BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2000/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 23 tháng 2 năm 2000 |
Căn cứ Pháp lệnh sửa đổi một
số điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được Uỷ ban thường
vụ Quốc hội thông qua ngày 30/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 170/1999/NĐ-CP ngày 6 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về
sửa đổi một số điều của Nghị định số 05/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung sửa đổi một số điểm của Thông tư số 39 TC/TCT
ngày 26/6/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 05/CP ngày 20
tháng 1 năm 1995 và Nghị định số 30/CP ngày 5 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao như sau:
I. ĐIỂM 2 MỤC I ĐƯỢC BỔ SUNG VÀO ĐOẠN CUỐI NỘI DUNG NHƯ SAU:
Trường hợp trong hợp đồng quy định cá nhân nhận khoản thu nhập không có thuế thu nhập (thu nhập NET) thì thu nhập không có thuế sẽ được tính quy đổi thành thu nhập có thuế để làm căn cứ xác định thu nhập chịu thuế. Nếu cá nhân nhận thu nhập không có thuế mà trong đó thu nhập từ tiền lương chiếm từ 70% trở lên thì lấy thu nhập từ tiền lương để quy đổi thu nhập có thuế và sau đó cộng (+) thu nhập còn lại để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập.
2. Điểm 4.1 mục 1 được sửa đổi như sau:
"Trợ cấp thôi việc được chi từ quỹ bảo hiểm xã hội" được thay thế bằng nội dung: "Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc cho các đối tượng theo quy định của Bộ luật Lao động".
3. Điểm 4.2 Mục I được sửa đổi như sau:
"Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (thu nhập của họ không được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế)".
4. Điểm 1.2 mục II được sửa đổi như sau:
Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên áp dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số Điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được UBTVQH thông qua ngày 6/2/1997 và khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số Điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được UBTVQH thông qua ngày 30/6/1999.
Thuế thu nhập thường xuyên được tính theo phương pháp luỹ tiến từng phần trong các bậc thuế; phương pháp tính thuế luỹ tiến từng phần được cụ thể hoá theo ví dụ sau: Người Việt Nam có thu nhập bình quân tháng là 4.500.000đ, số thuế thu nhập phải nộp là 450.000đ thì tiền thuế được tính như sau:
- Bậc 1 thu nhập đến 2.000.000 đ không thu
- Bậc 2 thu nhập trên 2.000.000đ đến 3.000.000đ thuế suất 10%
+ Số thuế phải nộp là:
(3.000.000đ - 2.000.000đ) x10% = 100.000đ
- Bậc 3 thu nhập trên 3.000.000đ đến 4.000.000đ thuế suất 20%
+ Số thuế phải nộp là:
(4.000.000đ - 3.000.000đ) x 20% = 200.000đ
- Bậc 4 thu nhập trên 4.000.000đ thuế suất 30%
+ Số thuế phải nộp là:
(4.500.000đ - 4.000.000đ) x 30% = 150.000đ
Tổng số tiền thuế thu nhập phải nộp là:
450.000đ = (100.000đ + 200.000đ + 150.000đ)
Để đơn giản thủ tục tính tiền thuế thu nhập phải nộp của các biểu thuế luỹ tiến từng phần được tính theo bảng hướng dẫn sau:
a/ Tính thuế thu nhập thường xuyên đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam.
Đơn vị tính: đồng
Bậc |
Thu nhập bình quân tháng |
Thuế suất % |
Thuế phải nộp |
1 |
đến 2.000.000 |
0 |
0 |
Trong đó: TNCT: Thu nhập chịu thuế
(x): Nhân với thuế suất
(-): Trừ
Công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam, sau khi nộp thuế thu nhập theo biểu thuế này nếu thu nhập còn lại trên 8.000.000đ/tháng thì nộp thuế thu nhập bổ sung 30% số vượt trên 8.000.000đ.
Ví dụ: Cá nhân A có thu nhập bình quân tháng là 20.000.000đồng thì thuế thu nhập được xác định như sau:
- Thuế thu nhập phải nộp theo biểu = 20.000.000đ x 60% - 3.300.000đ = 8.700.000đ.
- Thu nhập còn lại sau khi nộp thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần: 11.300.000đ = (20.000.000đ - 8.700.000đ)
- Thuế thu nhập bổ sung: 990.000đ = 11.300.000đ x 30%
Tổng số thuế thu nhập phải nộp 1 tháng là 9.690.000đ = 8.700.000 + 990.000đ
b/ Tính thuế thu nhập thường xuyên đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động công tác tại nước ngoài.
Đơn vị tính: đồng
Bậc |
Thu nhập bình quân tháng |
Thuế suất % |
Thuế phải nộp |
1 |
đến 8.000.000 |
0 |
0 |
Trong đó: TNCT: Thu nhập chịu thuế
(x) : Nhân với thuế suất
(-) : Trừ
Ví dụ: Người nước ngoài có thu nhập thường xuyên 70 tr.đ/tháng thì thuế thu nhập được tính như sau:
Thu nhập thường xuyên 70 tr.đ/tháng thuộc bậc 4, thuế thu nhập phải nộp là:
(70 tr.đ x 30%) - 7,8 tr.đ = 13,2 tr.đ
5. Điểm 3.1 Mục III được bổ sung như sau:
Đối với các khoản thu nhập thường xuyên ngoài tiền lương, tiền công như thu nhập do tham gia các hoạt động kinh doanh dịch vụ không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp như: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy học, dạy nghề, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật do đặc điểm nhận được không đều đặn hàng tháng, để đảm bảo tổ chức thu nộp kịp thời, sau mỗi lần trả thu nhập thì cơ quan chi trả thu nhập khấu trừ thuế 10% trên tổng thu nhập. Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp biên lai cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập để họ thực hiện cấp biên lai thuế cho từng cá nhân khi đã khấu trừ tiền thuế. Cuối năm các cá nhân có trách nhiệm kê khai tổng thu nhập và quyết toán thuế với cơ quan thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.
Đối với thu nhập không thường xuyên: Các tổ chức cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ trước khi chi trả thu nhập.
6. Điểm 1 mục VI được sửa như sau:
Các vi phạm quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được xử lý cụ thể theo Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và Thông tư số 128/1998/TT-BTC ngày 22/9/1998 của Bộ Tài chính.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/1999.
Các cụm từ "Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh thuế thu nhập" trong Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/6/1997 được thay thế bằng cụm từ "khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi một số Điều Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được UBTVQH thông qua ngày 30/6/1999".
Các quy định khác không được hướng dẫn tại Thông tư này vẫn được thực hiện theo Thông tư số 39 TC/TCT ngày 26/6/1997 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
|
Phạm Văn Trọng (Đã ký) |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 15/2000/TT-BTC |
Hanoi, May 23, 2000 |
CIRCULAR
GUIDING THE SUPPLEMENTS AND AMENDMENTS TO A NUMBER OF POINTS IN THE FINANCE MINISTRY’S CIRCULAR No. 39 TC/TCT OF JUNE 26, 1997 GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE GOVERNMENT’S DECREE No. 05/CP OF JANUARY 20, 1995 AND DECREE No. 30/CP OF APRIL 5, 1997 DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON INCOME TAX ON HIGH-INCOME EARNERS
Pursuant
to the Ordinance Amending a Number of Articles of the Ordinance on Income Tax
on High-Income Earners, adopted on June 30, 1999 by the National Assembly’s
Standing Committee;
Pursuant to the Government’s Decree No. 170/1999/ND-CP of December 6, 1999
amending a number of Articles of Decree No. 05/CP of January 20, 1995, which
details the implementation of the Ordinance on Income Tax on High-Income
Earners;
The Ministry of Finance hereby guides the supplements and amendments to a
number of points of the Finance Ministry’s Circular No. 39 TC/TCT of June 26, 1997 guiding
the implementation of the Government’s Decree No. 05/CP of January 20, 1995 and Decree
No. 30/CP of April 5, 1997 detailing the implementation of the Ordinance on
Income Tax on High-Income Earners as follows:
1. Point 2 of Section I shall be added with the following content at its ending paragraph:
Where it is stipulated in the contracts that if individuals receive incomes without income tax (NET income), the non-tax incomes shall be converted into incomes with tax, which shall serve as a basis for taxable income determination. If individuals receive non-tax incomes, of which incomes from salaries represent 70% or more, the incomes from salaries shall be converted into incomes with tax, then plus (+) the remaining incomes for determination of taxable income.
2. Point 4.1 of Section I shall be amended as follows:
"Job severance allowance provided by the social insurance fund" shall be replaced with the following contents: "Job severance allowance, job-losing allowance for subjects shall comply with the Labor Code".
3. Point 4.2 of Section I shall be amended as follows:
...
...
...
4. Point 1.2 of Section II shall be amended as follows:
Tax rates for regular incomes shall comply with Clause 3, Article 1 of the Ordinance amending a number of Articles of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners adopted on February 6, 1997 by the National Assembly’s Standing Committee, and Clause 2, Article 1 of the Ordinance amending a number of Articles of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners adopted on June 30, 1999 by the National Assembly Standing Committee.
Tax on regular income shall be calculated by the partially progressive method in the tax levels; the method for partially progressive tax calculation is concretized in the following example: a Vietnamese person has an average monthly income of VND 4,500,000; the payable income tax amount is VND 450,000, which is calculated as follows:
- Level 1: Income of up to VND 2,000,000: not taxed
- Level 2: Income of over VND 2,000,000 up to VND 3,000,000: tax rate of 10%
+ The payable tax amount is:
(VND 3,000,000 - VND 2,000,000) x 10% = VND 100,000
- Level 3: Income of over VND 3,000,000 up to VND 4,000,000: tax rate of 20%
+ The payable tax amount is:
...
...
...
- Level 4: Income of over VND 4,000,000: tax rate of 30%
+ The payable tax amount is:
(VND 4,500,000 - VND 4,000,000) x 30% = VND 150,000
Total income tax amount to be paid shall be VND 450,000 = (VND 100,000 + VND 200,000 + VND 150,000)
To simplify the calculation of payable income tax amount under the partially progressive tax index, it may be calculated according to the following guiding index:
a/ Calculating regular-income tax on Vietnamese citizens and other individuals permanently residing in Vietnam
Unit for calculation: Vietnam dong (VND)
Level Average monthly Tax rate Payable tax income (%) amount
1 Up to 2,000,000 0 0
...
...
...
3 Over 3,000,000 20 TI x 20% -up to 4,000,000 500,000
4 Over 4,000,000 30 TI x 30% -up to 6,000,000 900,000
5 Over 6,000,000 40 TI x 40% -up to 8,000,000 1,500,000
6 Over 8,000,000 50 TI x 50% -up to 10,000,000 2,300,000
7 Over 10,000,000 60 TI x 60% -3,300,000
Of which: TI: Taxable income
(x): Multiply by tax rate
(-): Subtract
Vietnamese citizens at home and other individuals permanently residing in Vietnam, if after paying income tax according to this tax index, the remaining income exceeds VND 8,000,000 a month, they shall have to pay an additional income tax of 30% on the amount in excess of VND 8,000,000.
...
...
...
- Income tax amount to be paid according to the tax index = VND 20,000,000 x 60% - VND 3,300,000 = VND 8,700,000
- The remaining income after the tax payment according to the partially progressive tax index: VND 11,300,000 = (VND 20,000,000 - VND 8,700,000)
- Additional income tax: VND 990,000 = (VND 11,300,000 - VND 8,000,000) x 30%
Total monthly income tax to be paid shall be VND 9,690,000 = VND 8,700,000 + VND 990,000
b/ To calculate regular income tax on foreigners residing in Vietnam and Vietnamese citizens working abroad
Unit for calculation: Vietnam dong (VND)
Level Monthly average Tax rate Payable tax income (%) amount
1 Up to 8,000,000 0 0
2 Over 8,000,000 10 TI x 10% -up to 20,000,000 800,000
...
...
...
4 Over 50,000,000 30 TI x 30% -up to 80,000,000 7,800,000
5 Over 80,000,000 40 TI x 40% -up to 120,000,000 15,800,000
6 Over 120,000,000 50 TI x 50% -27,800,000
Of which: TI: Taxable income
(x): Multiply by tax rate
(-): Subtract
For example: If a foreigner having a monthly regular income of VND 70 million, the income tax shall be calculated as follows:
Monthly regular income of VND 70 million is in level 4, the income tax amount to be paid shall be:
(VND 70 million x 30%) � VND 7.8 million = VND 13.2 million
...
...
...
For regular incomes besides salaries and wages such as incomes earned through participation in business and services activities, which are not liable to enterprise income tax such as consultancy services under long-term contracts, teaching, vocational training, examination coaching, cultural and art performances; because these incomes are not regular, in order to ensure timely collection and payment, the income-paying agencies shall, when paying the income, substract 10% of total income for tax payment. The tax agencies shall have to provide receipts for the income-paying organizations and/or individuals so that the latter can provide tax receipts for each individual when the tax amount has already been deducted. At the end of the year, individuals shall have to declare their total incomes and make tax final settlement with the tax bodies according to the partially progressive tax index.
For irregular incomes: The income paying organizations and/or individuals shall have to deduct tax before paying incomes.
6. Point 1 of Section VI shall be amended as follows:
All violations of the provisions of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners shall be settled according to the Government’s Decree No. 22/CP of April 17, 1996 on sanctions against administrative violations in the tax domain and Circular No. 128/1998/TT-BTC of September 22, 1998 of the Ministry of Finance.
7. Implementation organization:
This Circular takes effect as from July 1st, 1999.
The phrase "Clause 2, Article 10 of the Ordinance on Income Tax" in Circular 39 TC/TCT of June 26, 1997 shall be replaced with the phrase "Clause 2, Article 1 of the Ordinance amending a number of Articles of the Ordinance on Income Tax on High-Income Earners adopted on June 30, 1999 by the National Assembly Standing Committee".
Other provisions not guided in this Circular shall continue to comply with Circular 39 TC/TCT of June 26, 1997 of the Ministry of Finance.
In the course of the implementation, if any problems arise, organizations and individuals are requested to report them to the Ministry of Finance for study, consideration and settlement.
...
...
...
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Pham Van Trong
Thông tư 15/2000/TT-BTC bổ sung và sửa đổi Thông tư 39-TC/TCT hướng dẫn Nghị định 05/CP 1995 và Nghị định 30/CP 1997 thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 15/2000/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 23/02/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 15/2000/TT-BTC bổ sung và sửa đổi Thông tư 39-TC/TCT hướng dẫn Nghị định 05/CP 1995 và Nghị định 30/CP 1997 thi hành Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video