Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 159/2012/TT-BTC

Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2012

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 152/2011/TT-BTC NGÀY 11/11/2011 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 67/2011/NĐ-CP NGÀY 08/08/2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật quản lý thuế;

Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế bảo vệ môi trường và Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 hướng dẫn thi hành Nghị định số 67/2011/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 69/2012/NĐ-CP của Chính phủ).

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 như sau:

“4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen) hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá (kể cả có hình dạng túi và không có hình dạng túi) tại khoản này được quy định cụ thể như sau:

a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa bao gồm:

a1) Bao bì đóng gói sẵn hàng hoá nhập khẩu.

a2) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A tự sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg bao bì (túi ni lông) để đóng gói sản phẩm giầy (sản phẩm giầy do doanh nghiệp A sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói) thì 100 kg bao bì nêu trên không thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường.

Bao bì mà người sản xuất hoặc người nhập khẩu đã có cam kết hoặc khai báo tại khâu nhập khẩu để đóng gói sản phẩm, nhưng sau đó không sử dụng để đóng gói sản phẩm mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho thì người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp A tự sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg bao bì (túi ni lông), doanh nghiệp A đã có cam kết hoặc khai báo tại khâu nhập khẩu để đóng gói sản phẩm giầy (sản phẩm giầy do doanh nghiệp A sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói), nếu doanh nghiệp A chỉ sử dụng 20 kg bao bì để đóng gói sản phẩm giầy và đã sử dụng 30kg bao bì để trao đổi, 40kg bao bì để tiêu dùng nội bộ, 10kg bao bì để tặng cho thì doanh nghiệp A phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 80 kg bao bì đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

a3) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói.

Ví dụ 3: Doanh nghiệp B mua trực tiếp của doanh nghiệp A (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì) 200 kg bao bì để đóng gói sản phẩm áo sơ mi (sản phẩm áo sơ mi do doanh nghiệp B sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói) thì 200 kg bao bì nêu trên không thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường.

Bao bì mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm (đã có cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm) mà đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho hoặc bán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thì người mua bao bì phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ví dụ 4: Doanh nghiệp B mua trực tiếp của doanh nghiệp A (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu bao bì) 200 kg bao bì để đóng gói sản phẩm (đã có cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm), sản phẩm giầy do doanh nghiệp B sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói thì nếu doanh nghiệp B chỉ sử dụng 50 kg bao bì để đóng gói sản phẩm giầy và đã sử dụng 20kg bao bì để trao đổi, 30kg bao bì để tiêu dùng nội bộ, 40kg bao bì để tặng cho, 60kg bao bì bán cho doanh nghiệp C thì doanh nghiệp B phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với 150 kg bao bì đã sử dụng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, bán cho Doanh nghiệp C và bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

a4) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại tiết a2 và a3 điểm này không bao gồm túi đựng hàng hóa khi bán hàng.

Ví dụ 5: Siêu thị A hoặc cửa hàng B mua trực tiếp 100 kg túi ni lông của doanh nghiệp C (là người sản xuất hoặc người nhập khẩu), trong đó 50 kg túi ni lông để đựng hàng hoá do siêu thị A hoặc cửa hàng B bán ra cho khách hàng và 50 kg túi ni lông để đóng gói sản phẩm (sản phẩm do Siêu thị A hoặc cửa hàng B sản xuất, gia công ra hoặc mua về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói) thì 50 kg túi ni lông để đựng hàng hoá trong trường hợp này không phải là bao bì đóng gói sẵn hàng hoá.

b) Bao bì sản xuất hoặc nhập khẩu được xác định là bao bì đóng gói sẵn hàng hoá quy định tại tiết a2 và a3 điểm a khoản này phải có các giấy tờ sau:

b1) Đối với bao bì do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự sản xuất (gọi tắt là người sản xuất bao bì):

- Trường hợp bao bì để đóng gói sản phẩm do người sản xuất bao bì đó sản xuất hoặc gia công ra thì người sản xuất bao bì phải có Bản chính văn bản cam kết có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người sản xuất bao bì và đóng dấu (nếu người sản xuất bao bì là pháp nhân) về việc tự sản xuất bao bì để đóng gói sản phẩm gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi sản xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng bao bì sản xuất, số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoặc gia công ra, số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).

- Trường hợp bao bì để đóng gói sản phẩm do người sản xuất bao bì mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói thì ngoài Bản chính văn bản cam kết có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người sản xuất bao bì và đóng dấu (nếu người sản xuất bao bì là pháp nhân) về việc tự sản xuất bao bì để đóng gói sản phẩm gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi sản xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng bao bì sản xuất, số lượng sản phẩm dự kiến mua về hoặc nhận đóng gói, số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm); người sản xuất bao bì phải có thêm: Bản chụp Hợp đồng mua bán sản phẩm (trường hợp mua sản phẩm về để đóng gói) hoặc Bản chụp Hợp đồng đóng gói sản phẩm (trường hợp làm dịch vụ đóng gói) được ký trực tiếp giữa người sản xuất bao bì và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán sản phẩm hoặc có sản phẩm cần đóng gói.

- Trường hợp bao bì sản xuất được bán trực tiếp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác (gọi tắt là người mua bao bì) để đóng gói sản phẩm thì người sản xuất bao bì phải có:

+ Bản chụp Hợp đồng mua bán bao bì được ký trực tiếp giữa người sản xuất bao bì và người mua bao bì.

+ Bản chính văn bản cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người mua bao bì và đóng dấu (nếu người mua bao bì là pháp nhân) do người mua bao bì gửi cho người sản xuất bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoặc gia công ra đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình sản xuất hoặc gia công ra; số lượng sản phẩm dự kiến mua về để đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình mua về; số lượng sản phẩm dự kiến nhận đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì làm dịch vụ đóng gói; số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).

+ Bảng kê hoá đơn bán bao bì theo mẫu số 03/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này. Khi lập hoá đơn bán bao bì phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu được quy định trên hoá đơn giá trị gia tăng (hoặc hoá đơn bán hàng dùng cho cơ sở nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp), ngoài ra ghi thêm dòng bán theo Hợp đồng... số... ngày... tháng... không chịu thuế bảo vệ môi trường trên hoá đơn.

b2) Đối với bao bì nhập khẩu thì người nhập khẩu bao bì phải cung cấp cho cơ quan hải quan khi nhập khẩu: Hồ sơ hải quan bao bì nhập khẩu theo quy định. Người nhập khẩu tự khai báo, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về nội dung khai báo nhập khẩu bao bì để đóng gói sản phẩm hoặc để bán trực tiếp cho người mua bao bì để đóng gói sản phẩm.

Khi bán trực tiếp bao bì nhập khẩu (đã khai báo để đóng gói sản phẩm khi nhập khẩu) cho người mua bao bì để đóng gói sản phẩm thì người nhập khẩu bao bì phải có:

+ Bản chụp Hợp đồng mua bán bao bì được ký trực tiếp giữa người nhập khẩu bao bì và người mua bao bì.

+ Bản chính văn bản cam kết về việc mua bao bì để đóng gói sản phẩm có chữ ký của đại diện theo pháp luật của người mua bao bì và đóng dấu (nếu người mua bao bì là pháp nhân) do người mua bao bì gửi cho người nhập khẩu bao bì (trong văn bản cam kết nêu rõ số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoặc gia công ra đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình sản xuất hoặc gia công ra; số lượng sản phẩm dự kiến mua về để đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì để đóng gói sản phẩm do mình mua về; số lượng sản phẩm dự kiến nhận đóng gói đối với trường hợp người mua bao bì làm dịch vụ đóng gói; số lượng sản phẩm cần đóng gói và số lượng bao bì sử dụng để đóng gói sản phẩm).

+ Bảng kê hoá đơn bán bao bì theo mẫu số 03/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này. Khi lập hoá đơn bán bao bì phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu được quy định trên hoá đơn giá trị gia tăng (hoặc hoá đơn bán hàng dùng cho cơ sở nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp), ngoài ra ghi thêm dòng bán theo Hợp đồng... số... ngày... tháng... không chịu thuế bảo vệ môi trường trên hoá đơn.

Trường hợp bao bì nhập khẩu đã được thông quan theo quy định của pháp luật thì người nhập khẩu bao bì không được kê khai lại để được áp dụng đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.”

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 khoản 2 Điều 2 như sau:

“2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài (bao gồm cả hàng hoá xuất khẩu được gia công từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu thì cơ quan hải quan không thu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hoá xuất khẩu và nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công sau đó xuất khẩu ra nước ngoài khi nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua để xuất khẩu thì cơ sở sản xuất hàng hoá phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường khi bán hàng hoá.

Ví dụ 6: Doanh nghiệp A nhập khẩu 40 kg túi ni lông về để gia công thêm một số chi tiết như in nhãn hoặc gia công thêm để thành sản phẩm khác so với túi ni lông ban đầu nhập khẩu, sau đó xuất khẩu thì Doanh nghiệp A không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 40 kg túi ni lông nêu trên khi nhập khẩu.

Ví dụ 7: Doanh nghiệp B nhập khẩu 100 kg thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng làm nguyên liệu, vật tư để sử dụng trong quá trình gia công hàng hoá xuất khẩu thì doanh nghiệp B không phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với 100 kg thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng nêu trên khi nhập khẩu.”

Điều 3. Bổ sung thêm điểm 1.4 vào khoản 1 Điều 5 như sau:

“1.4. Đối với túi ni lông đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy… thì thuế bảo vệ môi trường được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập khẩu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.

Ví dụ 8: Doanh nghiệp A sản xuất hoặc nhập khẩu 100 kg túi ni lông đa lớp, trong đó trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp là 70% và trọng lượng màng nhựa khác (PA, PP,..) là 30%.

Như vậy, số thuế bảo vệ môi trường của doanh nghiệp A phải nộp đối với 100 kg túi ni lông đa lớp là: 100 kg x 70% x 40.000 đồng/kg = 2.800.000 đồng.”

Điều 4. Bổ sung vào cuối điểm 2.2 khoản 2 Điều 7 như sau:

“- Trường hợp xăng, dầu, mỡ nhờn nhập khẩu về sử dụng cho mục đích khác không phải để bán; dầu nhờn, mỡ nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay hoặc kèm với máy móc, thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường với cơ quan hải quan.

- Xăng dầu được xuất, bán ra theo sản lượng ghi trên hoá đơn, chứng từ xuất, bán thì người nộp thuế phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường theo sản lượng ghi trên hoá đơn, chứng từ xuất, bán đó.”

Điều 5. Bổ sung thêm điểm 2.4 vào khoản 2 Điều 7 như sau:

“2.4. Hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường được sản xuất trong nước hoặc trong khu phi thuế quan và bán ra giữa trong nước và khu phi thuế quan, trong khu phi thuế quan, giữa các khu phi thuế quan với nhau và xuất nhập khẩu tại chỗ (trong lãnh thổ Việt Nam) (trừ bao bì được sản xuất để đóng gói sản phẩm theo quy định tại tiết a2 và a3 điểm a Điều 1 Thông tư này) thì cơ sở sản xuất hàng hoá phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường.

Việc xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để tính thuế bảo vệ môi trường là khi hàng hoá được xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.”

Điều 6. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng TƯ Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng;
- Toà án NDTC;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Sở TNMT các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ CST (P4).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

 


 

Mẫu số: 03/TBVMT

(Ban hành kèm theo Thông tư s 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 của Bộ Tài chính)

PHỤ LỤC

BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN BÁN BAO BÌ

Dùng cho người sản xuất bao bì và người nhập khẩu bao bì

(Kèm theo tờ khai thuế BVMT mẫu s 01/TBVMT ngày …… tháng ……năm……..)

[01] Kỳ tính thuế: tháng…… năm………

[02] Tên người nộp thuế:……………………………………………………………….

[03] Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

[04] Tên đại lý thuế (nếu có):…………………………………………………………..

[05] Mã s thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đơn vị tiền: đồng Việt Nam

STT

Hoá đơn bán ra*

Tên người mua

Mã số thuế người mua

S, ngày, tháng, năm hp đồng mua bán bao bì

S lượng bao bì bán ra (kg)

Doanh s bán chưa có thuế BVMT

Mức thuế tuyệt đối (đ/kg)

Thuế BVMT

Ghi chú

hiệu

Số

Ngày, tháng, năm phát hành

Đã in nhãn

Chưa in nhãn

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12=10x11

13

1. Bao bì bán ra không chịu thuế bảo vệ môi trường

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Bao bì bán ra chịu thuế bảo vệ môi trường

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tôi cam đoan s liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật v những s liệu đã khai./.

 

NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THU

Họ và tên:………….

Chứng chỉ hành nghề số:……..

……………, ngày ……. tháng …… năm……..

NGƯỜI NỘP THU hoặc

ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CA NGƯỜI NỘP THU

Ký, ghi họ tên; chức vụ đóng dấu (nếu có)

* Hoá đơn bán ra là hoá đơn kê khai thuế GTGT.

THE MINISTRY OF FINANCE
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 159/2012/TT-BTC

Hanoi, September 28, 2012

 

CIRCULAR

AMENDING AND SUPPLEMENTING THE CIRCULAR NO. 152/2011/TT-BTC DATED NOVEMBER 11TH 2011 GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT'S DECREE NO.  67/2011/NĐ-CP DATED AUGUST 08TH 2011, DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON ENVIRONMENT PROTECTION TAX

Pursuant to the Law on Environment protection tax No. 57/2010/QH12 dated November 15th 2010;

Pursuant to the Law on Tax administration No. 78/2006/QH11 dated November 29th 2006, and the Government's Decrees guiding the implementation of the Law on Tax administration;

Pursuant to  the Government's Decree No. 67/2011/NĐ-CP dated August 08th 2011, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Law on Environment protection tax, and the Government's Decree No. 69/2012/NĐ-CP dated August 08th;

Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/NĐ-CP dated November 27th 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

At the proposal of the Director of the Tax Policy Department;

The Minister of Finance promulgate a Circular to amend and supplement the Circular No. 152/2011/TT-BTC dated November 11th 2011 guiding the implementation of the Government's Decree No. 67/2011/NĐ-CP (amended and supplemented in the Government's Decree No. 69/2012/NĐ-CP).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“4. Taxable nylon bags (plastic bags) re thin plastic bags and packages, that open at the top and may store products therein, made of HPDE (high density polyethylene resin), LDPE (low density polyethylene) or LLDPE (linear low density polyethylene resin), except for packages of pre-packed goods that satisfy the eco-friendly standards as from being issue with the  Certificate of Eco-friendly nylon bag as prescribed by the Ministry of Natural Resources and Environment.

The packages of pre-packed goods (whether or not in the form of a bag) provided in this Clause are specified as follows:

a) The packages of pre-packed goods include:

a1) The packages of pre-packed imported goods.

a2) Packages produced or imported by organizations, households, or individuals to pack the products that they produce, process, or buy, or to provide packaging services.

Example 1: enterprise A produces or imports 100 kg of packages (nylon bags) to pack shoes (produced, processed, or purchased by enterprise A) or to provide packaging services, the this 100 kg of packages are exempted from environment protection tax.

The packages that the producer or importer has committed or declared to use for packaging during the import stage, but are not used for packaging but used for internal use, exchange, or for donation, then the producer or importer must declare and pay environment protection tax, and shall be disciplined as prescribed by law provisions on tax administration.

Example 2: enterprise A produces or imports 100 kg of packages (nylon bags), and enterprise A has committed or declared, at the import stage, that the packages are used for packing shoes at  (produced, processed, or purchased to provide packaging services). If enterprise A uses 20 kg of them to pack the shoes, and 30 kg for exchanging, 40 kg for internal use, and 10 kg for donation, enterprise A must declare and pay environment protection tax on the 80 kg of packages used for internal use, exchange, and donation, and shall be disciplined as prescribed by law provisions on tax administration.

a3) Packages directly purchased by organizations, households, or individuals from the producer or the importer to pack the products that they produce, process, or buy, or provide packaging services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The packages that the users do not use to pack products (the user has committed that the packages are purchased for packing products), but use for internal use, exchange, donation, or selling to another organization, household, or individual, the buyer must declare and pay environment protection tax to the tax authority in charge, and shall be disciplined as prescribed by law provisions on tax administration.

Example 2: enterprise B purchases 200 kg of packages from enterprise A (a package producer or importer) for packing shoes (enterprise B has committed that the packages are purchased for packing products). The shoes are produced, processed, purchased, or packed by enterprise B. If enterprise B uses 50 kg of them to pack the shoes, and 20 kg for exchanging, 30 kg for internal use, 40 kg for donation, and 60 kg for selling to enterprise C, then enterprise B must declare and pay environment protection tax on the 80 kg of packages used for internal use, exchange, and donation, and sale, and shall be disciplined as prescribed by law provisions on tax administration.

a4) The packages of pre-packed prescribed in Point a2 and a3 this Point do not include shopping bags when selling.

Example 5: Supermarket A or store B purchases 100 kg of nylon bags from enterprise C (a producer or importer), including 50 kg of nylon bags for storing goods that supermarket A or store B sells to their customers, and 50 kg of nylon bags for packing products (the products are produced, processed, or purchased for packing by supermarket A or store B), then the 50 kg of nylon bags for storing goods in this case are not packages of pre-packed goods.

b) The produced or imported packages identified as packages of pre-packed prescribed in Point a2 and a3 must have the following papers:

b1) For packages produced by organizations, households, or individuals (hereinafter referred to as package producer):

- If the packages are used for packing the products produced or processed by the package producer, the package producer must have the original of the written commitment, stamped and signed by their legal representative (if the package producer is a legal entity), that the packages are produced for packing their products, and send it to the tax authority in charge when producing the packages (the commitment must specify the quantity of packages, the anticipated quantity of production or processing, the quantity of the products that need packaging, and the quantity of packages used for packing products).

- If the packages are purchased by the package producer for packing products or providing packaging services, apart from the written commitment, stamped and signed by their legal representative (if the package producer is a legal entity), that the packages are produced for packing their products, and send it to the tax authority in charge when producing the packages (the commitment must specify the quantity of packages, the anticipated quantity of production or processing, the quantity of the products that need packaging, and the quantity of packages used for packing products), the package producer must also have: the photocopy of the Sale contract (when purchasing products for packaging), or the photocopy of the Packaging contract (when providing packaging services) directly signed by the package producer and the seller or the provider of the sp being packed.

- If the produced packages are directly sold to another organization, household, or individual (hereinafter referred to as the package buyer) for packing products, the package producer must have:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ The original of the written commitment, stamped and signed by the legal representative of the package buyer (if the package buyer is a legal entity), sent to the package producer by the package buyer (the commitment must specify the anticipated quantity if products being produced or processed when the packages are purchased for packing the products that they produce or process; the anticipated quantity of products being purchased for packing when the packages are purchased for packing the products purchased; the anticipated quantities of products being packed when the package buyer provides packaging services; the quantity of products that need packaging, and the quantity of packages needed to pack such products).

+ The list of the package sale invoice made under the form No. 03/TBVMT promulgated together with this Circular. Completely fill in the VAT invoice (or the sale invoice, applicable to the facilities paying tax using the direct method) when making a package sale invoice), and the line “Sold in accordance with the contract No. ……….. dated ………… exempted from environment protection tax.

b2) For imported, the importer must provide the Customs dossier of imported packages to the customs as prescribed. The importer must make declaration and bear responsibility for the declaration of packages imported for packing products or selling to package buyers.

When selling imported packages (for packing products as declared) to the package buyer for packing products, the package importer must have:

+ The photocopy of the Sale contract directly signed by the package importer and the package buyer.

+ The original of the written commitment, stamped and signed by the legal representative of the package buyer (if the package buyer is a legal entity), sent to the package importer by the package buyer (the commitment must specify the anticipated quantity if products being produced or processed when the packages are purchased for packing the products that they produce or process; the anticipated quantity of products being purchased for packing when the packages are purchased for packing the products purchased; the anticipated quantities of products being packed when the package buyer provides packaging services; the quantity of products that need packaging, and the quantity of packages needed to pack such products).

+ The list of the package sale invoice made under the form No. 03/TBVMT promulgated together with this Circular. Completely fill in the VAT invoice (or the sale invoice, applicable to the facilities paying tax using the direct method) when making a package sale invoice), and the line “Sold in accordance with the contract No. ……….. dated ………… exempted from environment protection tax.

If the imported packages have been granted customs clearance as prescribed by law, the package importer must not remake the declaration to be exempted from environment protection tax.”

Article 2. Point 2.4 Clause 2 Article 2 is amended and supplemented as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

If the goods subject to environment protection tax is purchased by a organization, household, or individual for exporting, the producer must make declaration and pay environment protection tax when selling goods.

Example 6: If enterprise A imports 40 kg of nylon bags to printing labels or more processing to make finished prescribed different from the initial ones, the exports them, then enterprise A may not make declaration and pay environment protection tax on that 40 kg of nylon bags when importing.

Example 7: If enterprise B imports 100 kg of termiticide, which is subject to restricted use, to are materials for processing goods for export, then enterprise B may not make declaration and pay environment protection tax on that 100 kg of termiticide, which is subject to restriction use, when importing.”

Article 3. Adding Point 1.4 to Clause 1 Article 5 as follows:

“1.4. For multi-layer nylon bags produced or process from HDPE, LDPE, LLDPE membrane, and other kinds of plastic membrane (PP, PA,…) or other substances such as aluminum or paper etc., the environment protection tax are calculated by the proportion of HDPE, LDPE, LLDPE in the multi-layer nylon bags. Depending on the amount of HDPE, LDPE, LLDPE used in the production of multi-layer nylon bags, the producer or importer of multi-layer nylon bags must make declaration and bear responsibility for their declaration.

Example 8: enterprise A produces or imports 100 kg of multi-layer nylon bags, the proportion of HDPE, LDPE, LLDPE in multi-layer nylon bags 70%, and the proportion of other plastic membrane (PA, PP, etc.) is 30%.Therefore, the environment protection tax on 100 kg of multi-layer nylon bags that enterprise A must pay is 100 kg x 70% x 40,000 VND/kg = 2,800,000 VND.”

Article 4. Adding the following to the end of Point 2.2 to Clause 2 Article 7:

“- For the petrol, oil, and grease imported for other purposes than for sale; the lubricating oil and grease packed separately that are imported together with accessories or parts of airplanes, or with machinery and equipment, the tax payer must make and declaration pay environment protection tax to the customs.

- For the petrol and oil that are exported or sold according to the invoices, the tax payer must make declaration and may environment protection tax according to such invoices.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“2.4. Goods subject to environment protection tax produced at home or in non-tariff zones, and traded between the domestic market and a non-tariff zone, within a non-tariff zones, or among the non-tariff zones, or exported and imported on the spot (within the Vietnam’s territory), the producer must make declaration and pay environment protection tax, except for packages produced for packing products as prescribed in Point a2 and a3 Point a Article 1 of this Circular.

The exported and imported goods shall be identified as whether or not subject to environment protection tax when they are exported and imported across the Vietnam’s border.”

Article 6. Effect

1. This Circular takes effect on November 15th 2012.

2. Organizations and individuals are recommended to send feedbacks on the difficulties arising during the course of implementation to the Ministry of Finance for consideration and settlement./.

 

 

FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Vu Thi Mai

 

;

Thông tư 159/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 159/2012/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Vũ Thị Mai
Ngày ban hành: 28/09/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [2]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 159/2012/TT-BTC sửa đổi Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [3]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…