Thông tư này.
c) Các tổ chức kinh tế thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất năm 2012 theo Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính nhưng chưa được giải quyết do chưa đáp úng quy định về thủ tục, hồ sơ theo Thông tư số 83/2012/TT-BTC.
Các trường hợp này cũng được tiếp tục xem xét giảm tiền thuê đất phải nộp của năm 2012 khi có văn bản gửi tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều này.
d) Các trường hợp sử dụng đất thuê của nhà nước từ trước ngày 31/12/2010 nhưng chưa có đầy đủ các giấy tờ thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, không vi phạm pháp luật liên quan đến việc quản lý sử dụng đất đai, tiền thuê đất phải nộp năm 2010 được cơ quan thuế tạm tính theo đơn giá thu tiền thuê đất quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2010 của Chính phủ và năm 2011 được tính theo đơn giá thu tiền thuê đất quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03/12/2010 của Chính phủ, nếu số tiền thuê đất phải nộp tạm tính năm 2013, năm 2014 lớn hơn 02 lần số tiền thuê đất phải nộp của năm 2010.
3. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền giảm tiền thuê đất được thực hiện như sau:
a) Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được giảm tiền thuê đất theo Khoản 1 Điều này phải có văn bản đề nghị giảm tiền thuê đất gửi tới cơ quan quản lý thuế trực tiếp để làm thủ tục xét giảm, trong đó phải đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Căn cứ đề nghị của người được nhà nước cho thuê đất, cơ quan quản lý thuế trực tiếp kiểm tra hồ sơ, lập danh sách, lấy ý kiến Sở Tài chính, cơ quan tài nguyên môi trường cùng cấp và trình UBND cùng cấp phê duyệt; Trên cơ sở đó ban hành quyết định giảm tiền thuê đất theo thẩm quyền quy định tại Điều 16 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Đối với các trường hợp sử dụng đất thuê của nhà nước nhưng chưa có đầy đủ các giấy tờ thuê đất theo quy định, số tiền thuê đất phải nộp của đơn vị đang được cơ quan thuế tạm tính thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh số phải nộp (số tạm tính) của năm 2013, năm 2014 và phát hành Thông báo nộp tiền thuê đất theo mức bằng 02 lần số tiền thuê đất phải nộp năm 2010. Khi đơn vị hoàn tất thủ tục về thuê đất theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; Số tiền thuê đất được giảm ghi trên quyết định là số tiền thuê đất đã xác định tạm giảm theo quy định tại Thông tư này.
c) Trong thời gian đã nộp hồ sơ tới cơ quan thuế mà chưa có ý kiến phê duyệt của UBND cấp tỉnh (đối với các tổ chức kinh tế) và UBND cấp huyện (đối với các hộ gia đình, cá nhân), các tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này được tạm nộp tiền thuê đất theo mức bằng số tiền thuê đất phải nộp năm 2010.
1. Các dự án sử dụng đất vào mục đích xây nhà để bán, để cho thuê, kinh doanh kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng theo hình thức nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà chủ đầu tư đã được bàn giao đất để thực hiện nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất (SDĐ) do có khó khăn về tài chính, cụ thể là: kết quả tài chính tính đến 31/12/2012 mà lỗ hoặc chi phí của doanh nghiệp lớn hơn doanh thu do giá trị hàng tồn kho quá lớn hoặc doanh nghiệp đã phát sinh chi phí đầu tư lớn nhưng chưa có doanh thu do chưa bán được hàng thì được nộp tiền sử dụng đất trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày phải nộp tiền sử dụng đất thông báo lần đầu của cơ quan thuế hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không bị tính phạt chậm nộp trong thời gian này.
2. Chủ đầu tư của các dự án chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất (SDĐ) do có khó khăn về tài chính quy định tại khoản 1 Điều này phải có văn bản đề nghị kèm theo các giấy tờ có liên quan đến các thông tin nêu trong văn bản gửi tới cơ quan quản lý thuế - nơi đơn vị kê khai nộp thuế TNDN theo mẫu tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này; Căn cứ hồ sơ nhận được, cơ quan thuế lập danh sách gửi lấy ý kiến Sở Tài chính, Sở Xây dựng và báo cáo UBND cấp tỉnh để UBND cấp tỉnh thông qua Thường trực HĐND xem xét trước khi quyết định trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách địa phương.
Các trường hợp này, khi kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý, chủ đầu tư dự án phải thực hiện kê khai nộp tiền sử dụng đất tương ứng với thu nhập đã kê khai theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành theo Thông tư này. Số tiền SDĐ phải nộp là số tiền được xác định tương ứng với số tiền thu SDĐ chủ đầu tư dự án đã thu được theo các hợp đồng chuyển nhượng bất động sản đã ký; Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không xác định rõ khoản thu SDĐ thì thu theo tỷ trọng tổng doanh thu SDĐ phải nộp NSNN trên tổng doanh thu bán hàng về hoạt động chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp.
3. Đối với các dự án hiện nay đang trong thời gian được nộp theo tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại Nghị quyết 33/2008/NQ-CP và Thông tư số 192/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính và các dự án đang trong thời gian được gia hạn nộp tiền SDĐ theo quy định tại Nghị quyết số 13/2012/NQ-CP và Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính thì xử lý như sau:
- Trường hợp dự án mà thời gian tính từ ngày phải nộp tiền SDĐ theo thông báo nộp tiền SDĐ lần đầu của cơ quan thuế hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến này phải nộp tiền SDĐ theo các quyết định giãn nộp, gia hạn nộp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa đủ 24 tháng thì số tiền SDĐ phát sinh còn phải nộp (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho thời gian còn lại.
- Trường hợp dự án mà thời gian tính từ ngày phải nộp tiền SDĐ theo thông báo nộp tiền SDĐ lần đầu của cơ quan thuế hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến thời điểm phải nộp tiền SDĐ theo các quyết định giãn nộp, gia hạn nộp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã quá 24 tháng thì phải nộp ngay số tiền SDĐ phát sinh còn phải nộp (nếu có) và bị xử phạt chậm nộp theo quy định.
Chương IV
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 03 năm 2013.
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi
nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 16/2013/TT-BTC |
Hanoi, February 08, 2013 |
Pursuant to the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11, of November 29, 2006;
Pursuant to the Law on State budget No. 01/2002/QH11, of December 16, 2002;
Pursuant to the Law on Land No. 13/2003/QH11, of November 23, 2003;
Pursuant to the Law on Value-added tax No. 13/2008/QH12, of June 03, 2008;
Pursuant to the Law on Enterprise income tax No. 14/2008/QH12, of June 03, 2008;
Pursuant to the Government’s Resolution No. 02/NQ-CP, of January 07, 2013 on a number of solutions to remove difficulties for business production, market support, settlement of bad debts.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
At the proposal of General Director of General Department of Taxation;
The Minister of Finance promulgates the Circular guiding implementation of the extension of time limits, reduction of a number of state budget revenues according to the Government’s Resolution No. 02/NQ-CP, of January 07, 2013 on a number of solutions to remove difficulties for business production, market support, settlement of bad debts as follows:
Article 1. Extension of enterprise income tax payment time limit
1. To prolong duration of enterprise income tax payment for 06 months applying to payable enterprise income tax amounts of quarter I and prolong duration of enterprise income tax payment for 03 months applying to payable enterprise income tax amounts of quarter II and quarter III of 2013 for the following subjects:
a) Medium and small-sized enterprises, including branches, affiliated units but independence accounting, cooperatives (employing less than 200 laborers working full-time during year and attaining year revenue not exceeding 20 billion dong) (hereinafter referred to as medium and small-sized enterprises).
b) Intensive-labour enterprises (more than 300 laborers) in production or processing fields of: Agricultural products, forestry products, aquatic products, textile and garment, leather and footwear, electronic components, building of socio-economic infrastructural constructions (hereinafter referred to as intensive-labour enterprises).
c) Enterprises of housing (sale, lease, lease-purchase) investment – business.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Way to define labor criterion:
The year average labor quantity (excluding laborers working full-time of branches, affiliated units but independence accounting) as the basis for defining of medium and small-sized enterprises shall be the average total laborers regularly used by enterprises in 2012 which is less than 200 laborers, excluding laborers with short-term contract less than 3 months.
The average labor quantity used regularly in year is defined as guides in the Circular No. 40/2009/TT-BLDTBXH, of December 03, 2009 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guiding way to calculate labor quantity used regularly as prescribed in the Government’s Decree No. 108/2006/ND-CP, of September 22, 2006, detailing and guiding implementation of a number of articles of the Law on investment.
For enterprises newly established as from January 01, 2013, the total laborers, excluding laborers with short-term contracts less than 3 months shall be the average labor quantity used regularly calculated from the establishment day to March 31, 2013 (if established in quarter I of 2013), to June 30, 2013 (if established in quarter II of 2013), to September 30, 2013 (if established in quarter III of 2013) and less than 200 laborers.
b) Way to define revenue criterion:
Enterprises with revenue to calculate 2012 enterprise income tax not exceeding 20 billion dong are defined on the basis of item "turnover from goods and service sale" of number code [01] in the Annex on result of business production activity of taxation period of 2012 (enclosed with declaration of EIT finalization No. 03/TNDN of 2012) – form No. 03-1A/TNDN (promulgated together with the Circular No. 28/2011/TT-BTC, of February 28, 2011 of the Ministry of Finance).
In case an enterprise newly established in 2012, of which business production activity in 2012 is not sufficient 12 months, the revenue criterion in 2012 shall be defined to not exceed 1.66 billion dong multiplied (x) with quantity of months operating business production in year.
For an enterprise newly established in 2013, revenue defined on the basis of item "turnover arisen in taxation period" of number code [21] in the declaration of temporarily calculating EIT – Form No. 01A/TNDN or form No. 01B/TNDN (promulgated together with the Circular No. 28/2011/TT-BTC, of February 28, 2011, of the Ministry of Finance). If an enterprise was established in quarter I of 2013, revenue shall be defined in the declaration of quarter I of 2013 not exceeding 1.66 billion dong multiplied (x) with quantity of months of business production activity in quarter, established in quarter II of 2013, revenue shall be defined in the declaration of quarter II of 2013 not exceeding 1.66 billion dong multiplied (x) with quantity of months of business production activity in quarter, established in quarter III of 2013, revenue shall be defined in the declaration of quarter III of 2013 not exceeding 1.66 billion dong multiplied (x) with quantity of months of business production activity in quarter.
c) In case an enterprise being a company organized under model of mother company - subsidiary company and these companies meeting labor criterion (using less than 200 laborers working full-time) and have revenue of 2012 not exceeding 20 billion dong and not do business in fields not permitted to prolong tax payment time limit, such enterprise shall be subject to be entitle to prolong EIT payment time limit.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Enterprises operating in fields of: Finance; banking; insurance; securities; lottery; games with prizes; business in goods or services subject to excise tax.
In case a medium and small-sized enterprise not do business in fields of: Finance, banking, if in taxation period it has other income from financial business activity such as: Interest from deposit, interest from loaning, enterprise shall be prolonged tax payment time limit for its mentioned-above income amounts.
- Economic organizations are non-business units.
3. Intensive-labour enterprises (including laborers of branches and affiliated units) in fields entitled to prolong tax payment time limit as guided in point b clause 1 this Article include:
a) Enterprises with average total laborers used regularly in 2012 more than 300 persons, excluding laborers with short-term contracts less than 3 months for enterprises established before January 01, 2013. The average labor quantity used regularly in year is defined as guides in the Circular No. 40/2009/TT-BLDTBXH, of December 03, 2009 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guiding way to calculate labor quantity used regularly as prescribed in the Government’s Decree No. 108/2006/ND-CP, of September 22, 2006, detailing and guiding implementation of a number of articles of the Law on investment.
For enterprises newly established as from January 01, 2013, the total laborers, excluding laborers with short-term contracts less than 3 months shall be the average labor quantity used regularly calculated from the establishment day to March 31, 2013 (if established in quarter I of 2013), to June 30, 2013 (if established in quarter II of 2013), to September 30, 2013 (if established in quarter III of 2013) and more than 300 laborers.
In case a enterprise organized under model of mother company - subsidiary companies, the labor quantity as the basis for defining mother company as subject to be entitled to prolong tax payment time limit shall exclude laborers of subsidiary companies and vice versa.
b) The EIT amounts entitled to prolong tax payment time limit shall be tax amounts calculated on income from production, processing of: Agricultural products, forestry products, aquatic products, textile and garment, leather and footwear, electronic components, and building of socio-economic infrastructural constructions.
c) Production, processing of: Agricultural products, forestry products, aquatic products, textile and garment, leather and footwear (including leather shoes, leather sandals of all kinds), electronic components are defined by basing on regulation in the Vietnam’s system of Economic Branches promulgated together with the Decision No. 10/2007/QD-TTg, of January 23, 2007 of the Prime Minister.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Enterprises of housing business investment (sale, lease, or purchase-lease) are entitled to prolong tax payment time limit for tax amounts calculated on income from housing business investment, irrespective of scope of enterprises and the used labor quantity.
Article 2. Defining of enterprise income tax amounts entitled to prolong payment time limit
1. The payable EIT amounts arising of quarter I, quarter II and quarter III in 2013 of enterprises being subjects to be entitled to prolong tax payment are temporarily-calculating EIT amounts of quarter I, quarter II and quarter III in 2013.
2. The EIT amounts entitled to prolong tax payment time limit are defined by result of business accounting of enterprises if enterprises separately account income from business activities entitled to prolong tax payment time limit.
3. In case an enterprise have both income from business production activities entitled to prolong tax payment time limit and income from business production activities not entitled to prolong tax payment time limit, it must separately account income from business activities entitled to prolong tax payment time limit and business activities not entitled to prolong tax payment time limit for the separate declaration and tax payment. If it fails to separately account, the temporarily-calculating EIT amounts of quarter I, quarter II, quarter III of business production activities entitled to prolong time limit shall be defined under rate between total revenue of business production activities entitled to prolong time limit and its total performed revenue.
Article 3. Duration for extension of enterprise income tax payment time limit
Enterprises implement declaration of quarterly temporary payment EIT amounts of 2013 as prescribed of the Law on Tax administration. Duration of extension of tax payment time limit is 06 months from the day of ending time limit of EIT payment for the payable EIT amounts arising of quarter I of 2013 and 03 months from the day of ending time limit of EIT payment for the payable EIT amounts arising of quarter II and quarter III of 2013 according to provisions of the Law on Tax administration as follows:
1. Duration of extension of tax payment time limit for the payable EIT amounts arising of quarter I of 2013 entitled to prolong tax payment time limit shall be not later than October 30, 2013.
2. Duration of extension of tax payment time limit for the payable EIT amounts arising of quarter II of 2013 entitled to prolong tax payment time limit shall be not later than October 30, 2013.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. If tax payment days specified in clauses 1, 2 and 3 this Article are days off as prescribed by law, duration of extension of tax payment time limit shall be calculated on the next working day.
Article 4. Conditions, orders of and procedures for extension of tax payment time limit
1. Enterprises entitled to prolong EIT payment time limit specified in Article 1 this Circular are enterprises established and operate under Vietnam’s laws, implement regulations on accounting, invoices, vouchers as prescribed by law and tax payment as declared.
2. Enterprises being subjects of extension as prescribed in Article 1 this Circular must make Annex No. 1 (promulgated together with this Circular) and send it to the direct management tax agencies, enclosed with quarterly declaration on temporarily-calculating EIT being entitled to prolong tax payment time limit, in which clearly defining: Condition of enterprise for being subjects of extension of EIT payment time limit and the EIT amounts entitled to prolong tax payment time limit.
3. In duration entitled to prolong tax payment time limit, enterprises shall not be considered as violating tax payment delay and not be sanctioned on act of deferred tax payment for tax amounts entitled to prolong payment time limit.
Article 5. Extension of value added tax payment time limit
1. To prolong 06 months for value added tax (VAT) payment time limit for payable VAT amounts arising of January, February, March of 2013 (excluding VAT at import stage) for enterprises performing VAT payment under deduction method being the following subjects:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Intensive-labour enterprises (more than 300 laborers) in production or processing fields of: Agricultural products, forestry products, aquatic products, textile and garment, leather and footwear, electronic components, building of socio-economic infrastructural constructions (hereinafter referred to as intensive-labour enterprises).
c) Enterprises of housing (sale, lease, lease-purchase) business investment and enterprises producing items as: Iron, steel, cement, bricks, tiles.
2. Medium and small-sized enterprises specified in point a clause 1 this Article are enterprises meeting full criteria on labor and revenue, which are defined as follows:
a) Way to define labor criteria:
The year average labor quantity (excluding laborers working full-time of branches, affiliated units but independence accounting) as the basis for defining of medium and small-sized enterprises shall be the average total laborers regularly used by enterprises in 2012, excluding laborers with short-term contract less than 3 months.
The average labor quantity used regularly in year is defined as guides in the Circular No. 40/2009/TT-BLDTBXH, of December 03, 2009 of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs guiding way to calculate labor quantity used regularly as prescribed in the Government’s Decree No. 108/2006/ND-CP, of September 22, 2006, detailing and guiding implementation of a number of articles of the Law on investment.
For enterprises newly established as from January 01, 2013, the total laborers, excluding laborers with short-term contracts less than 3 months shall be calculated from the establishment day to January 31, 2013 (if established in January, 2013), to February 28, 2013 (if established in February 2013), to March 31, 2013 (if established in March 2013).
b) Way to define revenue criterion:
Enterprises with the 2012 revenue not exceeding 20 billion dong are defined by basing on total item [34] (total turnover from goods and services sale, including revenue subject to VAT and not subject to VAT) on the monthly VAT declaration (Form No. 01/GTGT promulgated together with the Circular No. 28/2011/TT-BTC, of February 28, 2011) from January to the end of December 2012.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) If an enterprise defined as medium and small-sized enterprise has branches, affiliated units located in provinces other than place where its head office is located (excluding units operating extra-provincial mobile construction, installation or goods sale business declaring temporarily-calculating VAT under rate of 1%, or 2%), and implemented the separate VAT declaration to the direct tax administration agencies of branches, affiliated units, branches, affiliated units are subjects entitled to prolong VAT payment time limit too.
Enterprises make list of branches, affiliated units (clearly writing name, address, tax code, quantity of laborers and operating fields of each branch) and notify the list to tax agencies directly managing such branches, affiliated units. Enterprises are liable to responsibility before law for accuracy of list of branches, affiliated units sent to tax agencies.
d) Not apply extension of 06 months for VAT payment time limit for the following subjects:
d.1) Enterprises operating in fields: Finance; banking; insurance; securities; lottery; games with prizes; production of goods or services subject to excise tax.
d.2) Economic organizations are non-business units.
3. Intensive-labour enterprises (employing more than 300 laborers) (including labor quantity of branches and affiliated units) in fields entitled to prolong tax payment time limit as guided in point b clause 1 this Article include:
a) Enterprises with average total laborers used regularly in 2012 more than 300 persons, excluding laborers with short-term contracts less than 3 months for enterprises established before January 01, 2013.
For enterprises newly established as from January 01, 2013, the total laborers, excluding laborers with short-term contracts less than 3 months, shall be calculated from the establishment day to January 31, 2013 (if established in January, 2013), to February 28, 2013 (if established in February 2013), to March 31, 2013 (if established in March 2013).
Production, processing activities of: Agricultural products, forestry products, aquatic products, textile and garment, leather and footwear (including leather shoes, leather sandals of all kinds), electronic components specified in point b clause 1 this Article are defined by basing on regulation in the Vietnam’s system of Economic Branches promulgated together with the Decision No. 10/2007/QD-TTg, of January 23, 2007 of the Prime Minister.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) If a intensive-labour enterprise operating business production in fields not subject to be entitled to prolong time limit, the VAT amount entitled to prolong time limit is defined as follows:
VAT entitled to prolong time limit of month
=
Payable VAT under the declaration of the month entitled to prolong time limit
x
Revenue subject to VAT of field entitled to prolong time limit in month
Total revenue of goods and services subject to VAT in month
c) Individuals, affiliated units of intensive-labour enterprises in fields in provincial-level localities other than place where head office of enterprises is placed implement the separate VAT declaration to the direct tax administration agencies of branches, affiliated units entitled to prolong VAT payment time limit (excluding units with extra-provincial mobile construction, installation or goods sale business declaring temporarily-calculating VAT under rate of 1%, or 2%), if branches, affiliated units have activities of business production subject to field entitled to prolong time limit.
If branches or affiliated units of enterprises have no business production activity subject to fields entitled to prolong time limit, they are not subjects to be entitled to prolong time limit.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Enterprises of housing (sale, lease, lease-purchase) business investment and enterprises producing items as: Iron, steel, cement, bricks, tiles (regardless of scope of enterprises and quantity of laborers) entitled to prolong VAT payment time limit as guided in point c clause 1 this Article are defined as follows:
a) The VAT amounts entitled to prolong time limit are payable VAT amounts for products being houses, iron, steel, cement, bricks, or tiles.
If a enterprise performing many business production activities, apart from products entitled to prolong time limit, the VAT amount entitled to prolong time limit is defined as follows:
VAT entitled to prolong time limit
=
Payable VAT arising under the declaration of the month entitled to prolong time limit
x
Revenue subject to VAT of products being iron, steel, cement, bricks, tiles.
Total revenue of goods and services subject to VAT
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. A number of other guides:
a) Enterprises being subjects entitled to prolong VAT payment time limit as guided in this Article implement declaration and submission of the VAT declaration of January, February, March 2013 as prescribed but not required for immediate payment the payable VAT amounts arising on the made VAT declaration.
- The payment time limit of VAT arising in January 2013 shall be not later than August 20, 2013.
- The payment time limit of VAT arising in February 2013 shall be not later than September 20, 2013.
- The payment time limit of VAT arising in March 2013 shall be not later than October 21, 2013.
b) Enterprises shall self-define subject entitled to prolong VAT payment time limit, the VAT amounts entitled to prolong time limit, declare in Annex 2 (promulgated together with this Circular) and send it together with the VAT declaration in month of extension of VAT payment time limit.
If an enterprise has submitted VAT declaration of January, February, March 2013 but has not yet made Annex 2 as mentioned above, it may make and send additionally to tax agencies. In duration entitled to prolong tax payment time limit, units shall not be sanctioned due to deferred tax payment.
c) If an enterprise being subject entitled to prolong VAT payment time limit as guided in this Article has declared and paid tax for payable VAT amount arising in January 2013, it is required to implement declare for supplementation and adjustment. After declaration and adjustment, if it has excessive paid tax amount, it is entitled to balance in payable VAT amount of other activity or payable VAT amount of the next taxation period or suggest tax refund as prescribed.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 6. Reduction of land rents
1. Subjects of application
a) Economic organizations (including non-business units with revenues, cooperatives), households, individuals who is leased land by the State through annual rent payment prior December 31, 2010, using land with right purpose, from 2011, subject to adjust the unit price of land renting as prescribed in the Government’s Decree No. 121/2010/ND-CP, of December 30, 2010 and the land rents arising in 2013, 2014 increased more than twice in comparison with the land rents arising in 2010.
The land rents as the basis for reducing consideration according to the Resolution No. 02/NQ-CP and provisions in this Circular are land rents arising in year but have not yet deducted the amounts of compensation, support which are deducted in the payable land rents as prescribed by law.
b) Economic organizations, households, individuals specified in point a this clause, who in 2013, 2014 are reduced land, water surface rents according to other regulations but the payable remaining land rents after deducting amounts reduced according to such other regulations are more than twice of the payable land rents of 2010, shall be entitled to reduce payable land rents in 2013, 2014 as prescribed in this Circular.
c) Economic organizations being subjects entitled to reduce land rents in 2012 according to the Circular No. 83/2012/TT-BTC, of May 23, 2012 of the Ministry of Finance but have not been settled because failed to meet provisions on procedures, dossiers according to the Circular No. 83/2012/TT-BTC.
These cases are continued to consider for reduction of payable land rents of 2012 when there is a written sent to direct tax administration agencies as guided in clause 3 this Article.
d) Cases of using land leased by state prior December 31, 2010 but have not yet had sufficient papers of land renting as prescribed by law on land, not violating law relating to land management and use, the payable land rents of 2010 which are calculated temporarily by tax agencies under unit price for collection of land rents specified in the Government's Decree No. 142/2005/ND-CP, of November 14, 2005 and from 2011 calculated under unit price for collection of land rents specified in the Government's Decree No. 121/2010/ND-CP, of December 30, 2010, if the payable land rents which are calculated temporarily of 2013, 2014 are more than twice of the payable land rents of 2010.
2. Organizations, households, individuals being subjects specified in clause 1 this Article are entitled to reduce 50% (fifty percent) of the payable land rents arising in 2013, 2014. If after being reduced, the payable land rents of 2013, 2014 are still more than twice of the payable land rents of 2010, they shall be entitled to continue reducing until the payable land rents of 2013, 2014 are equal twice of the payable amounts of 2010.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Economic organizations, households, individuals subject to be entitled reduction of land rents according to clause 1 this Article must have a written request for reduction of land rents and send it to the direct tax administration agencies on land rents in order to do procedures for consideration to reduce, in which have sufficient information according to the form in the Annex No. 3 promulgated together with this Circular.
b) Based on request of persons who are leased land by state, the direct tax administration agencies on land rents shall examine dossiers, make list and send it to tax agency competent to adopt decision on reduction of land rents in order to consult with financial agency and agency of Natural Resources and Environment of the same level and submit to the People’s Committee of same level for approval; On such basis, promulgating decision on reduction of land rents under their competence specified in Article 13 of the Government's Decree No. 142/2005/ND-CP, of November 14, 2005 and amending and supplementing documents (if any).
For cases of using land leased by state but have not yet had sufficient papers of renting land as prescribed, the payable land rents of units which are calculated temporarily by tax agencies, tax agencies shall implement adjustment of the payable amounts (the temporarily-calculated amount) of 2013, 2014 and clearly writing on the notice of land rent payment. When units complete procedures for renting land as prescribed, the tax agencies shall issue decision on reduction of land rents; the land rent amounts, which being reduced and indicated on decision, are land rents which are defined for temporary reduction as prescribed in this Circular.
c) During time of submission of dossier to tax agencies and provincial People’s Committee (for economic organizations) and district People’s Committee (for households, individuals) have yet had opinion for approval, economic organizations, households, individuals in cases specified in clause 1 this Article are entitled to temporarily pay land rents equal to the payable land rents of 2010.
1. Projects using land for building of house for sale, for lease, of business in infrastructure for transfer under form of being allocated by the State with the collection of land use levy and investors have been handed over land for performance but have not yet finished financial obligation on land use levy because there are financial difficulties such as: The financial result calculated to December 31, 2012 suffers loss or expenditure of enterprises is more than revenue because valid of inventory is too much or really enterprises spent much for investment but have not yet had revenue because goods have not yet been sold, the land use levy may be paid within 24 months from the day required for land use levy payment indicated on notice of tax agencies and not be calculated fine due to late payment in this duration.
2. The investor of project who has not yet finished financial obligation on land use levy because there are financial difficulties specified in clause 1 this Article must have a written request enclosed with papers relating to information stated in the request and send it to tax administration agency – where unit declare and pay EIT (in case project performed in another province, send document to the tax agency where submit the declaration of land levy) in according to form in Annex No. 04 promulgated together with this Circular; based on dossier received, tax agency shall make a list and send it for consulting the Service of Finance, provincial Department of Natural Resources and Environment and and report to provincial People’s Committee in order to submit the standing committee of people's council to consider before making decision on the basis of balancing of the local budget resource.
In these cases, when declaring the quarterly EIT calculated temporarily, the investor of project must declare and pay land use levy corresponding to income declared according to form in the Annex No. 05 promulgated together with this Circular. The payable land use levy shall be the amounts defined corresponding to the land use amounts which are collected by investor of project under the contracts of real estate transfer which have been signed; If a transfer contract fails to define clearly the land use revenues, it is required to collect under proportion of land use revenues which must paid for state budget on total sale turnover from transfer of real estate of enterprise.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This Circular takes effect on March 25, 2013.
Article 9. Responsibility for implementation
1. People’s Committees of central-affiliated cities and provinces shall direct functional agencies to implement in accordance with regulation of the Government and guides of the Ministry of Finance.
2. The tax agencies of all level shall popularize, guide for organizations, individuals in order to implement in accordance with this Circular.
3. Organizations, individuals being subjects regulated by this Circular shall implement in accordance with guides in this Circular.
In the course of implementation, any arising problems should be reported timely to the Ministry of Finance for research and settlement.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FOR THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
;
Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 16/2013/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 08/02/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 16/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện việc gia hạn, giảm khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video