BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 128/2014/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 5 tháng 9 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC GIẢM THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN LÀM VIỆC TẠI KHU KINH TẾ
Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012;
Căn cứ Luật quản lý thuế năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với Khu kinh tế cửa khẩu;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc giảm thuế thu nhập cá nhân của cá nhân làm việc tại Khu kinh tế và Khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là Khu kinh tế) như sau:
Điều 1. Người nộp thuế và phạm vi áp dụng
Người nộp thuế được giảm thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Thông tư này là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân, làm việc tại Khu kinh tế, cụ thể gồm:
1. Cá nhân ký hợp đồng lao động với Ban quản lý Khu kinh tế, cơ quan quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế và thực tế làm việc tại Khu kinh tế.
2. Cá nhân ký hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại Khu kinh tế và thực tế làm việc tại Khu kinh tế.
3. Cá nhân ký hợp đồng lao động với tổ chức, cá nhân ngoài Khu kinh tế, nhưng được cử đến làm việc tại Khu kinh tế để thực hiện các hợp đồng kinh tế do tổ chức, cá nhân ngoài Khu kinh tế ký kết với Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế hoặc với tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế.
4. Cá nhân, nhóm cá nhân có địa điểm kinh doanh cố định tại Khu kinh tế, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Khu kinh tế.
5. Cá nhân ký hợp đồng lao động với tổ chức tại Khu kinh tế và thực tế làm việc tại Khu xử lý chất thải độc hại của Khu kinh tế mà theo quy định của Nhà nước về môi trường và quy hoạch Khu kinh tế được phê duyệt thì Khu xử lý chất thải độc hại này phải đặt ngoài Khu kinh tế.
Điều 2. Thu nhập chịu thuế làm căn cứ giảm thuế
Thu nhập làm căn cứ tính số thuế thu nhập cá nhân được giảm theo hướng dẫn tại Thông tư này gồm:
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được do làm việc tại Khu kinh tế được Ban quản lý Khu kinh tế, cơ quan quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế hoặc tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại Khu kinh tế trả.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân được cử đến làm việc tại Khu kinh tế nhận được do tổ chức, cá nhân ngoài Khu kinh tế trả để thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết với Ban quản lý Khu kinh tế, cơ quan quản lý Nhà nước tại Khu kinh tế hoặc tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế.
3. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại Khu kinh tế của cá nhân, nhóm cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Khu kinh tế.
4. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân nhận được do làm việc tại khu xử lý chất thải độc hại của Khu kinh tế đặt ngoài Khu kinh tế.
Việc xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Điều 3. Xác định số thuế được giảm
1. Đối với cá nhân cư trú:
a. Trường hợp cá nhân cư trú chỉ có thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này (sau đây gọi chung là thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế):
a.1. Xác định số thuế tạm nộp được giảm:
Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp được giảm |
= |
Thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ hoặc tạm nộp (hàng tháng, quý hoặc từng lần phát sinh) |
x |
50% |
a.2. Xác định số thuế phải nộp được giảm:
Thuế thu nhập cá nhân được giảm |
= |
Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm tính thuế |
x |
50% |
Trong đó: Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp (nêu trên) là số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
b. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh ở ngoài Khu kinh tế:
b.1. Xác định số thuế tạm nộp được giảm:
Thuế thu nhập cá nhân tạm nộp được giảm |
= |
Thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ hoặc tạm nộp (hàng tháng, quý hoặc từng lần phát sinh) tương ứng với thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế |
x |
50% |
b.2. Xác định số thuế phải nộp được giảm:
Thuế thu nhập cá nhân được giảm trong năm |
= |
Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm |
x |
Thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế |
x |
50% |
Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế |
Trong đó: Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm được xác định trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương, từ kinh doanh phát sinh trong năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
2. Đối với cá nhân không cư trú:
Thuế thu nhập cá nhân được giảm |
= |
Tổng thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế |
x |
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho cá nhân không cư trú |
x |
50% |
Điều 4. Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
Cá nhân nêu tại Điều 1 của Thông tư này có các khoản thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư này thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 10 năm 2014 và thay thế Thông tư số 176/2009/TT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài chính.
2. Cá nhân kinh doanh tại Khu kinh tế trước ngày 01/01/2009 có phát sinh thu nhập từ kinh doanh đang thực hiện hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đến hết ngày 31/12/2008 mà vẫn đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì chuyển sang được tiếp tục hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập cá nhân cho hết thời gian miễn thuế còn lại, sau đó sẽ hưởng ưu đãi giảm 50% thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 128/2014/TT-BTC |
Hanoi,September 05, 2014 |
CIRCULAR
GUIDING THE REDUCTION OF PERSONAL INCOME TAX FOR INDIVIDUALS WORKING IN ECONOMIC ZONES AND BORDER-GATE
Circular No. 128/2014/TT-BTC dated September 05, 2014 of the Ministry of Finance guiding the reduction of personal income tax for individuals working in economic zones and border-gate economic zones
Pursuant to the Law on Personal Income Tax 2007 and the Law on amending and supplementing a number of Articles of personal income tax 2012;
Pursuant to the Law on tax administration and the Law on amending and supplementing a number of articles of the law on tax administration 2012;
Pursuant to the Decree No. 65/2013/ND-CP dated June 27, 2013 of the Goverment detailing a number of articles of the Law on Personal Income Tax and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Personal Income Tax;
Pursuant to the Decree No. 83/2013/ND-CP of July 22, 2013 of the Government detailing a number of articles of the Law on Tax Administration and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Tax Administration
Pursuant to the Decree 29/2008/ND-CP dated March 14, 2008 of the Goverment providing for industrial parks, export processing zones and economic zones;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pursuant to the Decision No. 72/2013/QD-TTg of November 26, 2013 of the Prime Minister prescribing mechanisms and financial policies applicable to border-gate economic zones;
Pursuant to Decision No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013 of the Goverment defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance
At the proposal of the General Director of General Department of Taxation;
The Ministry of Finance guides the reduction of personal income lax for individuals working in economic zones and border-gate economic zones (below collectively referred to as economic zones) as follows:
Article 1. Tax-payers and scope of application
Eligible for reduction of personal income tax under the guidance in this Circular are individuals who are residents and non-residents according to the laws and directly work in economic zones, including:
1. Individuals persons who sign labor contracts with economic zone management boards and state management agencies in economic zones and actually work in economic zones.
2. Individuals persons who labor contracts with organizations and individuals having business establishments in economic zones and actually work in economic zones.
3. Individuals persons who work for organizations and individuals located outside economic zones who are sent to work in economic zones to perform economic contracts signed between these organizations and individuals and economic zone management boards or organizations or individuals conducting investment, production and business activities in economic zones.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. Individuals who sign contracts with organizations in economic zones and are working in the hazardous waste treatment plants in economic zones but according to the law on environment and the plan of the economic zone as approved, the hazardous waste treatment plants must be located outside economic zone.
Article 2. Taxable incomes used as a basis for consideration for tax reduction
Incomes used as a basis for calculation of personal income tax amounts to be reduced under this Circular include:
1. Taxable incomes from salaries or wages paid by state management agencies or organizations and individuals having business establishments in economic zones to those who work in economic zones or paid by organizations or individuals conducting business activities in economic zones;
2. Taxable incomes from salaries or wages paid by organizations or individuals located outside economic zones to those who are sent to work in economic zones to perform economic contracts signed with economic zone management boards or State management agencies in economic zones or organizations, individuals conducting investment, production and business activities in economic zones;
3. Taxable incomes from production and business activities conducted in economic zones of individuals or groups of individuals who are granted business registration certificates in economic zones.
4. Taxable incomes from salaries, wages and incomes from business activities in accordance with the regulations on personal income tax.
The determination of taxable incomes from salaries, wages and incomes from business activities shall be implemented according to the law on personal income tax.
Article 3. Determination of reduced tax amounts
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) For residents having taxable incomes as guided under Article 2 of this Circular (hereinafter referred to as taxable incomes in economic zone):
a.1. Determination of temporarily paid income tax amount reduced:
Temporarily paid income tax amount reduced is equal to the temporarily paid or deducted personal income tax amount (monthly, quarterly or each arising time) multiplied by 50%
a.2. Determination of to be reduced income tax amount:
The to-be-reduced income tax amount is equal to the total payable income tax amount multiplied by 50%.
b. In case residents earn both incomes from salaries or wages and incomes from business activities in economic zones and incomes arising outside economic zones:
b.1. Determination of temporarily paid income tax amount reduced:
Temporarily paid personal income tax amount reduced
=
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
x
50%
b.2. Determination of to be reduced income tax amount:
Temporarily paid income tax amount reduced in the year
=
The total paid personal income tax amount in the year
x
the taxable incomes in economic zone
x
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
the total payable income tax amount in the tax period
In which, the total payable personal income tax amount in the year is determined on the basis of the total taxable income from salaries, wages and incomes from business activities arising in the tax period as stipulated by the law on personal income tax.
2. For non-residents:
To be reduced personal income tax amount = the total taxable income in economic zones multiplied by (x) the tax rate applicable to non-residents multiplied by (x) 50%.
Article 4. Tax declaration, payment and finalization
Individuals stated in Article 1 of this Circular who have taxable incomes as guided under Article 2 of this Circular shall declare, pay and final the personal income tax amount as stipulated by the law on tax management.
Article 5. Effect
1. This Circular takes effect on October 20, 2014 and replaces the Circular No. 176/2009/TT-BTC dated September 09, 2009 of the Ministry of Finance.
2. For individuals doing business in economic zones before January 1, 2009, and earning incomes from their business who are entitled to investment incentives under the Law on Enterprise Income Tax by the end of December 31, 2008, if the enterprise income tax exemption period has not yet expired, they will enjoy personal income tax exemption till the expiration of the remaining tax exemption period and after that, enjoy 50% reduction of personal income tax under this Circular.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FOR THE MINISTER
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
;
Thông tư 128/2014/TT-BTC hướng dẫn việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại Khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 128/2014/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 05/09/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 128/2014/TT-BTC hướng dẫn việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại Khu kinh tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video