Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 120/2011/TT-BTC

Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2011

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH SỐ 20/2011/NĐ-CP NGÀY 23/3/2011 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 55/2010/QH12 NGÀY 24/11/2010 CỦA QUỐC HỘI VỀ VIỆC MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Căn cứ Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993;

Căn cứ Luật Đất đai 2003;

Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11;

Căn cứ Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24/11/2010 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính,

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

Chương I

NỘI DUNG MIỄN, GIẢM THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Điều 1. Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp

Đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 20/2011/NĐ-CP, cụ thể:

1. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.

Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.

2. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.

Việc xác định hộ nghèo được căn cứ theo chuẩn hộ nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.

Đối với giai đoạn từ năm 2011-2015 xác định hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo cho giai đoạn 2011-2015 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Trường hợp Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo theo quy định của pháp luật áp dụng tại địa phương thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định để xác định hộ nghèo.

3. Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân nông dân bao gồm: những người có hộ khẩu thường trú tại địa phương; những người có nguồn sống chính bằng sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận là cư trú lâu dài tại địa phương nhưng chưa có hộ khẩu thường trú; những hộ gia đình, cá nhân trước đây hoạt động trong các ngành nghề phi nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú tại địa phương nay không có việc làm; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, công nhân và bộ đội nghỉ mất sức hoặc nghỉ việc do sắp xếp lại sản xuất, tinh giảm biên chế hưởng trợ cấp một lần hoặc hưởng trợ cấp một số năm về sống thường trú tại địa phương; con của cán bộ, công chức, viên chức, công nhân sống tại địa phương đến tuổi lao động nhưng chưa có việc làm.

b) Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

Việc giao khoán đất của hợp tác xã và nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 135/2005/NĐ-CP ngày 8/11/2005 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.

c) Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.

Nông trường viên, lâm trường viên bao gồm: cán bộ, công nhân, viên chức đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh; hộ gia đình có người đang làm việc cho nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, được hưởng chế độ đang cư trú trên địa bàn; hộ gia đình có nhu cầu trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đang cư trú trên địa bàn.

d) Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật hợp tác xã.

Điều 2. Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp

Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 20/2011/NĐ-CP, cụ thể:

1. Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 20/2011/NĐ-CP.

Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.

2. Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác được quy định như sau:

a) Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai. Trong thời gian nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.

3. Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng.

Chương II

HẠN MỨC ĐẤT VÀ HẠNG ĐẤT

Điều 3. Hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp

1. Hạn mức giao đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 70 Luật đất đai, Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai và các mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng tại địa phương.

Trường hợp Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa ban hành các mức cụ thể về hạn mức giao đất nông nghiệp thì áp dụng mức tối đa quy định tại Điều 70 Luật đất đai, Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ.

2. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật đất đai, Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các mức cụ thể do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định áp dụng tại địa phương.

Trường hợp Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa quy định mức cụ thể về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì áp dụng mức tối đa quy định tại Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 ngày 21/6/2007 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

3. Hạn mức đất sản xuất nông nghiệp được xác định theo từng loại đất:

3.1. Trường hợp người nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp vừa có diện tích đất sản xuất nông nghiệp trồng cây hàng năm (không bao gồm đất trồng lúa) và diện tích đất trồng cây lâu năm thì hạn mức diện tích đất sản xuất nông nghiệp làm căn cứ miễn giảm thuế được tính riêng theo từng loại đất trồng cây hàng năm, loại đất trồng cây lâu năm.

Ví dụ 1: Hộ Ông A là hộ nông dân sinh sống tại đồng bằng Bắc bộ có hai loại đất sản xuất nông nghiệp gồm: Đất trồng cây hàng năm là 6 ha (hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định là 2 ha, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định là 4 ha); Đất trồng cây lâu năm là 15 ha ( hạn mức giao đất theo quy định là 10 ha, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định là 20 ha).

Hộ ông A được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp như sau:

- Đối với diện tích đất trồng cây hàng năm:

▪ Được miễn thuế đối với diện tích trong hạn mức giao đất nông nghiệp là: 2 ha;

▪ Được giảm 50% đối với diện tích vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp là 2 ha (4 ha- 2 ha = 2 ha).

▪ Phải nộp 100% thuế nông nghiệp phải nộp đối với diện tích vượt quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp là 2 ha (6 ha – 4 ha = 2 ha).

- Đối với diện tích đất trồng cây lâu năm:

▪ Được miễn đối với diện tích trong hạn mức là: 10 ha

▪ Được giảm 50% số thuế ghi thu đối với diện tích vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không vượt quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp là 5 ha.

3.2. Trường hợp trong tổng diện tích đất trồng cây hàng năm của người nộp thuế vừa có phần diện tích trồng ít nhất một vụ lúa trong năm vừa có phần diện tích trồng cây hàng năm khác thì hạn mức diện tích đất sản xuất nông nghiệp để xét miễn, giảm thuế được tính riêng cho phần diện tích trồng cây hàng năm khác.

Ví dụ 2: Hộ ông B là hộ nông dân sinh sống tại đồng bằng Bắc bộ có tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trồng cây hàng năm là 3 ha (hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định là 2 ha), trong đó có phần diện tích đất trồng ít nhất một vụ lúa trong năm là 0,5 ha, phần diện tích đất trồng cây hàng năm khác là 2,5 ha.

Ông B được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất trồng lúa 0,5 ha; được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích trồng cây hàng năm khác trong hạn mức là 2 ha; được giảm 50% thuế ghi thu đối với diện tích đất vượt hạn mức đất trồng cây hàng năm khác là 0,5 ha.

3.3. Trường hợp người nộp thuế đăng ký hộ khẩu thường trú tại một xã, nhưng có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các xã khác (kể cả xã thuộc huyện khác trong một tỉnh), thuộc diện miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì hạn mức đất sản xuất nông nghiệp theo từng loại đất làm căn cứ miễn giảm thuế được tính riêng cho tổng diện tích của từng loại đất tại các địa bàn xã khác nhau cộng lại.

Điều 4. Hạng đất tính thuế

Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính ổn định 10 năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, trên cơ sở hạng đất đã được quy định và thực hiện trong giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2010.

Trường hợp địa phương đã được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt điều chỉnh hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2011 thì thực hiện theo quy định đó ổn định đến hết năm 2020.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 5. Thẩm quyền và trình tự miễn, giảm thuế

Thẩm quyền xác định và trình tự ban hành quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, cụ thể là:

1. Cơ quan thuế xác định và ra quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp:

Cục trưởng Cục thuế quyết định miễn, giảm đối với người nộp thuế do Cục thuế trực tiếp quản lý thuế.

Chi cục trưởng Chi cục thuế quyết định miễn, giảm đối với người nộp thuế do Chi cục Thuế trực tiếp quản lý.

2. Trình tự thực hiện miễn, giảm thuế:

Căn cứ danh sách miễn, giảm thuế do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi, kèm theo hồ sơ kê khai của người nộp thuế và các giấy tờ chứng minh đối tượng miễn, giảm thuế của người nộp thuế, Chi cục Thuế xác định số thuế được miễn, giảm của từng người nộp thuế.

Đối với người nộp thuế do Cục Thuế trực tiếp quản lý thuế (bao gồm cả trường hợp Cục thuế quản lý nhưng uỷ quyền cho Chi cục thuế thu) thì Chi cục Thuế lập riêng danh sách và số thuế được miễn, giảm của từng người nộp thuế để gửi Cục Thuế xét duyệt và ban hành quyết định miễn, giảm cho người nộp thuế.

Đối với người nộp thuế do Chi cục thuế quản lý thu thuế thì Chi cục trưởng Chi cục Thuế ban hành quyết định miễn, giảm thuế kèm theo danh sách người nộp thuế được miễn, giảm của từng xã.

Căn cứ danh sách miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã được cơ quan thuế quyết định, Uỷ ban nhân dân cấp xã thông báo số thuế được miễn, giảm đến từng người nộp thuế đã được duyệt và niêm yết công khai ở nơi thuận tiện để người nộp thuế biết.

Đối với trường hợp được miễn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 20/2011/NĐ-CP, cơ quan thuế ban hành quyết định miễn thuế một lần cho nhiều năm phù hợp với thời hạn miễn thuế của trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.

3. Chi cục Thuế gửi báo cáo về việc miễn, giảm của Chi cục thuế thực hiện năm 2011 cho Cục thuế tỉnh, thành phố để theo dõi và kiểm tra. Hằng năm, nếu có điều chỉnh đối tượng và số thuế miễn, giảm thì Chi cục gửi báo cáo bổ sung cho Cục thuế tỉnh, thành phố. Báo cáo gửi về Cục Thuế tỉnh, thành phố trong vòng 15 ngày kể từ ngày ban hành quyết định miễn, giảm.

Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp tình hình miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp của địa phương và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 31/12/2011. Hằng năm, nếu có điều chỉnh căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế sử dụng đất nông nghiệp được miễn, giảm của tỉnh, thành phố thì Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp và gửi báo cáo bổ sung về Tổng cục Thuế trước 31/12 của năm.

Điều 6. Tổ chức thực hiện

1. Lập sổ thuế hàng năm:

Căn cứ sổ thuế Sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 và tình tình thực tế tại địa phương, Chi cục thuế phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã xác định đối tượng được miễn thuế, đối tượng được giảm thuế, đối tượng phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2011 trở đi để lập sổ thuế như sau:

1.1. Lập sổ thuế gốc để theo dõi đối tượng Sử dụng đất nông nghiệp:

Sổ thuế gốc được lập phải thể hiện toàn bộ diện tích đất sản xuất nông nghiệp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gồm: Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; diện tích đất nông nghiệp thuộc diện miễn thuế quy định tại Điều 1 Nghị định số 20/2011/NĐ-CP; diện tích đất nông nghiệp thuộc diện được giảm thuế Sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Điều 2 Nghị định số 20/2011/NĐ-CP; diện tích đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền Sử dụng đất nông nghiệp phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp 100% và các trường hợp phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp 100% khác.

Sau khi Sổ thuế gốc được lập xong, trích chuyển phần diện tích được giảm thuế 50% (phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp 50% số thuế ghi thu) và phần diện tích phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp 100% sang sổ thuế theo dõi thu quy định tại điểm 1.2 dưới đây để quản lý thu thuế.

Đối tượng được miễn thuế chỉ phải lập hồ sơ thủ tục xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp một lần cho nhiều năm.

Người nộp thuế đã lập hồ sơ thủ tục xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp và đã có tên trong sổ thuế gốc miễn thuế từ năm 2010, nay thuộc đối tượng được miễn thuế theo Nghị định số 20/2011/NĐ-CP thì không phải kê khai lại và làm lại hồ sơ xét miễn thuế, cơ quan thuế thực hiện chuyển sổ theo dõi từ sổ thuế năm 2010 sang sổ thuế năm 2011.

Trường hợp trong năm nếu có sự thay đổi về căn cứ tính thuế thì người nộp thuế phải thực hiện kê khai lại và nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để điều chỉnh sổ thuế.

Đối tượng thuộc diện được miễn thuế theo sổ thuế gốc là căn cứ để theo dõi đối tượng được miễn thuế từ năm thuế 2011 đến năm thuế 2020.

1.2. Lập sổ thuế để theo dõi đối tượng phải nộp 50% và đối tượng phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp hàng năm (gọi là Sổ theo dõi thu thuế).

Căn cứ sổ theo dõi thu thuế, cơ quan thuế thực hiện theo dõi thu nộp và xét giảm thuế hàng năm theo quy định hiện hành.

Sổ theo dõi thu thuế được lập một lần (trích chuyển ra từ Sổ thuế gốc). Trường hợp trong năm nếu có sự thay đổi về căn cứ thuế thì người nộp thuế phải thực hiện kê khai lại và nộp hồ sơ kê khai cho Uỷ ban nhân dân cấp xã để điều chỉnh sổ thuế.

Việc quyết toán thuế sử dụng đất nông nghiệp và quy trình lập sổ thuế đối với đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 89-TC/TCT ngày 9/11/1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 74/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp.

2. Đối với các hộ gia đình, cá nhân là nông, lâm trường viên, xã viên HTX nhận đất khoán ổn định của nông trường, lâm trường:

Trường hợp đang được miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 15/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc hội thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

Trường hợp chưa được miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 15/2003/QH11, nay thuộc đối tượng miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo Nghị quyết 55/2010/QH12 và Nghị định 20/2011/NĐ-CP thì thực hiện như sau: Chi cục thuế phối hợp với các nông, lâm trường phát tờ khai tính thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nhận khoán; kiểm tra đối chiếu tờ khai tính thuế với hợp đồng giao khoán về diện tích đất, hạng đất và số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm của từng hộ và đưa vào sổ thuế gốc làm căn cứ xét duyệt miễn, giảm thuế trực tiếp đến từng hộ nộp thuế.

3. Đối với các hộ gia đình, cá nhân góp ruộng đất vào thành lập Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp, cơ quan Thuế căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của từng hộ, trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào kê khai của từng hộ khi gia nhập Hợp tác xã có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã để lập sổ thuế gốc theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Đối với các hộ gia đình, cá nhân có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các xã khác nhau thì thực hiện như sau:

Trình tự xét miễn thuế Sử dụng đất nông nghiệp ở các xã nơi hộ sản xuất nông nghiệp không có hộ khẩu thường trú trước; Sau đó mới xét miễn thuế cho phần diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở xã nơi hộ nộp thuế có hộ khẩu thường trú, cụ thể là:

Hộ có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ở các xã khác nhau có trách nhiệm kê khai vào tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất sản xuất nông nghiệp về diện tích đất, hạng đất tính thuế, số thuế đã được miễn, giảm.

Căn cứ vào xác nhận này, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi hộ có hộ khẩu thường trú cộng toàn bộ diện tích để xác định diện tích đất sản xuất nông nghiệp trong hạn mức được miễn thuế và diện tích đất vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp được giảm thuế Sử dụng đất nông nghiệp, diện tích đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp phải nộp 100% thuế nông nghiệp, xác nhận đối tượng và diện tích được miễn, giảm cụ thể của từng hộ sau đó thông báo bằng văn bản cho Chi cục Thuế huyện để thực hiện việc miễn, giảm thuế Sử dụng đất nông nghiệp và thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi hộ có đất sản xuất nông nghiệp biết để theo dõi quản lý.

Trường hợp hộ có đất sản xuất nông nghiệp ở địa phương khác nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nhưng hộ không kê khai và không có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi hộ có đất sản xuất nông nghiệp và gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có hộ khẩu thường trú thì không được xét miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp, mà chỉ được xét giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích không vượt quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp, diện tích đất vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp phải nộp 100% thuế nông nghiệp.

Ví dụ 3: Hộ Ông A là nông dân có 2 ha đất trồng cây hàng năm ở xã H, tỉnh B nơi Ông có hộ khẩu thường trú thuộc Đông Nam bộ (hạn mức đất sản xuất nông nghiệp cây hàng năm được quy định là 3 ha, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp là 20 ha). Ở xã K nơi ông A không có hộ khẩu thường trú có diện tích đất trồng cây hàng năm là 4 ha và đã được Uỷ ban nhân dânxã K xác nhận; thuế ghi thu bình quân trên toàn bộ diện tích là 500 kg/ha.

Căn cứ vào xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã K về đất sản xuất nông nghiệp của Ông A là 4 ha. Uỷ ban nhân dân xã H xác định tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp trồng cây hàng năm của Ông A là 6 ha. Theo quy định Ông A được miễn, giảm thuế như sau:

Ông A được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp cho 3 ha đất trong hạn mức ở xã K, còn 3 ha đất vượt hạn mức (1 ha ở xã K và 2 ha ở xã H) được giảm 50% số thuế ghi thu. Uỷ ban nhân dân xã H nơi ông A có hộ khẩu thường trú thông báo bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân xã K biết để thực hiện việc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp của Ông A ở xã K là 3 ha, còn 1 ha được giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm, đồng thời thông báo cho Chi cục thuế ở huyện có xã K biết để theo dõi, quản lý.

Trường hợp Ông A không kê khai và không có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã K thì Ông A chỉ được miễn thuế Sử dụng đất nông nghiệp 2 ha ở xã H, còn lại 4 ha ở xã K chỉ được giảm 50% số thuế ghi thu.

5. Đối với số thuế sử dụng đất nông nghiệp đã tạm thu năm 2011, cuối năm phải thực hiện thanh quyết toán theo sổ thuế được lập theo quy định.

6. Việc kê khai, thời hạn thông báo thuế và nộp thuế, bù trừ tiền thuế, hoàn thuế, xử phạt vi phạm về thuế thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế.

7. Đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp không quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12 và Nghị định số 20/2011/NĐ-CP, nhưng được quy định tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1993 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 thì thực hiện miễn, giảm theo quy định tại các văn bản đó.

8. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để cho hộ gia đình, cá nhân thuê thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, không thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Nghị định số 20/2011/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.

9. Người nộp thuế thuộc trường hợp được hưởng cả miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 55/2010/QH12, Nghị định số 20/2011/NĐ-CP và quy định của Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp thì được hưởng mức miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2011. Việc xét, quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Thông tư này được thực hiện từ năm thuế 2011 đến hết năm thuế 2020.

Các mẫu tờ khai số 01/SDNN, mẫu 02/SDNN, mẫu 03/SDNN và thông báo nộp thuế mẫu 04/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này thay thế các mẫu tờ khai và thông báo thuế sử dụng đất nông nghiệp đã ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của chính phủ.

Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng TƯ Đảng;
- Văn phòng Quốc hộị;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan TƯ của các đoàn thể;
- HĐND,UBND, Cục thuế,
- Sở TC các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ tư pháp;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, Viện trực thuộc BTC;
- Đại diện BTC, TCT tại TP.HCM;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu VT ; TCT ( VT, CS).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

MINISTRY OF FINANCE
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No.: 120/2011/TT-BTC

Hanoi, August 16, 2011

 

CIRCULAR

GUIDING DECREE NO.20/2011/ND-CP DATED 23/03/2011 OF THE GOVERNMENT DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF THE RESOLUTION NO.55/2010/QH12 DATED 24/11/2010 OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF THE EXEMPTION FROM, REDUCTION OF TAX OF AGRICULTURAL LAND USE

Pursuant to the 1993 Law on Agricultural Land Use Tax;

Pursuant to the 2003 Land Law;

Pursuant to the Tax Administration Law No.78/2006/QH11;

Pursuant to the Resolution No.55/2010/QH12 dated 24/11/2010 of the National Assembly of Socialist Republic of Vietnam of XII session on the exemption from, reduction of agricultural land use tax;

Pursuant to the Decree No.20/2011/ND-CP dated 23/03/2011 of the Government detailing and guiding the implementation of the Resolution No.55/2010/QH12 dated 24/11/2010 of the National Assembly on the exemption from, reduction of agricultural land use tax;

Pursuant to the Decree No.118/2008/ND-CP dated 27/11/2008 of the Government regulating functions, duties, powers and organizational structure of Ministry of Finance,

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

CONTENTS OF EXEMPTION FROM AND REDUCTION OF AGRICULTURAL LAND USE TAX

Article 1. Objects of exemption from, reduction of agricultural land use tax

Objects of exemption from, reduction of agricultural land use tax shall comply with the provisions of Article 1 of Decree No.20/2011/ND-CP, specifically:

1. Exemption from agricultural land use tax for the whole area of agricultural land for research, trial production; land area for annual crop with at least one rice crop in a year; land area for salt making.

Land area for annual crop with at least one crop per year include land area planned, with plan to plant at least one crop per year or land area planned, with plan to plant annual crop but there is at least one crop per year in reality.

2. Exemption from agricultural land use tax for the whole agricultural land area assigned by the State or recognized for the poor.

The identification of poor households is based on the standards of poor households issued by decision of the Prime Minister from time to time.

For the period of 2011-2015, the identification of poor households is in accordance with provisions of the Decision No.09/2011/QD-TTg dated 30/01/2011 of the Prime Minister promulgating the standards of poor households, nearly-poor households for the period of 2011-2015, and the amended, supplemented documents (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. Exemption from agricultural land use tax for agricultural land area within the limits of agricultural land for the following objects:

a) Households and farmers assigned or accredited land to produce agriculture by the State, including land from inheritance, donation, and receipt of land use right transfer.

Households and farmers including those who have permanent residence in the locality; people with the main living source by agriculture, forestry, aquaculture and salt production certified as long-term residence in the locality but having no number of inhabitants by the People's Committee of commune, ward and townships (hereinafter referred to as the commune-level People's Committee); the households and individuals previously operated in the non-agriculture sector and having number of inhabitants in the locality but unemployed in present; state officers and civil servants, public employee, workers and soldiers left their jobs due to health loss or due to rearrangement of production, down- staffing enjoyed lump-sum allowance or allowance for some years and permanently residing in the locality; children of officers and civil servants, public employee, workers living in the locality at the working age but having no jobs.

b) Households and individuals who are members of cooperatives in agricultural production received stable allotment land of cooperatives, state farms, state forestry farms for agricultural production in accordance with the law provisions.

The land allotment of cooperatives and state farms, state forestry farms for agricultural production is made under the provisions of the Decree No.135/2005/ND-CP dated 8/11/2005 of the Government and the guiding documents.

c) Households and individuals who are farm members, forestry farm members have received stable allotment land of state farms, state forestry farms for agricultural production in accordance with the law provisions.

Farm members, forestry farm members including officials, workers and public employees working for state farms, state forestry farms; households with people who are working for state farms, state forestry farms or retired, left their jobs due to labor health loss and enjoy allowance as prescribed by law, residing in the locality; households with need for direct agricultural production, forestry production, aquaculture and residing in the area.

d) Households and individuals of agricultural production are entitled to use their agricultural land to contribute for the establishment of cooperatives of agricultural production in accordance with provisions of the Law on Cooperatives.

Article 2. Objects to reduction of agricultural land use tax

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To reduce 50% of agricultural land use tax records recorded annual revenue for the area of agricultural land in excess of quota of agricultural land allotted but not exceeding the limit of receipt of agricultural land use right transfer for households, individuals defined at Clause 3, Article 1 of the Decree No.20/2011/ND-CP.

Agricultural land area beyond the limit of receipt of agricultural land use right transfer must be paid 100% of agricultural land use tax.

2. Agricultural land area allotted by the State to the economic organizations, political organizations, political - social organizations, social - professional organizations, non-business units, and other units are specified as follows:

a) To reduce 50% of agricultural land use tax recorded annual revenue for the area of ​​agricultural land which the State allotted to the economic organizations, political organizations, political - social organizations, social - professional organizations, non-business units, and other units that are directly using land for agricultural production.

b) Agricultural land area which are being managed by the economic organizations, political organizations, political - social organizations, social - professional organizations, non-business units and other units allotted by the State but not directly used for agricultural production and assigned to other organizations or individuals under contract to undertake agricultural production shall be recovered under the provisions of the Land Law. During the un-recovered time by the State, 100% of agricultural land use tax shall be paid.

3. To reduce 50% of agricultural land use tax recorded annual revenue for the area of ​​agricultural land which the State allotted to the people's armed units for management and use.

Chapter II

LAND LIMIT AND LAND GRADE

Article 3. Limit of agricultural land, limit received the agricultural land use right transfer

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where the People's Committees of provinces and cities directly under the Central Government have not issued yet the specific levels on the limit of allotment of agricultural land, then shall apply the maximum level specified in Article 70 of the Land Law, Article 69 of the Decree No.181/2004/ND-CP dated 29/10/2004 of the Government.

2. Limit for receipt of agricultural land use right transfer shall comply with the provisions of Article 71 of the Land Law, the Resolution No.1126/2007/NQ-UBTVQH11 dated 21/6/2007 of the National Assembly Standing Committee and the specific levels defined by People's Committees of provinces and cities directly under the Central Government for application in the localities.

Where the People's Committees of provinces and cities directly under the Central Government have not issued yet the specific levels on the limit of receipt of agricultural land use right transfer, then shall apply the maximum level specified in the Resolution No.1126/2007/NQ-UBTVQH11 dated 21/6/2007 of the National Assembly Standing Committee.

3. Limits of agricultural land are determined for each soil type:

3.1. Where taxpayers for agricultural land use have both area of ​​agricultural land for annual crop (excluding rice land) and land area for perennial crops, the land area limit of agricultural production used as basis of tax exemption is calculated separately for each type of land for planting annual crops, perennial tree planting land.

Example 1: Mr. A’s household of farmers living in the northern delta has two types of agricultural production land including land for planting annual crops being 6 ha (agricultural land allotment limit as prescribed is 2 ha, limit of receipt of agricultural land use right transfer under the provisions is 4 ha); perennial tree planting land being 15 ha (agricultural land allotment limit prescribed is 10 ha, limit of receipt of agricultural land use right transfer under the provisions is 20 ha).

Mr. A’s household is exempted from tax of agricultural land use as follows:

- For land area for planting annual crops:

▪ Being exempted from tax for the area in the agricultural land allotment limit is 2 ha;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

▪ Mr. A must pay 100% of the agricultural land tax for the area exceeding limit of receipt of agricultural land use right transfer being 2 ha (6 ha - 4 ha = 2 ha).

- For land area for planting perennial trees:

▪ Being exempted from tax for the area in the limit being 10 ha

▪ Being reduced 50% of tax recorded revenue for the area in excess of the agricultural land allotment limit but not exceeding limit of receipt of agricultural land use right transfer being 5 ha.

3.2. Where the total land area for planting ​​annual crops of the taxpayer has both land area for ​​planting at least one rice crop per year and land area for ​​planting other annual crops, land area limit of agriculture production to review exemption or reduction of tax shall be calculated separately for the area for planting other annual crops.

Example 2: Mr. B’s household of farmers living in the northern delta has total area of agricultural production land for planting annual crops being 3 ha (agricultural land allotment limit as prescribed is 2 ha), including land area for planting at least one rice crop per year being 0.5 ha, land area for planting other annual crops being 2.5 ha.

Mr. B is exempted from agricultural land use tax for rice growing land area being 0.5 ha; exempted from agricultural land use tax for land area for planting other annual crops in the limit being 2 ha; reduced 50% of tax recorded revenue for land area exceeding the limit for other annual crop planting land being 0.5 ha.

3.3. Where taxpayer registered permanent residence in a commune, but has land area of agricultural production in other communes (including the commune of a rural district in a province) who are objects of reduction of or exemption from agricultural land use tax, the land limit of agricultural production for each soil type used as a basis for tax reduction, exemption is calculated separately for the total area of each land type in the different communes combined.

Article 4. Rank of taxable land

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where a locality has been approved by the Prime Minister to adjust taxable land rank of agricultural land use from 2011, comply with that regulation stably till the end of 2020.

Chapter III

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 5. Competence and order of tax exemption or reduction

Competence to determine and order to issue the decision on exemption and reduction of agricultural land use tax shall comply with the provisions of the law on tax administration, namely:

1. The tax agency determines and makes decision on reduction or exemption of agricultural land use tax:

Director of Department of tax decides on reduction or exemption for taxpayers which taxes are managed directly by the Department of tax.

Head of the Branch of Tax decides on reduction or exemption for taxpayers which taxes are managed directly by the Branch of Tax.

2. Order of exemption and reduction:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

For taxpayers which taxes are managed directly by the Branch of Tax (including the case managed by the Department of Tax but the taxes collection are authorized for the Branch of Tax), the Branch of Tax shall set up its own list and amount of tax exempted or reduced of each taxpayer to submit to the Department of Tax for approval and promulgation of decisions on tax exemption or reduction for taxpayers.

For taxpayers under management of the tax collection by the Tax Branch, director of the Tax Branch shall issue the decision on tax exemption or reduction accompanied by a list of taxpayers exempted or reduced of each commune.

Pursuant to the list of taxpayers exempted or reduced agricultural land use tax that were determined by the tax agency, commune-level People's Committee announces the tax amount exempted or reduced to each taxpayer that has been approved and posts up publicly in the convenient places for taxpayers’ knowledge.

For the cases of tax exemption under the provisions of Clause 1, Article 1 of the Decree No.20/2011/ND-CP, the tax agency issues a decision on lump-sum tax exemption for many years corresponding to time limit of the tax exemption of the specific cases as prescribed by law.

3. Tax Branches send reports on the tax exemption and reduction made by the Tax Branches in 2011 to the Tax Departments of provinces and cities to monitor and inspect. Every year, if having the adjustment of objects and the tax amount exempted or reduced, the Tax Branches shall send additional reports to the Tax Departments of provinces and cities. The reports must be submitted to the Tax Departments of provinces and cities within 15 days from the date of issue of decision on exemption or reduction.

The Tax Departments of provinces and centrally-run cities synthesize the reduction or exemption of agricultural land use tax of the locality and send reports to the General Department of Taxation prior to 31/12/2011. Every year, if there is any adjustment on tax calculating bases leading change of agricultural land use tax amount exempted or reduced of the provinces, cities, the Tax Departments of provinces and centrally-run cities synthesize and make additional report to the General Department of Taxation before 31/12 of the year.

Article 6. Organization of implementation

1. Establishment of tax books of each year:

Based on the tax books of agricultural land use in 2010 and the actual local situation, Tax Branches shall coordinate with commune-level People's Committees to identify objects of tax exemption, tax reduction, objects required to pay 100% of agricultural land use tax from 2011 onwards to establish the tax books as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Original tax books made are required to show the whole area of ​​agricultural production land of organizations, households and individuals, including: the total area of ​​agricultural production land of organizations, households and individuals; area of agricultural land which is object of tax-exemption according to provisions in Article 1 of the Decree No.20/2011/ND-CP; area of ​​agricultural land which is object of reduction of agricultural land use tax specified in Article 2 of the Decree No.20/2011/ND-CP; land area exceeding the limit of receipt of land use right transfer required to pay 100% of tax for agricultural land use and other cases required to pay 100% of tax for agricultural land use.

After the original tax books have been made, extract and transfer the area to be reduced 50% of tax (required to pay 50% of tax for agricultural land use recorded revenue) and the area required to pay 100% of tax for agricultural land use tax to the tax books to track collection at specified in point 1.2 below for tax collection management.

Objects exempted from tax must only make dossiers to conduct procedures for review tax exemption agricultural land use once for many years.

Taxpayers who have made dossiers to conduct procedures for tax exemption of agricultural land use and have named in the original tax exemption book from 2010, now are objects of tax exemption under the Decree No.20/2011/ND-CP must not re-declare and re-make dossiers for review tax exemption, tax agencies shall transfer tracking book from the 2010 tax books to the 2011 tax books.

If there is any change in tax calculating bases in year, the taxpayer shall re-declare and submit to commune-level People's Committee for adjusting the tax book.

Objects eligible for tax exemption under the original tax books are bases for tracking objects of tax exemption from 2011 tax year to 2020 tax year.

1.2. Establishment of tax book to trace the subjects required paying 50% and the subjects required paying 100% of tax for agricultural land use every year (called as tracking book of tax collection).

Based on tracking books of tax collection, tax agencies monitor the collection and payment and review for tax reduction, exemption under current regulations.
Tracking book of tax collection is made one time (extracted and transferred from the original book). If there is any change in tax calculating bases in year, the taxpayer shall re-declare and submit declaration dossier to commune-level People's Committee for adjusting the tax book.

The settlement of agricultural land use tax and process of making tax books for taxpayers of agricultural land use shall comply with the guidance in Circular No.89-TC/TCT dated 09/11/1993 of the Ministry of Finance guiding the implementation of the Decree No.74/CP dated 25/10/1993 of the Government detailing the implementation of Law on Agricultural Land Use Tax.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case of being exempted from or reduced tax under the Resolution No.15/2003/QH11 dated 17/06/2003 of the National Assembly, it shall be implemented as prescribed in Clause 1, Article 6 of this Circular.

In case of not having yet been exempted from or reduced tax under the Resolution No.15/2003/QH11, now being object of tax reduction of or exemption from agricultural land use tax under the Resolution No.55/2010/QH12 and the Decree No.20/2011/ND-CP, it shall implement as follows: Tax Branches collaborate with the agricultural and forestry farms to deliver declarations of calculating agricultural land use tax to the households receiving land by contract; cross-check tax declaration with contract assigning land on land area, land grade and amount of agricultural land use tax recorded annual revenue of each household and included in the original tax books as a basis for approval of tax exemption or reduction directly to each household paying taxes.

3. For households and individuals contributed land to establish cooperatives of agricultural production, the tax agencies are based on certificate of land use right of agricultural production of each household, in case of not having yet been granted the land use right certificate, it shall be based on each household's declaration as joining in cooperatives certified by commune-level People's Committee to establish the original tax books as prescribed in Clause 1 of this Article.

4. For households and individuals with areas of ​​agricultural production land in different communes are implemented as follows:

Order for reviewing the exemption from agricultural land use tax in the communes where agricultural production households do not have permanent residence before; after that reviewing tax exemption for the land area for agricultural production in the localities where tax-paying households have their inhabitants of family, namely:

Households with land area for agricultural production in different communes shall declare in the declaration issued together with this Circular with certification of commune-level People's Committees where their agricultural production lands are situated on land area, land grade for calculating tax, amount of tax exempted or reduced.

Based on this certification, the commune-level People's Committees where the households have their inhabitants of family add the entire areas to determine the areas of ​​agricultural production land within the limit to be tax-exempted and land area in excess of limit of agricultural land allotment but not exceeding limit of receipt of the agricultural land use right transfer reduced agricultural land use tax, land area beyond the limit of receipt of agricultural land use right transfer required to be paid 100% of agricultural land-tax, determine objects and areas exempted or reduced specifically of each household, then notify in writing to the district tax branches to make the reduction or exemption of agricultural land use tax and notify the commune-level People's Committees where the households have agricultural production land for monitoring, management.

In case the households have agricultural production land in the localities other than the places where they registered their number of inhabitants, but they do not declare and have not been certified by the commune-level People's Committees where they have agricultural production land and sent to the commune-level People's Committees where they have their number of inhabitants shall not be considered for exemption from agricultural land use tax, but only considered for reduction for agricultural land use tax for the area not exceeding the limit of receipt of agricultural land use right transfer, land area beyond the limit of receipt of land use right transfer shall be paid 100% of agricultural land-tax.

Example 3: Mr. A’s farmer household has 2 ha of planting annual crops in the commune H, province B where he has number of inhabitants under the South East (land limit for agricultural production of annual crops is defined as 3 ha, limit of receipt of land use right transfer as 20 ha). In the commune K where Mr. A has no number of inhabitants, Mr. A has an area of ​​annual crop planting land as 4 ha and has been certified by the commune-level People's Committee; average tax recorded revenue collection over the entire area is 500 kg/ha.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Mr. A is exempted from agricultural land use tax for 3 ha of land within the limit in commune K, and 3 ha of land exceeding the limit (1 ha in commune K and 2 ha in the commune H) is reduced 50% of tax recorded revenue collection. The People's Committee commune H where he has number of inhabitants sends notice in writing to the People's Committee of commune K for knowledge to implement the exemption from agricultural land use tax of Mr. A as 3 ha, and 1 remaining ha is reduced 50% of tax recorded annual revenue collection, and notifies the district Tax Branch where the commune K is situated for monitoring and management.

If Mr. A does not declare and has not been certified by the People's Committee of commune K, Mr. A is only exempted from agricultural land use tax for 2 ha in commune H, the remaining 4 ha in the commune K is only reduced 50% of tax recorded revenue collection.

5. For the agricultural land use tax temporarily collected in 2011, at the end of year, it must be settled according to the tax book prepared in accordance with regulations.

6. The declaration, notice period and payment of tax, tax offset, tax refund, tax penalties shall comply with the provisions of the Tax Administration Law and documents guiding the implementation of the Tax Administration Law.

7. Objects of exemption from, reduction of agricultural land use tax not defined in the Resolution No.55/2010/QH12 and the Decree No.20/2011/ND-CP, but prescribed in the Law on agricultural land use tax in 1993 and the documents guiding the implementation of the Law on agricultural land use tax in 1993 shall be exempted or reduced under the provisions in those documents.

8. The agricultural land fund used for the public-utility purposes of communes, wards or townships lends households and individuals not subject to tax of agricultural land use in accordance with provisions of the Law on agricultural land use tax and the documents guiding the implementation are not eligible for tax reduction of or exemption from agricultural land use as stipulated in the Decree No.20/2011/ND-CP and the guidance in this Circular.

9. Taxpayers of the case to be entitled both exemption from and reduction of agricultural land use tax as stipulated in the Resolution No.55/2010/QH12, the Decree No.20/2011/ND-CP and the provisions of the Law on Agricultural Land Use Tax shall be enjoyed the maximum level of reduction of or exemption from agricultural land use tax.

Article 7. Effect

This Circular takes effect from 01/10/2011. The review and decision on reduction of or exemption from agricultural land use tax as prescribed in this Circular are made from tax years of 2011 through the end of 2020.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

During the implementation, if any problems arise, the organizations and individuals should promptly report them to the Finance Ministry for study and settlement./.

 

 

 

FOR MINISTER
DEPUTY MINISTER




Do Hoang Anh Tuan

 

;

Thông tư 120/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 120/2011/TT-BTC
Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành: 16/08/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [8]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Thông tư 120/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…