BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 152/2011/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011 |
Căn cứ Luật thuế Bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các Nghị định của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
Đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật thuế Bảo vệ môi trường và Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/08/2011 của Chính phủ được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
1.1. Xăng, trừ etanol;
1.2. Nhiên liệu bay;
1.3. Dầu diezel;
1.4. Dầu hỏa;
1.5. Dầu mazut;
Xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại khoản này là các loại xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây gọi chung là xăng dầu) gốc hoá thạch xuất bán tại Việt Nam, không bao gồm chế phẩm sinh học (như etanol, dầu thực phẩm, mỡ động vật...).
Đối với nhiên liệu hỗn hợp chứa nhiên liệu sinh học và xăng dầu gốc hoá thạch thì chỉ tính thu thuế bảo vệ môi trường đối với phần xăng dầu gốc hoá thạch.
2. Than đá bao gồm:
2.1. Than nâu;
2.2. Than an-tra-xít (antraxit);
2.3. Than mỡ;
2.4. Than đá khác.
5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
Chi tiết các loại thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng, thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng được xác định theo quy định tại Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về biểu thuế bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng không chịu thuế
1. Hàng hoá không quy định tại Điều 3 Luật thuế Bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư này thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.
2. Hàng hoá quy định tại Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường và hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư này không chịu thuế trong các trường hợp sau:
2.1. Hàng hoá được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam (quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu biên giới, gồm cả trường hợp đã đưa vào kho ngoại quan) nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2.2. Hàng hoá quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc giữa cơ quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài uỷ quyền theo quy định của pháp luật.
2.3. Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
2.4. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài do cơ sở sản xuất (bao gồm cả gia công) trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để xuất khẩu.
Căn cứ vào hồ sơ hải quan của hàng hoá, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan xác định hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường quy định tại khoản này.
1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 1 của Thông tư này.
2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
2.1. Người nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá là người nộp thuế bảo vệ môi trường, không phân biệt hình thức nhận uỷ thác nhập khẩu và xuất giao trả hàng cho người uỷ thác hay nhận uỷ thác nhập khẩu.
2.2. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sản xuất, nhận gia công đồng thời nhận uỷ thác bán hàng hoá vào thị trường Việt Nam là người nộp thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận gia công nhưng không nhận uỷ thác bán hàng thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân giao gia công là người nộp thuế bảo vệ môi trường khi xuất, bán hàng hoá tại Việt Nam.
2.3. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:
Thuế bảo vệ môi trường phải nộp |
= |
Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế |
x |
Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá |
Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối
1. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:
1.1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo.
1.2. Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp số lượng hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường xuất, bán và nhập khẩu tính bằng đơn vị đo lường khác đơn vị quy định tính thuế tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường do Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành thì phải qui đổi ra đơn vị đo lường quy định tại biểu mức thuế Bảo vệ môi trường để tính thuế.
Số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch tính thuế |
= |
Số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu, sản xuất bán ra, tiêu dùng, trao đổi, tặng cho |
x |
Tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp |
Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật chế biến nhiên liệu hỗn hợp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (kể cả trường hợp có thay đổi tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp), người nộp thuế tự tính toán, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch; Đồng thời có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về tỷ lệ phần trăm (%) xăng, dầu, mỡ nhờn có gốc hoá thạch chứa trong nhiên liệu hỗn hợp và nộp cùng với tờ khai thuế của tháng tiếp theo tháng bắt đầu có bán (hoặc có thay đổi tỷ lệ) nhiên liệu hỗn hợp.
2. Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối với từng loại hàng hoá là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số 1269/2011/NQ-UBTVQH12 ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
KHAI THUẾ, NỘP THUẾ VÀ HOÀN THUẾ
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo, thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
1. Việc khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy định của Luật thuế bảo vệ môi trường, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế cụ thể như sau:
1.1. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập-tái xuất khẩu thì hồ sơ hải quan của hàng hoá được sử dụng làm hồ sơ khai thuế bảo vệ môi truờng.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1.2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
a) Đối với hàng hoá sản xuất trong nước (trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp than-Khoáng sản Việt Nam và sản xuất kinh doanh xăng dầu), người nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường.
1.3. Khai thuế bảo vệ môi trường:
a) Đối với hàng hoá sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.
Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi truờng đối với hàng hoá nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với việc khai thuế và nộp thuế nhập khẩu, trừ mặt hàng xăng dầu nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
Thời hạn nộp thuế bảo vệ môi trường trong trường hợp này là thời hạn nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
2.1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nhập khẩu túi nilông và nhập khẩu thiết bị điện lạnh có chứa HCFC căn cứ tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá sản xuất, nhập khẩu và các tài liệu hồ sơ liên quan để kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị giá tăng, cụ thể:
- Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi chung là các đơn vị đầu mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị đầu mối đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này trực tiếp xuất, bán bao gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hoá khác, xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống của đơn vị đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ phần từ 50% trở xuống); trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu uỷ thác cho công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối khác.
- Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các Chi nhánh trực thuộc đơn vị đầu mối; các Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực thuộc các Công ty cổ phần nêu trên (gọi chung là các đơn vị thành viên) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị thành viên đóng trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị thành viên xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống.
- Tổ chức khác trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất, bán xăng dầu.
- Đối với các trường hợp xăng dầu dùng làm nguyên liệu pha chế xăng sinh học mà chưa kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường thì khi xuất bán xăng sinh học đơn vị bán xăng sinh học phải kê khai nộp thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
2.3. Đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa:
2.3.1. Đối với than do Tập đoàn công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và giao cho các đơn vị thành viên khai thác, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường thực hiện như sau:
a) Hàng tháng các Công ty làm đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho các địa phương nơi có than khai thác tương ứng với sản lượng than thu mua của các Công ty sản xuất khai thác than tại địa phương và lập Biểu tính thuế bảo vệ môi trường theo mẫu phụ lục số 02/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này.
Số thuế bảo vệ môi trường phân bổ cho các địa phương nơi khai thác than được xác định căn cứ trên tỷ lệ phần trăm (%) than tiêu thụ nội địa trong tổng số than bán ra và số lượng than khai thác tại địa phương bán cho công ty đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin, được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ (%) Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ |
= |
Sản lượng than tiêu thụ nội địa trong kỳ |
Tổng số than tiêu thụ trong kỳ |
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp cho địa phương có than khai thác trong kỳ |
= |
Tỷ lệ (%) than tiêu thụ nội địa trong kỳ |
x |
Sản lượng than mua của các đơn vị tại địa phương nơi có than khai thác trong kỳ |
x |
Mức thuế tuyệt đối trên 1 tấn than tiêu thụ |
b) Công ty đầu mối tiêu thụ than kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát sinh đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa theo mẫu tờ khai số 01/TBVMT và phụ lục số 02/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty đầu mối, đồng thời gửi 1 bản phụ lục số 02/TBVMT cho cơ quan thuế quản lý công ty khai thác.
c) Căn cứ số thuế bảo vệ môi trường được tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục số 02/TBVMT trong kỳ tính thuế, công ty đầu mối tiêu thụ than lập chứng từ nộp thuế bảo vệ môi trường cho địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có phát sinh số thuế phải nộp) và các địa phương nơi có than khai thác.
Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi công ty đầu mối đăng ký khai thuế và cơ quan thuế địa phương nơi có công ty khai thác than.
Kho bạc Nhà nước nơi Công ty đầu mối tiêu thụ than đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của công ty khai thác than.
2.3.2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh than khác (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực hiện kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường tại cơ quan thuế địa phương nơi khai thác.
2.3.4. Trường hợp người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ lẻ thì thực hiện kê khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế.
3. Đối với than nhập khẩu: người nộp thuế kê khai theo quy định tại tiết b điểm 1.3 khoản 1 điều này. Trường hợp nhập khẩu than nguyên khai có hàm lượng than antraxít thì người nộp thuế phải kê khai riêng lượng than antraxit nhập khẩu để nộp thuế bảo vệ môi trường theo mức quy định đối với than antraxit. Nếu khối lượng thực tế than antraxit nhập khẩu khác với đã kê khai khi nhập khẩu thì người nộp thuế phải kê khai bổ sung, điều chỉnh.
4. Thuế bảo vệ môi trường chỉ phải nộp một lần đối với hàng hoá sản xuất hoặc nhập khẩu. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế bảo vệ môi trường nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì không phải nộp thuế bảo vệ môi trường khi nhập khẩu.
Đối với các tổ chức, cá nhân mua hàng hoá đã được nộp thuế bảo vệ môi trường về để sản xuất, kinh doanh thì thuế bảo vệ môi truờng của hàng mua được hạch toán vào giá vốn hàng hoá hoặc giá thành sản phẩm sản xuất. Đối với các tổ chức, cá nhân bán hàng hoá chịu thuế bảo vệ môi trường thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá đã bao gồm thuế bảo vệ môi trường.
Người nộp thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp trong một số trường hợp sau:
1. Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngoài.
2. Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng nước ngoài trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận tải của Việt Nam trên tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất được hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu.
4. Hàng nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu (kể cả trường hợp trả lại hàng) ra nước ngoài được hoàn lại số thuế bảo vệ môi trường đã nộp đối với số hàng tái xuất ra nước ngoài.
5. Hàng tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm được hoàn lại số thuế bảo vệ môi truờng đã nộp tương ứng với số hàng hoá khi tái xuất khẩu ra nước ngoài.
Việc hoàn thuế bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều này chỉ thực hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu. Thủ tục, hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế bảo vệ môi trường đối với hàng xuất khẩu được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 9. Phân bổ số thu ngân sách nhà nước
Việc phân bổ ngân sách nhà nước đối với khoản thu từ thuế bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012. Bãi bỏ Thông tư số 06/2001/TT-BTC ngày 17 tháng 1 năm 2001 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ về phí xăng dầu, Thông tư số 63/2001/TT-BTC ngày 09/08/2001, Thông tư số 70/2002/TT-BTC ngày 19/8/2002 hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 06/2001/TT-BTC nêu trên và nội dung quy định về quản lý thuế về phí xăng dầu tại Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính.
3. Quy định về xử lý các hành vi vi phạm về thuế bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 152/2011/TT-BTC |
Hanoi, November 11, 2011 |
Pursuant to November 15, 2010 Law No. 57/20I0/QHI2 on Environmental Protection Tax;
Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/2006/QH11 on Tax Administration and government decrees detailing the implementation of the Law on Tax Administration;
Pursuant to the National Assembly Standing Committee's Resolution No. 1269/2011/NQ-UBTVQH12 of July 14, 2011, on the Environmental Protection Tariff;
Pursuant to the Government's Decree No. 67/2011/ND-CP of August 8, 2011, detailing and guiding a number of articles of the Law on Environmental Protection Tax;
Pursuant to the Government's Decree No. 118/2008/ND-CP of November 27, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance guides the implementation as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Taxable objects defined in Article 3 of the Law on Environmental Protection Tax and Article 2 of the Government's Decree No. 67/2011/ND-CP of August 8, 2011, are specified as follows:
1. Petrol, oil and grease, including:
1.1. Petrol, except ethanol;
1.2. Jet fuel;
1.3. Diesel fuel;
1.4. Kerosene;
1.5. Fuel oil;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1.7. Grease.
Petrol, oil and grease specified in this Clause include all kinds of petrol, oil and grease (below collectively referred to as petrol and oil) of fossil origin which are sold in Vietnam, excluding bio-preparations (such as ethanol, vegetable oil, animal fat, etc.).
For mixed fuel containing bio-fuel and petrol and oil of fossil origin, environmental protection tax shall be calculated and collected only for the volume of petrol and oil of fossil origin.
2. Coals, including:
2.1. Lignite (brown coal);
2.2. Anthracite coal;
2.3. Fat coal;
2.4. Other coals.
3. Hydrochlorofluorocarbon (HCFC) solution, meaning a group of the ozone layer-depleting substances used as refrigerant in cooling equipment and semi-conductor industry, which are domestically produced, imported separately or in imported refrigeration electric equipment.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Herbicides restricted from use.
6. Termiticides restricted from use.
7. Forest product preservatives restricted from use.
8. Storehouse disinfectants restricted from use.
Details of herbicides restricted from use, termiticides restricted from use, forest product preservatives restricted from use and storehouse disinfectants restricted from use are specified in the National Assembly Standing Committee's Resolution No. 1269/2011/NQ-UBTVQH12 of July 14, 2011, on the Environmental Protection Tariff.
Article 2. Objects not liable to tax
1. Goods not specified in Article 3 of the Law on Environmental Protection Tax and guided in Article 2 of Decree No. 67/2011/ND-CP and Article 1 of this Circular are not liable to environmental protection tax.
2. Goods specified in Article 3 of the Law on Environmental Protection Tax and guided in Article 2 of Decree No. 67/2011/ND-CP and Article 1 of this Circular arc not liable to tax in the following cases:
2.1. Goods transported from exporting countries to importing countries via Vietnamese border gates (transited or transported via border gates, including goods already brought into bonded warehouses) for which procedures for import into or export out of Vietnam are not carried out.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3. Goods temporarily imported for re-export within the time limit specified by law.
2.4. Goods exported abroad directly by producers (including processors) or exporters as entrusted, unless organizations, households and individuals purchase goods subject to environmental protection tax for export.
Based on goods' customs dossiers, customs clearance offices shall determine goods not liable to environmental protection tax specified in this Clause.
1. Environmental protection tax payers include organizations, households and individuals producing and importing taxable goods specified in Article 1 of this Circular.
2. Environmental protection tax payers are defined in some cases as follows:
2.1. Entrusted importers shall pay environmental protection tax, regardless of the form of entrustment and of whether goods are exported and delivered to entrusting parties or entrusted parties.
2.2. Producing and processing organizations, households and individuals that are concurrently entrusted to sell goods into the Vietnamese market shall pay environmental protection tax. In case processing organizations, households and individuals are not entrusted to sell goods, processing-ordering organizations, households and individuals shall pay environmental protection tax when selling goods in Vietnam.
2.3. Organizations, households and individuals that act as principal procurers of coal exploited on a small and scattered scale but fail to produce documents evidencing that environmental protection tax has been paid for the goods shall pay tax.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
TAX BASES AND TAX CALCULATION METHOD
Article 4. Tax calculation method
Payable environmental protection tax shall be calculated according to the following formula:
Payable environmental protection tax
=
Quantity of taxed goods units
x
Specific tax amount on a goods unit
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The quantity of taxed goods is specified as follows:
1.1. For domestically produced goods, it is the quantity of produced goods which are sold, exchanged, used for internal consumption, donated, or used for sales promotion or advertising.
1.2. For imported goods, it is the quantity of imported goods.
In case the quantity of goods subject to environmental protection tax sold and imported is calculated in a unit of measurement other than the unit of tax calculation specified in the Environmental Protection Tariff issued by the National Assembly Standing Committee, the former unit must be converted into the latter for tax calculation.
1.3. For mixed fuel containing petrol, oil or grease of fossil origin and bio-fuel, the quantity of taxed goods in a period is the quantity of petrol, oil or grease of fossil origin contained in the quantity of mixed fuel imported or produced which is sold, exchanged, donated or used for internal consumption, converted into the unit of measurement specified for tax calculation applicable to relevant goods. The method of determination is as follows:
Quantity of taxed petrol, oil or grease of fossil origin
=
Quantity of mixed fuel imported or produced which : is sold, used for internal consumption, exchanged, donated
x
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pursuant to competent agencies' technical standards on processing of mixed fuel (even in case of change in the percentage (%) of petrol, oil or grease of fossil origin contained in mixed fuel), taxpayers shall themselves calculate, declare and pay environmental protection tax for the quantity of petrol, oil or grease of fossil origin; and concurrently notify tax offices of the percentage (%) of petrol, oil or grease of fossil origin contained in mixed fuel and submit such notices together with tax declaration forms of the month following the month in which mixed fuel is sold (or which sees change in the percentage of petrol, oil or grease of fossil origin contained in mixed fuel).
2. Specific tax amount used as a basis for calculating environmental protection tax for each kind of goods is the tax amount specified in the Environmental Protection Tariff issued together with the National Assembly Standing Committee's Resolution No. 1269/2011/NQ-UBTVQH 12 of July 14, 2011.
TAX DECLARATION, PAYMENT AND REFUND
Article 6. Tax calculation time
1. For produced goods sold, exchanged, donated, used for sales promotion or advertising, the tax calculation time is the time of transfer of the goods ownership or use right.
2. For produced goods used for internal consumption, the tax calculation time is the time goods are put into use.
3. For imported goods, the tax calculation time is the time of registration of customs declarations, except petrol and oil imported for sale as specified in Clause 4 of this Article.
4. For petrol and oil produced or imported for sale, the tax calculation time is the time principal petrol and oil traders sell petrol and oil.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Tax declaration and payment comply with the Law on Environmental Protection Tax, the Law on Tax Administration and guiding documents, specifically as follows:
1.1. Environmental protection tax declaration dossiers shall be made according to form 01/TBVMT attached to this Circular (not printed herein) and documents related to tax declaration and calculation.
For goods exported, imported, transited or temporarily imported for re-export, their customs dossiers may be used as environmental protection tax declaration dossiers.
Goods producers and traders shall be accountable for their declaration of environmental protection tax. Any detected cases of false tax declaration, tax fraud or tax evasion shall be handled under the law on tax administration.
1.2. Places for submission of tax declaration dossiers:
a/ For domestically produced goods (except locally sold coals of Vietnam Coal-Mineral Industries Group, and petrol and oil), environmental protection tax payers shall submit environmental protection tax declaration dossiers to managing tax offices.
A taxpayer that has an establishment producing goods subject to environmental protection tax in a province or centrally run city other than his/her/its head office shall submit environmental protection tax declaration dossiers to the managing tax office in the locality in which such establishment is based.
b/ For imported goods (except petrol and oil imported for sale), taxpayers shall submit tax declaration dossiers to customs clearance offices.
1.3. Declaration of environmental protection tax:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In case there is no payable environmental protection tax amount in a month, taxpayers are still required to make and submit tax declarations to tax administration agencies for monitoring.
b/ For imported goods and goods imported under entrustment which are subject to environmental protection tax, taxpayers shall declare, calculate and pay tax each time when there is an environmental protection tax amount (except petrol and oil imported for sale).
Environmental protection tax on imported goods shall be declared, calculated and paid simultaneously with declaration and payment of import duty, except imported petrol and oil which comply with Clause 2, Article 7 of this Circular.
In this case, the time limit for environmental protection tax payment is the time limit for import duty payment under the Law on Tax Administration and guiding documents.
2. Environmental protection tax declaration and payment in some cases are specified as follows:
2.1. Producers and traders importing HCFC-containing plastic bags and refrigeration electric equipment shall, pursuant to quality standards on produced and imported goods and relevant documents and dossiers, declare and pay environmental protection tax under regulations.
2.2. For petrol and oil:
Principal petrol and oil traders shall register, declare and remit environmental protection tax into the state budget at tax offices in localities in which they declare and pay value-added tax, specifically as follows:
- Principal petrol and oil traders that directly import, produce and process petrol and oil (collectively referred to as principal units) shall declare and pay tax in localities in which they are headquartered for the quantity of petrol and oil they directly sell, including the quantity of petrol and oil sold for use for internal consumption, sold for exchange for other products and goods, sold for return of goods imported under entrustment, or sold to other organizations and individuals outside the system of principal units (even enterprises in which principal traders hold 50% shares or less), except the quantity of petrol and oil sold and imported under entrustment to other principal petrol and oil traders.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Other organizations directly importing, producing and processing petrol and oil shall declare and pay tax at tax offices in localities in which they declare and pay value-added tax when selling petrol and oil.
- For petrol and oil used as raw materials for mixing bio-petrol for which environmental protection tax has not yet been declared and paid, when selling bio-petrol, sellers shall declare and pay environmental protection tax under regulations.
2.3. For domestically exploited and sold coal:
2.3.1. For coal managed by Vietnam Coal-Mineral Industries Group (Vinacomin) and assigned to member units for exploitation, processing and sale, environmental protection tax shall be declared and paid as follows:
a/ Monthly, companies acting as principal units in selling Vinacomin's coal shall allocate payable environmental protection tax amounts to localities in which coal is exploited in proportion to the quantities of coal procured by local coal production and mining companies and make tables for calculating environmental protection tax according to the form provided in Appendix 02/TBVMT to this Circular (not printed herein).
Environmental protection tax amounts to be allocated to localities in which coal is exploited shall be determined based on the percentage (%) of domestically sold coal to the total quantity of coal sold and the quantity of locally exploited coal sold to principal coal consumers of Vinacomin, according to the following formula:
Percentage (%)of the output of domestically consumed coal in a period
=
Output of domestically consumed coal in a period
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Environmental Protection tax amount to be paid to the locality in which coal is exploited in a period
=
Percentage (%) of domestically consumed coal in a period
x
Output of coal procured from units in the locality in which coal is exploited in a
x
Specific tax amount on one ton of consumed coal
b/ The principal coal-consuming company shall declare and pay the whole environmental protection tax on domestically exploited and consumed coal according to form 01/TBVMT and Appendix 02/TBVMT to this Circular to the tax office managing the principal company, and concurrently send a copy of Appendix 02/TBVMT to the tax office managing the mining company.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A tax payment document must indicate that the tax is remitted into the state budget revenue account at the state treasury of the same level with the tax office in the locality in which the principal company registers tax declaration and the tax office in the locality in which the coal mining company is based.
The state treasury in the locality in which the principal coal-consuming company is headquartered shall transfer money and state budget collection documents to the concerned state treasury for accounting as state budget revenue the tax amount of the coal mining company.
2.3.2. Other coal producers and traders (including coal used for internal consumption) shall declare and pay environmental protection tax at tax offices of localities in which coal is exploited.
2.3.4. Taxpayers that are organizations, households or individuals acting as principal procurers of coal exploited on a small and scattered scale shall declare environmental protection tax to managing tax offices.
3. For imported coal: Taxpayers shall make declaration under Item b, Point 1.3, Clause 1 of this Article. If importing crude coal containing anthracite coal, taxpayers must separately declare the quantity of imported anthracite coal in order to pay environmental protection tax at the rate applicable to anthracite coal. If the actual quantity of imported anthracite coal is different from the quantity of coal declared upon import, taxpayers shall make additional declaration and adjustment.
4. Environmental protection tax shall be paid only once for produced or imported goods. In case environmental protection tax has been paid for exported goods which must be re-imported into Vietnam, environmental protection tax needs not to be paid upon import.
For organizations and individuals that purchase goods for production and business purposes for which environmental protection tax has been paid, environmental protection tax on purchased goods shall be accounted as cost of goods or cost price of products. For organizations and individuals that sell goods subject to environmental protection tax, value-added taxed price is the price inclusive of environmental protection tax.
Environmental protection taxpayers may have the paid environmental protection tax amount refunded in the following cases:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Goods imported for transfer and sale to foreign parties via Vietnam-based agents; petrol and oil sold to foreign firms' vehicles on routes via Vietnamese ports or to Vietnamese vehicles on international routes under law.
3. For goods temporarily imported for re-export by the mode of temporary import for re-export, the paid environmental protection tax amount shall be refunded for the quantity of re-exported goods.
4. For imported goods re-exported abroad by importers (including returned goods), the paid environmental protection tax amount shall be refunded for the quantity of re-exported goods.
5. For goods temporarily imported for display at fairs, exhibitions or product shows. the paid environmental protection tax amount shall be refunded for the quantity of re-exported goods.
Refund of environmental protection tax under this Article applies only to actually exported goods. Procedures, dossiers, order and competence for environmental protection tax refund for exported goods comply with regulations applicable to refund of import duty under the law on import duty and export duty.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 9. Distribution of state budget revenues
State budget distribution with regard to environmental protection tax revenues complies with regulations of competent state agencies.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Circular takes effect on January 1, 2012. To annul the Finance Ministry's Circular No. 06/2001/TT-BTC of January 17, 2001, guiding the Government's Decree No. 78/2000/ ND-CP of December 26, 2000, on petrol and oil charges, Circular No. 63/2001/TT-BTC of August 9, 2011, Circular No. 70/2002/TT-BTC of August 19, 2002, amending and supplementing Circular No. 06/2001/TT-BTC, and the provisions on tax administration of petrol and oil charges in the Finance Ministry's Circular No. 28/2011/TT-BTC of February 28, 2011.
2. Petrol and oil producers and traders are not required to declare and pay environmental protection tax on the quantities of petrol and oil for which petrol and oil charges had been declared and paid before January 1, 2012.
3. Violations related to environmental protection tax shall be handled under the Law on Tax Administration and guiding documents.
4. Ministries, ministerial-level agencies, government-attached agencies, provincial-level People's Committees and related organizations and individuals shall implement this Circular.
Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for study and settlement.-
FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
;
Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế Bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 152/2011/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 11/11/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 152/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 67/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế Bảo vệ môi trường do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video