Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 142/1999/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 142/1999/TT-BTC NGÀY 10 THÁNG 12 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)

Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị quyết số 90/1999/NQ-UBTVQH10 ngày 3 tháng 9 năm 1999 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng và thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số hàng hoá, dịch vụ.
Căn cứ Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg ngày 7/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các chương trình, dự án (dưới đây gọi chung là dự án) sử dụng nguồn vốn ODA như sau:

I. ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI:

1. Đối với hàng hoá, vật tư nhập khẩu:

Hàng hoá, vật tư nhập khẩu để thực hiện các dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng. Khi nhập khẩu hàng hoá, vật tư cho các dự án, Chủ dự án hoặc các Nhà thầu nộp cho cơ quan Hải quan Giấy xác nhận hàng viện trợ không hoàn lại của cơ quan có thẩm quyền cùng với hồ sơ nhập khẩu để không phải nộp thuế giá trị gia tăng.

2. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trong nước:

a. Hàng hoá, dịch vụ do các nhà thầu chính cung cấp cho dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại thuộc diện không chịu thuế GTGT (Nhà thầu chính được hiểu là các tổ chức, cá nhân ký Hợp đồng trực tiếp với Chủ dự án để thực hiện việc xây lắp, tư vấn hoặc cung cấp các hàng hoá, vật tư chủ yếu cho dự án). Các Nhà thầu chính được hoàn lại thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ trong nước.

Sau khi nhận được hoá đơn thanh toán của Nhà thầu phụ hoặc Nhà cung cấp trong nước, Nhà thầu chính gửi hồ sơ tới cơ quan thuế để được hoàn thuế. Ngoài các hồ sơ phải nộp lần đầu là bản sao quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, bản sao Hợp đồng nhận thầu ký với Chủ dự án (Các bản sao có đóng dấu xác nhận của Chủ dự án) và bản sao Hợp đồng giao thầu một phần công việc cho các Nhà thầu phụ hoặc Hợp đồng mua hàng hoá, vật tư ký với các Nhà cung cấp trong nước có đóng dấu xác nhận của Nhà thầu chính, mỗi lần đề nghị hoàn thuế Nhà thầu chính nộp cho cơ quan thuế:

- Công văn đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 09/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.

- Bảng kê Hoá đơn giá trị gia tăng hàng hoá, dịch vụ mua vào để thực hiện dự án theo mẫu số 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.

b. Hàng hoá, dịch vụ do Chủ dự án tự mua từ các Nhà cung cấp trong nước đã trả thuế GTGT, được hoàn lại. Sau khi nhận được hoá đơn thanh toán của Nhà cung cấp trong nước, Chủ dự án gửi hồ sơ tới cơ quan thuế để được hoàn thuế. Hồ sơ hoàn thuế như hướng dẫn tại Khoản a nêu trên trừ bản sao Hợp đồng giao thầu một phần công việc cho các Nhà thầu phụ.

II. ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA VAY THUỘC DIỆN ĐƯỢC NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ KHÔNG HOÀN TRẢ:

Các dự án sử dụng nguồn vốn ODA vay thuộc diện được Ngân sách Nhà nước đầu tư không hoàn trả quy định tại Điều 2 Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg ngày 7/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm các dự án sử dụng vốn vay và các dự án sử dụng nguồn vốn ODA hỗn hợp (dự án có sử dụng một phần vốn ODA không hoàn lại nhưng phần vốn ODA không hoàn lại đó không được tài trợ bằng Hiệp định riêng) được Ngân sách Nhà nước (Ngân sách Trung ương hoặc Ngân sách địa phương) đầu tư toàn bộ hoặc cấp một phần vốn.

Các dự án nói trên được hoàn lại số thuế GTGT đã trả khi nhập khẩu và mua hàng hoá, dịch vụ trong nước để thực hiện dự án.

1. Đối với hàng hoá, vật tư nhập khẩu:

Số thuế GTGT đã nộp khi nhập khẩu hàng hoá, vật tư theo quy định tại Luật thuế GTGT được hoàn lại. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

+ Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT theo mẫu số 09/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính.

+ Quyết định đầu tư hoặc phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của Chủ dự án - nộp lần đầu).

+ Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (bản sao có xác nhận của Chủ dự án).

+ Biên lai nộp thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu của Hải quan hoặc Giấy nộp tiền bằng chuyển khoản có xác nhận của Kho bạc (bản chính).

+ Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu đối với trường hợp uỷ thác cho các doanh nghiệp khác nhập khẩu (bản sao có xác nhận của Chủ dự án hoặc Nhà thầu chính).

+ Hợp đồng ký giữa Chủ dự án và Nhà thầu chính trong trường hợp Nhà thầu chính làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá (bản sao có đóng dấu xác nhận của Chủ dự án).

Trường hợp Chủ dự án trực tiếp nhập khẩu hàng hoá, vật tư thuộc diện chịu thuế GTGT, Chủ dự án có thể đề nghị được ghi thu, ghi chi số thuế GTGT phải nộp cùng với thuế nhập khẩu (nếu có). Thủ tục và trình tự ghi thu ghi chi được thực hiện như đối với trường hợp ghi thu, ghi chi thuế nhập khẩu.

2. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trong nước:

Số thuế GTGT Chủ dự án đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ được hoàn lại. Ngay sau khi nhận được hoá dơn thanh toán của Nhà cung cấp, Chủ dự án gửi hồ sơ tới cơ quan thuế để được hoàn thuế. Hồ sơ hoàn thuế như quy định tại Khoản b Điểm 2 Mục I nêu trên.

Trường hợp Chủ dự án giao thầu cho các Nhà thầu chính và trong giá thầu không bao gồm thuế GTGT thì khi thanh toán với Chủ dự án, Nhà thầu chính không tính thuế GTGT và Nhà thầu chính được hoàn thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ. Hồ sơ hoàn thuế ngoài hướng dẫn tại khoản a Điểm 2 Mục I nêu trên, Nhà thầu chính phải nộp bổ sung lần đầu Công văn của Chủ dự án đề nghị hoàn thuế trực tiếp cho Nhà thầu chính do trong giá thầu không bao gồm thuế GTGT.

III. ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN VAY KHÁC:

Các dự án sử dụng nguồn vốn ODA vay lại từ Ngân sách nhà nước, kể cả các dự án sử dụng nguồn vốn ODA hỗn hợp, không thuộc diện được Ngân sách nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ một phần vốn, phải nộp thuế GTGT theo Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

Chủ dự án tự lo vốn để nộp thuế GTGT từ nguồn vốn trong nước, không sử dụng nguồn vốn ODA để nộp thuế. Số GTGT đã trả trong quá trình triển khai thực hiện dự án được khấu trừ hoặc hoàn lại theo hướng dẫn tại các Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số 93/1999/TT-BTC ngày 28/7/1999 của Bộ Tài chính.

IV. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ MÃ SỐ THUẾ:

1. Đối với các Nhà thầu chính:

- Nhà thầu chính trong nước sử dụng mã số thuế đã được cấp để giao dịch và làm thủ tục hoàn thuế GTGT.

- Nhà thầu nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam đã được cấp mã số thuế được tiếp tục sử dụng mã số thuế đó khi làm thủ tục hoàn thuế.

- Nhà thầu nước ngoài lần đầu tiên tới kinh doanh tại Việt Nam hoặc đang kinh doanh tại Việt Nam nhưng chưa được cấp mã số thuế (các Nhà thầu đang kê khai, nộp thuế thông qua các tổ chức, cá nhân Việt Nam bằng biện pháp khấu trừ thuế) phải lập hồ sơ gửi cơ quan thuế địa phương nơi đặt Văn phòng điều hành (đối với các Nhà thầu đã có văn phòng điều hành) hoặc cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình theo mẫu số 04/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 của Bộ Tài chính. Cơ quan thuế cấp mã số thuế cho các Nhà thầu nước ngoài theo quy định.

2. Đối với các Chủ dự án:

- Chủ dự án đã đăng ký mã số thuế, sử dụng mã số đó khi làm thủ tục hoàn thuế.

- Đối với các Chủ dự án mới thành lập có nhu cầu đăng ký mã số để làm thủ tục hoàn thuế, lập hồ sơ đăng ký mã số thuế với cơ quan thuế nơi đặt Văn phòng điều hành trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 79/1998/TT-BTC ngày 12/6/1998 của Bộ Tài chính.

- Trường hợp Chủ dự án đã đăng ký mã số thuế nhưng uỷ quyền cho một đơn vị (Ban quản lý dự án) chịu trách nhiệm quản lý và thực hiện hạch toán riêng khoản thuế GTGT đầu vào phát sinh trong quá trình đầu tư dự án bằng nguồn vốn ODA, cơ quan thuế nơi Ban quản lý dự án đặt Văn phòng điều hành thực hiện cấp mã số thuế áp dụng đối với đơn vị phụ thuộc cho đơn vị được Chủ dự án uỷ quyền.

V. TRÌNH TỰ HOÀN THUẾ GTGT:

1. Cơ quan thực hiện việc hoàn thuế:

Cơ quan thuế địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nơi cấp mã số thuế thực hiện việc hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp công trình được chia thành nhiều gói thầu hoặc được xây dựng thuộc nhiều địa phương khác nhau và tại mỗi địa phương có Ban quản lý dự án riêng thì cơ quan thuế địa phương nơi Chủ dự án hoặc Nhà chính đặt văn phòng điều hành chính sẽ thực hiện việc hoàn thuế.

Trường hợp Chủ dự án nhập khẩu hàng hoá, vật tư và làm thủ tục ghi thu ghi chi thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điểm 1 Mục II Thông tư này thì không thực hiện việc hoàn thuế.

2. Trình tự và thời gian hoàn thuế:

a. Đối với các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại và các dự án được Ngân sách Nhà nước đầu tư không hoàn trả:

Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT hợp lệ của Chủ dự án hoặc Nhà thầu chính, chậm nhất trong vòng 3 ngày làm việc, Cục thuế các tỉnh, thành phố ra Quyết định hoàn thuế gửi cơ quan Kho bạc Nhà nước đồng thời gửi cơ quan quản lý tài chính của dự án. Trường hợp Nhà thầu chính thuộc đối tượng được hoàn thuế thì khi ra quyết định hoàn thuế, cơ quan thuế gửi một bản Quyết định hoàn thuế cho Chủ dự án để theo dõi.

Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế chưa đầy đủ, trong vòng 2 ngày làm việc, Cục thuế phải thông báo lý do cho Chủ dự án hoặc Nhà thầu chính đề hoàn chỉnh hồ sơ.

Cơ quan Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn thuế cho Chủ dự án hoặc Nhà thầu chính trong vòng 2 ngày kể từ khi nhận được quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế.

b. Các dự án sử dụng vốn ODA dưới hình thức vay lại từ Ngân sách Nhà nước, các Nhà thầu chính thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại hoặc các dự án sử dụng vốn ODA được Ngân sách đầu tư không hoàn trả, nhưng không hạch toán triêng được thuế GTGT đầu vào của từng dự án thì việc khấu trừ thuế đầu vào hoặc hoàn thuế được thực hiện theo Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số 93/1999/TT-BTC ngày 28/7/1999 của Bộ Tài chính.

c. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA không hoàn lại hoặc các dự án được Ngân sách đầu tư không hoàn trả, đã có quyết định đầu tư và đang triển khai thực hiện trước ngày Quyết định số 223/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành, số thuế GTGT Chủ dự án hoặc các Nhà thầu chính đã trả được xử lý như sau:

- Các trường hợp đã thực hiện tính và nộp thuế GTGT theo Thông tư số 82/1999/TT-BTC ngày 30/6/1999 của Bộ Tài chính thì số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hoặc chưa khấu trừ hết được khấu trừ hoặc hoàn lại theo Thông tư này.

- Trường hợp các dự án đã được bố trí vốn đối ứng (từ năm 1999 trở về trước) cho Ngân sách địa phương hoặc Ngân sách Trung ương (Bộ, ngành) hoặc trong giá thầu đã được duyệt và ký kết hợp đồng đã có phần thuế thì Chủ dự án phải sử dụng vốn đối ứng đã được cấp để thanh toán các khoản thuế GTGT phát sinh.

- Trường hợp các dự án chưa được cấp vốn đối ứng để nộp thuế GTGT, Chủ dự án hoặc Nhà thầu chính được hoàn thuế GTGT đã nộp theo quy định nêu trên. Hồ sơ hoàn thuế bổ sung thêm xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chưa cấp vốn đối ứng cho Chủ dự án để nộp thuế GTGT.

Do trước đây một số Chủ dự án và Nhà thầu nước ngoài chưa được cấp mã số thuế nên trường hợp trước đây Chủ dự án hoặc Nhà thầu nước ngoài đã thanh toán thuế GTGT nhưng trên biên lai thu thuế GTGT hàng nhập khẩu hoặc hoá đơn thanh toán không ghi mã số thuế của Chủ dự án hoặc Nhà thầu nước ngoài thì cũng được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

3. Kiểm tra, quyết toán thuế GTGT được hoàn:

Chủ dự án hoặc Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ hoàn thuế. Trường hợp có nghi vấn, cơ quan thuế có quyền kiểm tra các căn cứ hoàn thuế và khi công trình hoàn thành, Chủ dự án hoặc Nhà thầu chính phải quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định.

VI. GHI TĂNG VỐN ĐẦU TƯ

Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn ODA vay hoặc các dự án sử dụng nguồn vốn ODA hỗn hợp được Ngân sách đầu tư không hoàn trả, khi nhận được Quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế, cơ quan tài chính quản lý dự án tiến hành ghi tăng vốn cấp cho Chủ dự án. Khi tính kế hoạch vốn đối ứng hàng năm theo hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 06/1998/TTLT-BKH-BTC ngày 14/8/1998 của liên Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Chủ dự án không phải tính kế hoạch vốn đối ứng để nộp thuế GTGT.

VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày Quyết định số 223/1999/QĐ-TTg ngày 7/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành và thay thế cho Thông tư số 82/1999/TT-BTC ngày 30/6/1999 của Bộ Tài chính.

Đối với các địa phương quỹ hoàn thuế GTGT không đủ để hoàn thuế cho các dự án ODA phải báo cáo Bộ Tài chính để xem xét, điều chỉnh theo quy định tại Quyết định số 1632/1998/QĐ-BTC ngày 17/11/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

 

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)

 

THE MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
------------

No: 142/1999/TT-BTC

Hanoi, December 10, 1999

 

CIRCULAR

GUIDING THE VALUE ADDED TAX APPLICABLE TO ODA-FUNDED PROJECTS

Pursuant to Value Added Tax Law No. 02/1997/QH9 of May 10, 1997 and the Governments Decrees detailing the implementation of this Law.
Pursuant to the National Assembly Standing Committee
s Resolution No. 90/1999/NQ-UBTVQH10 of September 3, 1999 amending and supplementing a number of lists of goods and services not subject to value added tax and the value added tax rates of a number of goods and services;
Pursuant to the Prime Minister
s Decision No. 223/1999/QD-TTg of December 7, 1999 on the value added tax applicable to ODA-funded projects;
The Ministry of Finance hereby guides the application of value added tax to ODA-funded programs and projects (hereinafter collectively referred to as projects) as follows:

I. FOR PROJECTS USING NON-REFUNDABLE ODA

1. For imported goods and supplies:

Goods and supplies imported for implementation of projects using non-refundable ODA shall not be subject to VAT. For being exempt from value added tax, when importing goods and/or supplies for their projects, the project owners or contractors shall submit to the customs offices a written certification by the competent agency that such goods and/or supplies are non-refundable aid goods, together with the import dossier.

2. For domestically-purchased goods and services:

a/ Goods and services provided by principal contractors to non-refundable ODA-funded projects shall not be subject to VAT (principal contractors are understood as organizations and/or individuals that directly sign contracts with projects owners to carry out construction and installation work, provide consultancy or major goods and supplies to the projects). Principal contractors shall be reimbursed the value added tax amount already paid when purchasing domestic goods and/or services.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



- An official dispatch requesting tax reimbursement, made according to form No. 09/GTGT issued together with the Finance Ministrys Circular No. 89/1998/TT-BTC of June 27, 1998.

- A list of invoices on the added value of goods and services procured for project implementation, made according to form No. 03/GTGT issued together with the Finance Ministrys Circular No. 89/1998/TT-BTC of June 27, 1998.

b/ Goods and/or services purchased from domestic suppliers by the project owners with their value added tax already paid shall be entitled to tax reimbursement. After receiving the payment invoices from the domestic suppliers, the project owners shall send dossiers to the tax office for tax reimbursement. The tax reimbursement dossier shall be compiled as guided in Clause a above, excluding the copy(ies) of the contract(s) for subcontracting part of the work to sub-contractors.

II. FOR PROJECTS FUNDED WITH ODA LOANS AS NON-REFUNDABLE STATE BUDGET INVESTMENT

Projects funded with ODA loans as non-refundable State budget investment prescribed in Article 2 of the Prime Ministers Decision No. 223/1999/QD-TTg of December 7, 1999, include projects funded with ODA loans and projects funded with combined ODA capital (projects partly funded with non-refundable ODA which is not provided under a separate agreement) wholly or partly invested with State budget (central or local budget) capital.

The above-said projects shall be reimbursed the VAT amounts already paid on goods and/or supplies imported and goods and supplies domestically purchased for their implementation.

1. For imported goods and supplies:

The value added tax amounts paid for imported goods and supplies as prescribed in the VAT Law shall be reimbursed. The tax reimbursement dossier includes:

+ An official dispatch requesting VAT reimbursement, made according to form No. 09/GTGT issued together with the Finance Ministrys Circular No. 89/1998/TT-BTC of June 27, 1998;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



+ The import and export goods declaration (a copy certified by the project owner)

+ The customs offices receipt of VAT paid on imported goods, or a paper on the tax payment made via bank account transfer, with the Treasurys certification (the original);

+ The entrusted import contract, for cases where other enterprises are entrusted to import the goods (a copy certified by the project owner or principal contractor);

+ The contract signed between the project owner and the principal contractor, for cases where the principal contractor directly fills in the goods import procedures (a copy stamped and certified by the project owner).

Where the project owner directly imports goods and/or supplies subject to VAT, he/she may seek permission to apply the mutual ceasing of the payable VAT and import tax (if any). The mutual ceasing procedures and order shall be the same as in cases of mutual ceasing of import tax.

2. For domestically-purchased goods and services:

The VAT amount paid by the project owners when purchasing goods and/or services shall be reimbursed. Right after receiving the payment invoices from the supplier(s), the project owners shall send dossiers to the tax office for tax reimbursement. The tax reimbursement dossier shall be as prescribed in Clause b, Point 2, Section I above.

Where the project owner signs contracts with principal contracts and the contract price does not include VAT, the principal contractors, when making final settlement with the project owner, must not account VAT therein and they shall be reimbursed the VAT amount paid for purchased goods and/or services. The tax reimbursement dossier, submitted by the principal contractors, shall be as guided at Clause a, Point 2, Section I above together with the project owners official dispatch, for the first-time submission, requesting the VAT amount to be reimbursed directly to the principal contractor as the contract price does not include VAT.

III. FOR OTHER PROJECTS FUNDED WITH LOANS

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Project owners shall themselves seek and use the source of domestic capital, but not the ODA capital source, to pay VAT. The VAT amount paid during the course of project implementation shall be deducted or reimbursed according to the guidance in the Finance Ministrys Circular No.89/1998/TT-BTC of June 27, 1998 and Circular No.93/1999/TT-BTC of July 28, 1999.

IV. PROCEDURES FOR TAX CODE REGISTRATION

1. For principal contractors:

- Domestic principal contractors shall use their granted tax codes for transactions and completion of the VAT reimbursement procedures.

- Foreign principal contractors doing business in Vietnam and already granted tax codes may continue using such tax codes for completing the tax reimbursement procedures.

- Foreign contractors that do business for the first time in Vietnam or are doing business in Vietnam but not yet granted tax codes (i.e. contractors that declare and pay taxes through Vietnamese organizations and/or individuals by mode of tax deduction) must compile dossiers and send them to the tax office of the locality where they have their executive offices (for contractors having executive offices) or the tax office of the locality where their project is constructed, according to form No. 04-DK-TCT issued together with the Finance Ministrys Circular No. 79/1998/TT-BTC of June 12, 1998. The tax office shall grant tax codes to foreign contractors according to regulations.

2. For project owners:

- Project owners that have registered their tax codes, shall use these codes when carry out the tax reimbursement procedures.

- For newly-established project owners wishing to register tax codes to carry out the tax reimbursement procedures, they shall compile a dossier to register tax codes with the tax office of the place where they have their executive offices, within 10 days after receiving the investment decision of a competent agency according to the Finance Ministrys Circular No. 79/1998/TT-BTC of June 12, 1998.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



V. VAT REIMBURSEMENT ORDER

1. Tax reimbursing agency:

The local tax offices (of the provinces and centrally-run cities) that grant tax codes shall effect the tax reimbursement according to the guidance of this Circular. In cases where a work is divided into many bidding packages or constructed in different localities, each having a separate project management board, the tax office of the locality where the project owner or principal contractor has the main executive office shall effect the tax reimbursement.

In cases where a project owner imports goods and/or supplies and fills in the procedures for mutual ceasing of VAT as guided at Point 1, Section II of this Circular, no tax reimbursement shall be made.

2. Order and time limit for tax reimbursement:

a/ For refundable ODA-funded projects and projects with non-refundable State budget investment:

After receiving valid dossiers requesting tax reimbursement from project owners or principal contractors, within three working days at most, the provincial/municipal Tax Departments shall make tax reimbursement decisions and send them to the State Treasury and concurrently to the project finance management agency. Where a principal contractor is eligible for tax reimbursement, when making a tax reimbursement decisions, the tax agency shall send a copy of such decision to the concerned project owner for monitoring.

Where a dossier requesting tax reimbursement is incomplete, within two working days the Tax Department must inform the project owner or principal contractor of the reason therefor so that the latter can complete the dossier.

The State Treasury shall reimburse tax to the project owners or principal contractors within two days after receiving the tax reimbursement decisions of the tax agencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



c/ For projects using non-refundable ODA or projects with non-refundable State budget investment, that have had investment decisions and are being implemented before the effective date of Decision No. 223/1999/QD-TTg, the VAT amounts already paid by the project owners or principal contractors shall be handled as follows:

- For cases where VAT amounts have been calculated and paid under the Finance Ministrys Circular No. 82/1999/TT-BTC of June 30, 1999, the input VAT amounts which have not yet been deducted or fully deducted shall be deducted or reimbursed as prescribed in this Circular.

- For cases where a project was allocated reciprocal capital (in 1999 and before) from the local budget or central budget (of a ministry and branch) or the bid price, which has been approved for signing the contract, already contained the payable tax amount, the project owner must use the allocated reciprocal capital to pay any arising VAT amounts.

- For cases where a project has not yet been allocated any reciprocal capital for paying VAT, the project owner or principal contractor shall be reimbursed the paid VAT amount as prescribed above. The tax reimbursement dossier should be added with the certification of a competent agency that the project owner has not yet been allocated reciprocal capital for paying VAT.

As in the past a number of project owners and principal contractors were not granted tax codes, for cases where project owners or foreign contractors paid VAT but the receipts of VAT on imported goods or payment vouchers issued to them were not inscribed with the project owners or foreign contractors tax codes, tax reimbursement shall be also made as guided in this Circular.

3. Examination and settlement of reimbursed VAT amounts

Project owners or principal contractors shall be held responsible for the accuracy of their tax reimbursement dossier. Where there is a doubt, the tax agency shall be entitled to check the bases for tax reimbursement and after their works are completed the project owners or principal contractors must settle their taxes with the tax agency as prescribed.

VI. RECORDING AN INCREASE IN THE INVESTMENT CAPITAL

For project funded with ODA loans or projects funded with combined ODA sources as non-refundable budget investment, when receiving the tax reimbursement decisions from the tax agency, the financial agency in charge of such projects shall record an increase in the capital allocated to the project owners. When making the annual plan on reciprocal capital under the guidance in Joint Circular No. 06/1998/TTLT-BKH-BTC of August 14, 1998 of the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment, the project owners do not need to make a plan on reciprocal capital for paying VAT.

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



This Circular takes effect from the effective date of the Prime Minister’s Decision No. 223/1999/QD-TTg of December 7, 1999 and replaces Circular No. 82/1999/TT-BTC of June 30, 1999 of the Ministry of Finance.

For localities where the VAT reimbursement fund is not enough for making tax reimbursement to ODA-funded projects, they must report such to the Ministry of Finance for consideration and adjustment as prescribed in the Finance Minister’s Decision No. 1632/1998/QD-BTC of November 17, 1998.

If, in the course of implementation, any problem arise, units are requested to report them to the Ministry of Finance for consideration and settlement.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Pham Van Trong

 

;

Thông tư 142/1999/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 142/1999/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành: 10/12/1999
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 142/1999/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [7]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [9]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…