BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 120/2005/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2005 |
Căn cứ Luật Đất
đai;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
I- Phạm vi điều chỉnh (áp dụng)
Thông tư này hướng dẫn thực hiện thu tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các trường hợp thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 1 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (sau đây gọi chung là Nghị định số 142/2005/NĐ-CP), bao gồm:
1- Nhà nước cho thuê đất theo quy định tại Điều 35 Luật Đất đai, phạm vi đất theo quy định tại Điều 13 Luật Đất đai (Phụ lục số 01).
2- Nhà nước cho phép chuyển từ hình thức giao đất sang thuê đất trong các trường hợp sau:
2.1- Chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất sang thuê đất.
2.2- Chuyển từ giao đất có thu tiền sử dụng đất sang thuê đất.
3- Nhà nước cho thuê mặt nước, mặt biển (gọi chung là thuê mặt nước) thuộc vùng lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam không thuộc phạm vi đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai.
II- Đối tượng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
Đối tượng thu tiền thuê đất, mặt nước quy định tại Điều 2 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2 Điều này được hướng dẫn như sau:
1.1- Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 mà thời hạn sử dụng đất đã hết thì được sử dụng tiếp với thời hạn bằng một phần hai (1/2) thời hạn giao đất, sau đó phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật Đất đai.
1.2- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất không thu tiền sử dụng đất làm kinh tế trang trại phải chuyển sang thuê đất theo quy định tại tiết b khoản 4 Điều 82 Luật Đất đai được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 75 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi chung là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
1.3- Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê đất làm mặt bằng cơ sở sản xuất kinh doanh, hoạt động khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm theo quy định tại khoản 1 Điều 93, khoản 1 Điều 94, khoản 1 Điều 95 Luật Đất đai; thuê đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối theo quy định từ Điều 74 đến Điều 82 Luật Đất đai; thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
1.5- Đơn vị sự nghiệp công được nhà nước cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải trả tiền thuê đất theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
1.6- Tổ chức đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng hoặc tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đang sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, sử dụng đất vào xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; nay lựa chọn hình thức thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất.
2- Khoản 2 quy định về các trường hợp nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thu tiền thuê hàng năm hoặc thu tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê đất, thuê mặt nước; một số trường hợp được hướng dẫn cụ thể như sau:
2.1- Điểm b quy định về tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức phi chính phủ thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ, cơ quan hoặc tổ chức phi chính phủ; đại diện của tổ chức phi chính phủ.
2.2- Điểm c quy định về tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho phép sử dụng mặt nước, mặt biển không thuộc các nhóm đất quy định tại Điều 13 Luật Đất đai để thực hiện dự án đầu tư bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài, bên Việt Nam trong hợp đồng hợp tác kinh doanh được Nhà nước cho thuê mặt nước, mặt biển để thực hiện dự án đầu tư.
2.3- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất ở tại đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê phải:
a- Trả tiền thuê đất hàng năm đối với dự án xây dựng nhà ở để cho thuê.
- Đối với nhà biệt thự thì nộp trong thời hạn một tháng kể từ ngày ký hợp đồng bán nhà.
- Đối với nhà chung cư thì số tiền chênh lệch phải nộp chậm nhất là tại thời điểm kết thúc dự án.
Tiền sử dụng đất được tính theo giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quy định tại thời điểm nộp tiền chênh lệch.
III- Đối tượng không thu tiền thuê đất
Đối tượng không thu tiền thuê đất quy định tại Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 3 Điều này được hướng dẫn như sau:
1- Khoản 1 quy định về người được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 33 Luật Đất đai, bao gồm cả trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất cho tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao để xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ cao; để xây dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; để xây dựng khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử, hình thành doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
2- Khoản 3 quy định diện tích đất để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp; là diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng chung trong khu công nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt mà khu công nghiệp không trực tiếp sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh, không giao lại, cho thuê, chuyển nhượng cho người khác sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, làm công trình công cộng có mục đích kinh doanh hoặc làm nhà ở theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các dự án có thuê đất thực hiện trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực không thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
I- Đơn giá thuê đất quy định tại Điều 4 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
1- Khoản 1 quy định đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 0,5% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ; trong trường hợp cho thuê đất xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê lại thì giá đất xác định đơn giá thuê đất là giá đất ở.
2- Khoản 2 quy định đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ; căn cứ vào thực tế ở địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất cao hơn 0,5% giá đất nhưng tối đa không quá 04 lần, tức đơn giá thuê đất cao nhất bằng 2% giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; một số nội dung cụ thể như sau:
- Đất có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ được xác định theo hướng dẫn tại tiết c điểm 2 Mục II Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế ở địa phương để xác định đất thuộc các vị trí cụ thể: Trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung.
3- Khoản 3 quy định đối với đất ở vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, đất sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh của dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, thì căn cứ vào điều kiện và yêu cầu khuyến khích đầu tư của từng địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ban hành đơn giá thuê đất thấp hơn 0,5% giá đất, nhưng mức đơn giá cho thuê đất thấp nhất bằng 0,25% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Chính phủ; hướng dẫn cụ thể như sau:
- Vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào thực tế ở địa phương để quy định đơn giá thuê đất cụ thể đối với từng vị trí, lĩnh vực đầu tư cụ thể; mức thấp nhất bằng 0,25% giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
4- Khoản 4 quy định về đơn giá thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thuê hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thuê là đơn giá trúng đấu giá; trong trường hợp này, người nộp tiền thuê đất không được trừ chi phí bồi thường đất, hỗ trợ đất vào tiền thuê đất phải nộp.
II- Khung giá cho thuê mặt nước:
Khung giá cho thuê mặt nước theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
1- Khoản 1 về khung giá thuê mặt nước, hướng dẫn cụ thể như sau:
a- Dự án sử dụng mặt nước cố định quy định tại điểm a là mặt nước để sử dụng cho dự án hoạt động cố định tại một địa điểm nhất định; xác định rõ địa điểm, tọa độ cố định mặt nước cho thuê trong suốt thời gian thực hiện dự án.
b- Dự án sử dụng mặt nước không cố định quy định tại điểm b là mặt nước cho thuê không xác định rõ được địa điểm, không xác định rõ giới hạn trong phạm vi tọa độ nhất định để cho thuê và dự án hoạt động không cố định tại một địa điểm mặt nước nhất định.
2- Khoản 3 về đơn giá thuê mặt biển đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam được áp dụng ở mức giá tối đa của khung giá thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
III- Xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
1- Về khoản 1; căn cứ giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP cho từng loại đất, loại đô thị, loại xã, khu vực, loại đường phố, vị trí, hạng đất.
2- Về khoản 2; căn cứ vào giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành; căn cứ tỷ lệ % để tính đơn giá thuê đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục này; căn cứ vào thực tế sử dụng đất của từng dự án, từng trường hợp do cơ quan tài nguyên – môi trường chuyển đến:
- Giám đốc Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xác định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất. Trên cơ sở đó ra quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án, từng trường hợp cụ thể và chuyển đến cơ quan tài nguyên – môi trường, cơ quan thuế cùng cấp.
- Phòng Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng ở cấp huyện trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định đơn giá thuê đất cho từng trường hợp cụ thể đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
IV- Xác định tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; một số nội dung được hướng dẫn như sau:
1- Khoản 1 quy định "Tiền thuê đất, thuê mặt nước thu một năm bằng diện tích thuê nhân với đơn giá thuê đất, thuê mặt nước"; diện tích thuê được xác định theo quyết định cho thuê của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp diện tích thực tế sử dụng khác với diện tích ghi trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền thuê được tính theo diện tích thực tế sử dụng; trường hợp sử dụng đất được giao không thu tiền sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ mà phải nộp tiền thuê đất thì diện tích tính tiền thuê là diện tích đất thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Đối với các dự án khai thác dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa Việt Nam thì diện tích mặt biển để tính tiền thuê là diện tích nhà thầu thực tế sử dụng.
Thời điểm bắt đầu tính và thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
Trường hợp hết thời hạn thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất chưa trừ hết vào tiền thuê đất, được bồi thường theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất."; tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất (gọi chung là tiền bồi thường đất) được trừ vào tiền thuê đất phải nộp chỉ tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê đất và được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Trường hợp thu tiền thuê đất 01 lần cho cả thời hạn thuê thì tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất; nếu tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất lớn hơn tiền bồi thường đất thì nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước; nếu tiền thuê đất của cả thời hạn thuê đất nhỏ hơn tiền bồi thường đất thì xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại tiết b điểm 2 Mục này.
n |
= |
Tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp |
Tiền thuê đất phải nộp một năm |
- n là số năm được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp (không phải nộp tiền thuê đất).
- Tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp bằng (=) Giá đất của loại đất đã bồi thường tại thời điểm trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất nhân (x) diện tích đất được trừ tiền bồi thường (= diện tích đất phải nộp tiền thuê đất).
- Tiền thuê đất phải nộp 01 năm = Đơn giá thuê đất của dự án x diện tích đất phải nộp tiền thuê.
b1- Trường hợp thời gian thuê đất phải nộp tiền thuê đất (viết tắt là N) lớn hơn số năm được trừ tiền bồi thường đất (N > n) thì phần thời gian chênh lệch này (N – n) phải nộp tiền thuê đất hàng năm theo quy định.
b2- Trường hợp thời gian thuê đất phải nộp tiền thuê đất (N) nhỏ hơn số năm được trừ tiền bồi thường đất (N < n: hết thời hạn thuê đất mà chưa trừ hết tiền bồi thường đất) thì:
- Nếu tiếp tục thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho số năm còn lại (n – N); sau thời gian đó (từ năm n + 1) phải nộp tiền thuê đất theo quy định.
- Nếu không tiếp tục thuê đất, Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
Mức bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi đất |
= |
Số năm còn lại (n – N) |
x |
Đơn giá thuê đất tại thời điểm thu hồi đất |
x |
Diện tích đất phải trả tiền thuê đất mà Nhà nước thu hồi |
Số năm được trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất phải nộp được xác định tại thời điểm trừ tiền bồi thường đất vào tiền thuê đất và được ghi rõ trong giấy tờ của hồ sơ thuê đất.
c- Các trường hợp thuê đất mà không phải nộp tiền thuê; dự án được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định 142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất phải bồi thường đất cho người có đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật về bồi thường hỗ trợ và tái định cư; không được trừ vào tiền thuê đất.
d- Dự án được miễn tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì tiền bồi thường đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp ngay sau thời gian được miễn tiền thuê đất, mặt nước.
V- Áp dụng đơn giá thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 2, khoản 4 hướng dẫn như sau:
VI- Chuyển từ giao đất sang thuê đất của hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1 hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức sử dụng đất nông nghiệp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp mà lựa chọn hình thức thuê đất thì đơn giá thuê đất tính theo giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp nhưng mức được trừ không vượt quá tiền thuê đất phải nộp.
Giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm trừ vào tiền thuê đất.
2- Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hợp pháp, nay chuyển sang thuê đất thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nhận chuyển nhượng vào tiền thuê đất phải nộp, nhưng mức được trừ không được vượt quá số tiền thuê đất phải nộp.
Giá trị quyền sử dụng đất được giao, đất do nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp được tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng tại thời điểm trừ vào tiền thuê đất phải nộp.
1- Tổ chức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì giá trị quyền sử dụng đất được giao, nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất phải nộp tính cho diện tích đất phải nộp tiền thuê, theo giá của loại đất được giao, loại đất khi nhận chuyển nhượng do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất, nhưng mức được trừ không vượt quá số tiền thuê đất phải nộp (đã trừ tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 7 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP).
2- Trường hợp tiền thuê đất phải nộp lớn hơn giá trị quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp thì phần chênh lệch này được nộp vào ngân sách nhà nước hàng năm trong thời hạn thuê đất. Khi nộp tiền thuê đất của năm nào thì nộp theo đơn giá thuê đất của năm đó. Trường hợp tổ chức có đề nghị được nộp 01 lần phần chênh lệch này vào ngân sách nhà nước thì được nộp ngay phần chênh lệch đã xác định. Việc xác định số năm còn phải nộp tiền thuê đất được thực hiện như sau:
Số năm còn phải nộp tiền thuê đất |
= |
Tiền thuê đất phải nộp cho cả thời hạn thuê đất |
- |
Giá trị quyền sử dụng đất
|
Tiền thuê đất 01 năm tại thời điểm trừ giá trị quyền sử dụng đất vào tiền thuê đất phải nộp |
MIỄN GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
I- Nguyên tắc miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 13 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:
Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi thấp hơn (miễn, giảm thấp hơn) quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì được thực hiện miễn, giảm theo quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của thời hạn miễn giảm còn lại. Mức miễn, giảm và thời hạn miễn, giảm còn lại tính theo thời gian quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP trừ đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
II- Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4 hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Khoản 1, khoản 4 hướng dẫn như sau: dự án thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư, đặc biệt khuyến khích đầu tư; địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, bao gồm cả tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghệ cao để xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung của khu công nghệ cao; để xây dựng khu đào tạo, khu nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; để xây dựng khu ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao nhằm hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu, sản xuất thử, hình thành doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
2- Khoản 2 hướng dẫn như sau:
a) Dự án thuê đất để xây dựng nhà chung cư cho công nhân các khu công nghiệp được miễn tiền thuê đất thì trong cơ cấu giá bán nhà, giá cho thuê nhà không có chí phí nộp tiền thuê đất và phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá bán nhà, giá cho thuê nhà.
b) Dự án thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học - công nghệ bao gồm cả việc sử dụng đất có nguồn gốc chuyển từ giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng chuyển sang thuê đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh thuộc các lĩnh vực trên. Danh mục các dự án thuộc các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, khoa học – công nghệ được miễn tiền thuê đất hướng dẫn tại điểm này do Bộ, ngành chuyên ngành ban hành.
Việc miễn tiền thuê đất quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại điểm 1, điểm 2 Mục này được thực hiện cho toàn bộ thời gian thuê đất tại quyết định cho thuê đất của Nhà nước.
III- Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 5 hướng dẫn cụ thể như sau:
1- Khoản 1 quy định giảm 50% tiền thuê đất phải nộp cho toàn bộ thời gian thuê đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, dịch vụ của hợp tác xã. Đối với hợp tác xã nông nghiệp diện tích được giảm 50% tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP không thuộc diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật Đất đai.
- Nếu thiệt hại dưới 40% sản lượng, được xét giảm tiền thuê đất theo tỷ lệ % tương ứng với tỷ lệ % thiệt hại.
- Nếu thiệt hại từ 40% trở lên, được xét miễn tiền thuê đất đối với năm bị thiệt hại.
- Mức thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ % tính trên giá trị sản phẩm thu hoạch của vụ thu hoạch trong điều kiện sản xuất bình thường của vụ sản xuất liền kề trước đó hoặc của vụ thu hoạch gần nhất sản xuất trong điều kiện bình thường trước đó. Giá trị sản phẩm, sản lượng thu hoạch của mùa vụ không bị thiên tai, hoả hoạn được xác định theo số liệu báo cáo thống kê hàng năm. Trình tự, thủ tục xác định mức thiệt hại thực hiện theo quy định đối với xác định thiệt hại để miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp.
4- Khoản 4, trường hợp đất thuê thuộc dự án xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại thì được giảm theo quy định tại điều ước quốc tế đã ký kết hoặc theo nguyên tắc đã thoả thuận.
THU NỘP TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC
1- Khoản 1, đối với trường hợp thuê đất, thuê mặt nước mới; Sở Tài chính, UBND cấp huyện gửi quyết định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước đến cơ quan tài nguyên – môi trường, cơ quan thuế cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ địa chính, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt nước viết Thông báo gửi đến người có nghĩa vụ phải nộp. Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước được lập thành 02 bản; 01 bản gửi cho đối tượng nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước; 01 bản lưu tại cơ quan thuế.
2- Khoản 2, đối với trường hợp đang sử dụng đất thuê, mặt nước thuê trước ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp phải xác định lại đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì căn cứ vào kết quả xác định lại đơn giá thuê do cơ quan tài chính (Uỷ ban nhân dân) cùng cấp gửi đến; cơ quan tài nguyên – môi trường điều chỉnh lại đơn giá thuê, cơ quan thuế xác định lại tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp theo đơn giá mới, gửi Thông báo cho người có nghĩa vụ phải nộp theo hướng dẫn tại điểm 1 Mục I Phần này.
3- Đối với dự án đang hoạt động mà vẫn được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại khoản 5 Điều 13 Nghị định 142/2005/NĐ-CP thì người được Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước gửi hồ sơ kê khai xin được tiếp tục miễn, giảm tiền thuê đến cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế.
4- Đối với trường hợp thuê đất sau ngày Nghị định số 142/2005/NĐ-CP có hiệu lực; người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thuộc đối tượng được miễn tiền thuê theo quy định tại Điều 14 (trừ khoản 6) của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP; được giảm tiền thuê theo quy định tại khoản 1, khoản 4, Điều 15 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP phải thực hiện kê khai xin được miễn, giảm tiền thuê gửi kèm hồ sơ về thuê đất, thuê mặt nước để văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để cơ quan này chuyển đến cơ quan thuế.
5- Người được nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước thuộc đối tượng được miễn tiền thuê quy định tại khoản 6 Điều 14; được giảm tiền thuê theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP phải thực hiện kê khai xin được miễn, giảm tiền thuê gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế.
III- Thu nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 19 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP hướng dẫn như sau:
1- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân căn cứ vào thông báo nộp tiền thuê đất, mặt nước của cơ quan thuế, nộp tiền tại địa điểm nộp tiền đã ghi trong Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước (Theo mẫu số 03-05/TTĐ đính kèm Thông tư liên tịch số 30/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18 tháng 4 năm 2005 Hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính). Thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận Thông báo.
2- Cơ quan thuế hoặc Kho bạc Nhà nước khi thu tiền thuê đất, thuê mặt nước phải sử dụng chứng từ thu tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2003 về hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
3- Cơ quan thuế phối hợp với Kho bạc Nhà nước cùng cấp để có biện pháp tổ chức thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thuận lợi cho người nộp tiền, bảo đảm an toàn số tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp vào Ngân sách Nhà nước.
1- Điểm a, khoản 1, khoản 2 hướng dẫn như sau: Tỷ giá để quy đổi ngoại tệ ra tiền đồng (VNĐ) áp dụng theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm nộp tiền.
1- Người phải nộp tiền thuê đất, mặt nước mà có khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền thuê đất, mặt nước theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì có đơn khiếu nại gửi đến cơ quan thuế nơi xác định và thông báo tiền thuê đất, mặt nước phải nộp; trong thời gian chờ giải quyết vẫn phải nộp đủ số tiền thuê đất, mặt nước đã thông báo đúng thời hạn.
2- Cơ quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ khiếu nại chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm và phải thông báo cho người gửi đơn biết trong thời hạn là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
3- Thời gian, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
4- Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 Luật Khiếu nại, tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan xác định và thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp hoặc khởi kiện ra toà án. Với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
5- Quyết định giải quyết khiếu nại về tiền thuê đất, thuê mặt nước của Bộ trưởng Bộ Tài chính sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối cùng.
1- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc địa phương quản lý phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan thuế, kho bạc nhà nước trên địa bàn thực hiện việc thu tiền thuê đất, mặt nước theo đúng quy định của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm hoặc khiếu nại, tố cáo về kê khai, xác nhận không đúng thực tế thời điểm sử dụng đất gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước hoặc người nộp tiền sử dụng đất.
2- Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo việc tổ chức thu tiền thuê đất, mặt nước theo quy trình cải cách thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ từ cơ quan tài nguyên môi trường để xác định tiền bồi thường đất, giá trị quyền sử dụng đất được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, số năm còn phải nộp tiền thuê; tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp một lần, nộp hàng năm, ... và thông báo nộp tiền thuê đất, mặt nước, các khoản thu khác (nếu có).
- Chỉ đạo việc xem xét và quyết định miễn, giảm tiền thuê đất, mặt nước; xử lý vướng mắc về thu tiền thuê đất, mặt nước.
3- Kho bạc Nhà nước Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thu tiền thuê đất, mặt nước, theo đúng quy trình thu ngân sách nhà nước và thoả thuận với cơ quan thuế để tổ chức thu tiền thuê đất, mặt nước, thuận lợi cho người nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.
4- Trách nhiệm của người thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 21 của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP.
5- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Thông tư này thay thế việc hướng dẫn thuê đất và nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Thông tư số 35/2001/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn nộp tiền thuê đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; điểm 1 Mục II Phần B Thông tư số 20/2002/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 71/2001/NĐ-CP ngày 5 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ về ưu đãi đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê; hướng dẫn về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước tại Thông tư số 98/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.
Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phản ánh kịp thời cho Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Ðất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác;
b) Ðất trồng cây lâu năm;
c) Ðất rừng sản xuất;
d) Ðất rừng phòng hộ;
đ) Ðất rừng đặc dụng;
e) Ðất nuôi trồng thủy sản;
g) Ðất làm muối;
h) Ðất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất:
a) Ðất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
b) Ðất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
c) Ðất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
d) Ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đ) Ðất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng các công trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;
e) Ðất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
g) Ðất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
h) Ðất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
i) Ðất sông, ngòi, kênh rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
k) Ðất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ;
3. Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 120/2005/TT-BTC |
Hanoi, December 30, 2005 |
Pursuant to the Land Law;
Pursuant to the Government Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the
functions, tasks, powers and organizational structure of the Finance Ministry;
Pursuant to the Government’s Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14, 2005, on
collection of land rents and water surface rents;
The Finance Ministry hereby guides the collection of land rents and water
surface rents as follows:
This Circular guides the collection of land rents, water surface rents, applicable to cases of land lease, water surface lease specified in Article 1 of the Government’s Decree No. 142/2005/ND-CP of November 14, 2005, on collection of land rents, water surface rents (hereinafter referred to as Decree No. 142/2005/ND-CP), including:
1. The State leases land under the provisions of Article 35 of the Land Law, falling into land categories specified in Article 13 of the Land Law (Appendix No. 01).
...
...
...
2.1. Shift from land assignment without the collection of land use levies to land lease.
2.2. Shift from land assignment with the collection of land use levies to land lease.
3. The State leases water surface, sea surface (referred to collectively as water surface lease) in the territorial waters and continental shelf of Vietnam, which do not fall into land categories specified in Article 13 of the Land Law.
II. PAYERS OF LAND RENTS, WATER SURFACE RENTS
Land rent, water surface rent payers defined in Article 2 of Decree No. 142/2005/ND-CP; Clause 1 and Clause 2 of this Article are guided as follows:
1. Clause 1 specifies cases where the State leases land with the annual collection of land rent; some cases are guided in detail as follows:
1.1. Households and individuals that wish to continue using the agricultural land areas in excess of the norms assigned before January 1, 1999, while the land use duration has expired shall be entitled for the continued use thereof for a duration being equal to half (1/2) of the land assignment duration, and later have to shift to land lease according to the provisions of Clause 2, Article 67 of the Land Law.
1.2. Households and individuals that are not directly engaged in agricultural production, forestry, aquaculture or salt-making and are assigned land without the collection of land use levies for development of farm economy shall have to shift to land lease according to the provisions of Item b, Clause 4, Article 82 of the Land Law, as specified in Clause 1, Article 75 of the Government’s Decree No. 181/2004/ND-CP of October 29, 2004, on implementation of the Land Law (hereinafter referred to as Decree No. 181/2004/ND-CP).
1.3. Economic organizations, households and individuals that lease land for use as ground for production and/or business, mineral activities, production of building materials, making of pottery articles as provided for in Clause 1 of Article 93, Clause 1 of Article 94, Clause 1 of Article 95 of the Land Law; lease land for execution of investment projects on agricultural production, forestry, aquaculture or salt making under the provisions of Article 74 thru Article 82 of the Land Law; lease land for construction of public works for business purposes under the provisions of Point b, Clause 5, Article 6 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
...
...
...
1.5. Public non-business units that are leased land by the State for execution of investment projects approved by competent state bodies must pay land rents according to Decree No. 142/2005/ND-CP and the guidance in this Circular.
1.6. Organizations that are assigned land without the collection of land use levies, are lawfully transferred with the land use rights from other persons or are assigned land with the collection of land use levies, provided that the money has been paid for the land use right transfer or the land use levies paid to the State originate from the state budget, and are using land for production and/or business purposes, for construction of public works for business purposes, and now select the form of land lease shall have to pay land rents.
2. Clause 2 specifies cases where the state leases land or water surface with the annual collection of land rents or with the lump-sum collection of land rents for the whole land lease or water surface lease term; a number of cases are guided in detail as follows:
2.1. Point b specifies a number of foreign organizations with diplomatic function, non-governmental organizations, that lease land for construction of their working offices, include diplomatic missions, consulates, other foreign representative offices with diplomatic functions recognized by the Vietnamese Government; representative offices of organizations under the United Nations, inter-governmental agencies or organizations, representative offices of inter-governmental organizations, non-governmental agencies or organizations; representations of non-governmental organizations.
2.2. Point c which defines economic organizations, households, individuals, overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals, that are permitted by the State to use water surface, sea surface falling outside the land categories specified in Article 13 of the Land Law for execution of investment projects, shall cover joint-venture enterprises with foreign investment capital, Vietnamese parties to business cooperation contracts, that are leased water surface, sea surface by the State for execution of investment projects.
2.3. Overseas Vietnamese, foreign organiza-tions and individuals, that are leased urban land for execution of investment projects on construction of residential houses for sale or lease must:
a/ Pay land rents annually for projects on construction of residential houses for lease.
b/ Pay land rents in lump sum for the whole leasing term for projects on construction of residential houses for sale or lease; when selling residential houses, investors must pay to the State the differences between the land use levies and the paid land rents as follows:
- For villa houses, the land rents shall be paid within a month as from the date of signing house sale contracts.
...
...
...
The land use levies shall be calculated at the land prices set by provincial/municipal People’s Committees (hereinafter called provincial-level People’s Committees for short) at the time of paying the difference money.
3. Organizations which are assigned land by the State without the collection of land use levies, without the collection of land rents but use parts of the land areas for production and/or business purposes or public works for business purposes without selecting the form of land use levy payment shall have to pay land rents.
III. SUBJECTS NOT LIABLE TO PAY LAND RENTS
Subjects not liable to pay land rents defined in Article 3 of Decree No. 142/2005/ND-CP; Clauses 1 and 3 of this Article are guided as follows:
1. Clause 1 which defines the persons assigned land by the State without the collection of land use levies under the provisions of Article 33 of the Land Law, also cover the cases of land assignment without the collection of land use levies to organizations, individuals, overseas Vietnamese, that use land in hi-tech parks for construction of common technical infrastructures of hi-tech parks; for construction of training zones, hi-tech research and development and application; for construction of nurseries for hi-tech enterprises with a view to supporting activities of research and trial production, formation of enterprises manufacturing hi-tech products under the provisions of Point a, Clause 2, Article 85 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
2. Clause 3 provides land areas for construction of general infrastructure in industrial parks, which are land areas for construction of general infrastructure in industrial parks under projects approved by competent authorities and are not directly used by industrial parks for production and/or business purposes, not re-assigned, subleased nor transferred to other persons for use as production and/or business grounds, for construction of public works for business purposes or for construction of residential houses under plannings approved by competent authorities; projects involving the land lease, which had been executed before the effective date of Decree No. 142/2005/ND-CP, shall not comply with the provisions of Clause 3, Article 3 of Decree No. 142/2005/ND-CP.
I. THE LAND RENT RATES SPECIFIED IN ARTICLE 4 OF DECREE NO.142/2005/ND-CP ARE GUIDED AS FOLLOWS:
...
...
...
2. Clause 2 defines land in urban centers, commercial and service centers, traffic hubs, concentrated population quarters, which can yield special profits, has advantage in the use of land as ground for production and/or business, trade, service activities; based on local realities, provincial-level People’s Committees shall decide to promulgate land rent rates higher than 0.5% of the land price but not exceeding four times, that is the highest land rent rate is equal to 2% of the land prices promulgated by provincial-level People’s Committees; following are some specific contents:
- Land being capable of yielding special profits and having advantage in its use as ground for production, business, trade and service activities is determined under the guidance at Item c, Point 2, Section II of the Finance Ministry’s Circular No. 114/2004/TT-BTC of November 26, 2004, guiding the implementation of the Government Decree No. 188/2004/ND-CP of November 16, 2004, on methods of determining prices and price bracket for land of assorted categories.
- Provincial-level People’s Committees shall base on local realities to determine land in specific positions: Trade and service centers, traffic hubs, concentrated population areas.
3. Clause 3 defines land in deep-lying, remote, high-mountain, island regions, in areas hit by socio-economic difficulties or exceptional socio-economic difficulties; land used for purposes of agricultural production, forestry, aquaculture, salt making, land used as ground for production and/or business activities of projects in domains entitled to investment encouragement, domains entitled to special investment encouragement, based on conditions and investment encouragement requirements of their respective localities, provincial-level People’s Committees shall decide to promulgate land rent rates lower than 0.5% of the land price, but the lowest land rent rate is equal to 0.25% of the land prices based on land use purposes, promulgated by provincial-level People’s Committees under the Government’s regulations; it is guided specifically as follows:
- Deep-lying, remote, high-mountain, island regions, areas hit by socio-economic difficulties or exceptional socio-economic difficulties; projects in domains entitled to investment encouragement or special investment encouragement under the regulations of the Government or the Prime Minister.
- Provincial-level People’s Committees shall base on their respective local realities to set specific land rent rates for specific positions, specific investment domains; the lowest rate is equal to 0.25% of the land prices set by the provincial-level People’s Committees.
4. Clause 4 defines land rent rates in case of land use right auction or bidding for projects using leased land, which shall be the bid-winning prices; in this case, the land rent payers must not subtract expenses for land compensations, land supports from the payable land rents.
II. WATER SURFACE RENT BRACKET:
The water surface rent bracket provided for in Article 5 of Decree No. 142/2005/ND-CP is guided as follows:
...
...
...
a/ Fixed water surface used by projects provided at Point a is the water surface used for fixed operation of a project at a given location; the water surface is clearly determined with fixed location and coordinates throughout the course of project execution.
b/ Non-fixed water surface used by projects provided at Point b is the leased water surface with its location, boundaries not clearly defined within given coordinates for lease and projects do not operate at any fixed location on the water surface.
2. With regard to Clause 3 on sea surface rent rates for oil and gas exploitation projects in Vietnam’s territorial waters and continental shelf, the maximum rent of the water surface rent bracket defined in Clauses 1 and 2 of Article 5 of Decree No. 142/2005/ND-CP shall apply.
1. Regarding Clause 1, based on the land prices promulgated by provincial-level People’s Committees under the provisions of Government Decree No. 188/2004/ND-CP of November 16, 2004, on methods of determining prices, bracket of prices of land of assorted categories, provincial-level People’s Committees shall promulgate percentages for calculation of land rent rates as specified in Article 4 of Decree No. 142/2005/ND-CP for each category of land, each type of urban center, each type of commune, area, street, position, land grade.
2. Regarding Clause 2, based on the land prices promulgated by provincial-level People’s Committees, the percentages for calculation of land rent rates set by provincial-level People’s Committees under the guidance at Point 1 of this Section, on the practical use of land by each project, each case transferred by natural resource and environment offices:
- Directors of provincial/municipal Finance Services shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the concerned branches in, determining the land rent rate for each specific project in cases where economic organizations, overseas Vietnamese, foreign organizations or individuals rent land, and on that basis issue decision on land rent rate for each project, each specific case and transfer to the natural resources and environment offices, tax offices of the same level.
- The Finance Sections shall assume the prime responsibility for, and coordinate with functional agencies of the district level in, deciding on land rent rate for each specific case applicable to land-renting households, individuals.
...
...
...
For oil and gas exploitation projects in Vietnam’s territorial waters and continental shelf, the sea surface for rent calculation shall be the area actually used by contractors.
The time for starting to calculate and collect land rents, water surface rents shall comply with the provisions of Clause 2, Article 7 of Decree No. 142/2005/ND-CP.
2. Clause 3: Persons who are leased land by the State and have advanced money for land compensations or supports shall be entitled to subtract such amounts from payable land rents; where the land lease term expires while the land compensation or support money has not yet been fully subtracted, further subtraction shall be made in the extended land lease duration.
Where the land lease term expires and the State recovers the land, the land compensation or support money amounts not yet fully subtracted from land rents shall be compensated under legal provisions on compensations or supports upon land recovery by the State; the land compensation, support money (hereinafter referred to collectively as land compensation money) subtracted from payable land rent shall be calculated only for the land areas subject to rent payment and is guided in detail as follows:
a/ Where land rent is collected in lump sum for the whole leasing term, the land compensation money shall be subtracted from the land rent of the whole land lease term; if the land rent of the whole leasing term is bigger than the land compensation money, the difference shall be paid in lump sum into the state budget; if the land rent of the whole leasing term is smaller than the land compensation money, it shall be handled according to the provisions of Clause 3, Article 7 of Decree No. 142/2005/ND-CP and the guidance at Item b, Point 2 of this Section.
b/ Where land rent is collected annually, the time for land rent exemption (calculated in year, abbreviated to n) due to subtraction of land compensation money from payable land rent shall be determined as follows:
Land compensation money subtracted
from payable land rent
n
=
——————————————————
The land rent paid for one year
- n is the number of years with land compensation money subtracted from payable land rent (not subject to land rent payment).
- The land compensation money subtracted from payable land rent is equal to (=) the land price of the compensation land category at the time of land compensation money subtraction from land rent multiplied by the land area entitled to compensation money subtraction (= the land area subject to land rent payment).
...
...
...
b1. Where the land lease duration subject to land rent payment (abbreviated to N) is bigger than the number of years entitled to land compensation money subtraction (N > n), this difference duration (N-n) shall be subject to annual payment of land rent according to regulations.
b2. Where the land lease duration subject to land rent payment (N) is smaller than the number of years entitled to land compensation money subtraction (N < n : not yet fully subtracted upon the expiry of the land lease term):
- If the land lease continues, the land rent shall not be paid for the remaining number of years (n- N); after that duration (from year n +1), the land rent must be paid according to regulations.
- If the land lease does not continue and the State shall recover the land, the compensation shall be made as follows:
The land
The
The land
The land area
compensation
remaining
rent rate
subject to rent
level
upon
= number
x at the time
x payment for
land
recovery
of years
of land
land recovered
by the
State
(n-N)
recovery
by the State
The number of years entitled to land compensation money subtraction from payable land rents shall be determined at the time of subtracting the land compensation money from land rents and inscribed clearly in papers of the land lease dossiers.
c/ Cases of land lease without having to pay land rent: projects exempt from land rent, water surface rent specified in Clauses 1 and 2, Article 14 of Decree No. 142/2005/ND-CP, the persons leased land by the State shall pay land compensations to persons with land recovered under the provisions of law on compensation, support and resettlement; the subtraction thereof from land rent must not be allowed.
d/ For projects exempt from land rents, water surface rents defined in Clauses 3 and 4, Article 14 of Decree No. 142/2005/ND-CP, the land compensation money shall be subtracted from payable land rent immediately after the end of the duration entitled to land rent, water surface rent exemption.
...
...
...
2. Clause 4 on cases of land lease, water surface lease before January 1, 2006, on which the competent state bodies have issued decisions (notices, consents); in cases where rents are paid in lump sum for the whole land lease or water surface lease terms, but the rents have not yet been paid or have been paid for a number of years, the duration for which rents have not yet been paid must be subject to the redermination of rent rates according to the provisions of Decree No. 142/2005/ND-CP and the guidance in this Circular.
1. For households and individuals that have been assigned agricultural land within the agricultural land-using norms and, when being permitted by competent state bodies to change the land use purposes to non-agricultural production and/or business purposes, opt for the form of land lease, the land rent rates shall be calculated according to prices of non-agricultural production and/or business land and the agricultural-land use right value shall be subtracted from payable land rents, but the subtraction level must not exceed the payable land rent amounts.
The land use right value subtracted from payable land rents shall be calculated for the land areas subject to rent payment, at the agricultural land prices at the time of subtraction from land rents.
2. Households and individuals that have been assigned land with the collection of land use levies or have been transferred the land use rights of lawful land users and now shift to land lease shall be entitled to subtract the transferred land use right value from the payable land rents, but the subtraction levels must not exceed the payable land rent amounts.
The assigned-land or transferred-land use right value subtracted from payable land rents shall be calculated for land areas subject to rent payment, at the prices of the assigned-land or transferred-land categories at the time of subtraction from payable land rents.
1. For organizations which have been assigned land by the State with the collection of land use levies or have been lawfully transferred the land use rights while the paid land use levies and the money paid for being transferred the land use rights do not originate from the state budget, the assigned- or transferred-land use right value subtracted from payable land rents shall be calculated for land areas subject to rent payment, at the prices of assigned- or transferred-land categories, promulgated by provincial-level People’s Committees at the time of land use right value subtraction from land rents, but the subtraction levels must not exceed the payable land rent amounts (exclusive of land rent amounts exempted under the provisions of Clauses 3, 4 and 7, Article 14 of Decree No. 142/2005/ND-CP).
2. Where the payable land rents are larger than the land use right value subtracted from payable land rents, the difference shall be annually paid into the state budget during the land lease term. When land rents are paid for any year, the payment shall be made at the land rent rates of that year. Where organizations propose to pay such difference in lump sum into the state budget, they shall immediately pay the determined difference. The remaining number of years still subject to rent payment shall be determined as follows:
...
...
...
LAND RENT, WATER SURFACE RENT EXEMPTION, REDUCTION
Operational projects entitled to preferences on land rent, water surface rent exemption or reduction but with the preference levels lower (lower exemption or reduction levels) than those specified in Articles 14 and 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP shall enjoy the exemption or reduction levels specified in Articles 14 and 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP for the remaining exemption and/or reduction duration. The remaining exemption and/or reduction levels and duration shall be calculated according to the duration specified in Articles 14 and 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP minus the duration enjoying exemption and/or reduction before Decree No. 142/2005/ND-CP took effect.
1. Clauses 1 and 4 are guided as follows: Projects in the domains entitled to investment encouragement or special investment encouragement, in geographical areas meeting with socio-economic difficulties or exceptional socio-economic difficulties as provided for by the Government shall include those of foreign organizations or individuals that use land in hi-tech parks for construction of common technical infrastructure of hi-tech parks; construction of training quarters, hi-tech research and development as well as application zones; for construction of hi-tech enterprise nurseries with a view to supporting research, trial production activities, formation of enterprises manufacturing hi-tech products defined at Point a, Clause 2, Article 85 of Decree No. 181/2004/ND-CP.
2. Clause 2 is guided as follows:
a/ For projects leasing land for construction of condominiums for industrial-park workers and enjoying land rent exemption, the house-selling prices or house-leasing prices do not include expenses for land rent payment and must be approved by provincial-level People’s Committees.
b/ Projects leasing land for construction of public works for business purposes (socialization) in the fields of healthcare, education, culture, physical training and sports, science and technology, including the use of land acquired through the shift from land assignment without the collection of land use levies for use for public purposes to land lease for construction of public works for business purposes in the above domains. Lists of projects in the fields of healthcare, education, culture, physical training and sports, science and technology entitled to land rent exemption guided at this Point shall be promulgated by specialized ministries, branches.
...
...
...
3. Land rent exemption till the taxation year of 2010 for agricultural land areas within the norms prescribed by law for each region for peasant households, state-farm member households, agricultural cooperative members, that have received contractual land of enterprises, agricultural cooperatives and now shift to land lease under the provisions of the Land Law.
1. Clause 1 provides the 50% reduction of payable land rents for the whole lease term for land used as ground for production, business and/or service activities of cooperatives. For agricultural cooperatives, the land areas entitled to 50% reduction of land rents specified in Clause 1, Article 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP are other than the areas of land assigned without the collection of land use levies under the provisions of Clause 5, Article 33 of the Land Law.
2. Clause 2 provides the lease of land for use for purposes of agricultural production, forestry, aquaculture or salt making; when natural calamities or fires have caused damage:
- Land rent reduction in percentages corresponding to damage percentage shall be considered, if the damage extent represents less than 40% of the output.
- Land rent exemption for the damage year shall be considered, if the damage extent represents 40% or more of the output.
- The damage extent determined in percentage shall be calculated on value of the gathered products of the harvest under normal production conditions of the preceding harvest or the next harvest. The product value and output of harvests not struck by natural calamities or fires shall be determined according to figures of annual statistical reports. The damage extent- determining order and procedures shall comply with the regulations on determination of damage for exemption or reduction of agricultural land use tax.
3. Fifty percent (50%) reduction of annual land rent till the 2010 taxation year for agricultural production land areas of subjects not entitled to land rent exemption is guided at Point 3, Section II of this Part and the agricultural production land areas in excess of the norms prescribed by law for peasant households, state-farm member households and other agricultural production households.
4. Clause 4, where the leased land is under projects on construction of working offices of foreign diplomatic missions, consulates or representative offices of international organizations in Vietnam under treaties to which Vietnam is a contracting party or on principle of reciprocity, the reduction shall comply with the signed treaties or on the agreed principle of reciprocity.
...
...
...
LAND RENT, WATER SURFACE RENT COLLECTION AND PAYMENT
1. Clause 1, for cases of new lease of land or water surface, provincial/municipal Finance Services, district-level People’s Committees shall send decisions on land or water surface rent rates to natural resources and environment offices and tax offices of the same level. Within 5 working days after full receipt of cadastral dossiers, tax offices shall determine the land rent or water surface rent amounts and write them in notices to be sent to payers. A land rent, water surface rent payment notice shall be made in 2 copies; 1 copy shall be sent to land rent or water surface rent payers; and 1 shall be kept at tax offices.
2. Clause 2, for cases where land or water surface leased before the effective date of Decree No. 142/2005/ND-CP is being used, which is subject to redetermination of land rent or water surface rent rates, based on the rent rate redetermination results sent by the finance offices (People’s Committees) of the same level, natural resources and environment offices shall readjust the rent rates and tax offices shall redetermine the payable land rent or water surface rent amounts at the new rates and send notices to payers under the guidance at Point 1, Section I of this Part.
3. For operational projects which still enjoy preferences on land rent and/or water surface rent exemption and/or reduction under the provisions of Clause 5, Article 13, Decree No. 142/2005/ND-CP, the persons leased land or water surface by the State shall send their dossiers of declaration, applying for continued rent exemption or reduction to agencies directly managing tax collection.
4. For cases of land lease after the effective date of Decree No. 142/2005/ND-CP; the persons leased land or water surface by the State and entitled to rent exemption under the provisions of Article 14 (excluding Clause 6) of Decree No. 142/2005/ND-CP or entitled to rent reduction under the provisions of Clauses 1 and 4 of Article 15, Decree No. 142/2005/ND-CP shall have to make declarations, applying for rent exemption or reduction and send them together with land lease or water surface lease dossiers to land use right registration offices or natural resources and environment offices for transfer to tax offices.
5. Persons leased land or water surface by the State and entitled to rent exemption under the provisions of Clause 6, Article 14; entitled to rent reduction under the provisions of Clauses 2 and 3, Article 15 of Decree No. 142/2005/ND-CP shall have to make declarations applying for rent exemption or reduction and send them to agencies directly managing tax collection.
...
...
...
2. Tax offices or state treasuries, when collecting land rents, water surface rents, must use vouchers for collection of money into the state budget under the provisions of Circular No. 80/2003/TT-BTC of August 13, 2003, guiding the concentration and management of state budget revenues through state treasuries.
3. Tax offices shall coordinate with state treasuries of the same level in applying measures to organize the land rent, water surface rent collection in a way convenient for payers, ensuring safety for land rent, water surface rent amounts remitted into the state budget.
1. Point a, Clause 1, Clause 2 are guided as follows: The exchange rates for conversion of foreign currencies into Vietnam dong (VND) shall comply with the average exchange rates on the inter-bank foreign currency market, announced by the State Bank at the time of rent payment.
2. Clause 2 provides the outstanding land rents, water surface rents: The outstanding land rents, water surface rents must be fully paid in 2006. If not, from January 1, 2007, each day of late payment shall be subject to a fine of 0.02% (two per ten thousand) calculated on the late-paid land rent or water surface rent amounts and tax offices shall report thereon to competent People’s Committees for consideration of non-performance of obligations by land users, water surface users under the provisions of land law.
1. Land rent, water surface rent payers who complain about the wrong implementation of provisions on land rent, water surface rent collection under the provisions of Decree No. 142/2005/ND-CP shall send their written complaints to tax offices which have determined and notified the payable land rent or water surface rent amounts; pending the settlement, they must still fully pay the notified land rent, water surface rent amounts on time.
2. Agencies receiving written complaints which are, however, are improper or incomplete under regulations shall request the complainants to supplement or additionally explain and must notify such to the complaint senders within 10 working days after the receipt of written complaints.
3. Time, order, procedures for settlement of complaints shall comply with the provisions of law on complaints and denunciations.
...
...
...
5. The Finance Minister’s decisions on settlement of complaints about land rents, water surface rents, after obtaining opinions of provincial-level People’s Committees, shall be final.
VI. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
1. Provincial-level People’s Committees shall have to direct authorities at all levels and branches in their respective localities to coordinate with finance offices, tax offices, state treasuries in localities in the collection of land rents, water surface rents strictly according to the provisions of Decree No. 142/2005/ND-CP and the guidance in this Circular, inspect and handle cases of violation or complaint, denunciation about untruthful declaration, certification at the time of using land, causing damage to the state budget or land rent payers.
2. The General Department of Taxation shall have the responsibility:
- To direct the organization of land rent, water surface rent collection according to process of reforming the administrative procedures, the receipt of dossiers from natural resources and environment offices for determination of land compensation money, the land use right value to be subtracted from payable land rents, the remaining number of years subject to rent payment; the land rent, water surface rent amounts paid in lump sum, paid annually,... and the notification on payment of land rents, water surface rents, other collections (if any).
- To direct the consideration of and decision on land rent, water surface rent exemption, reduction; the handling of problems related to land rent, water surface rent collection.
- To set forms of declaration, vouchers, books for monitoring land rent, water surface rent collection and payment; set forms of declaration applying for land rent, water surface rent exemption, reduction under the provisions of Decree No. 142/2005/ND-CP and this Circular.
3. The Central State Treasury shall have to direct the organization of land rent, water surface rent collection strictly according to the state budget collection procedures and reach agreement with tax offices on organization of land rent, water surface rent collection convenient for rent payment into the state budget by payers.
4. Responsibilities of land and water surface lessees shall comply with the provisions of Clause 4, Article 21 of Decree No. 142/2005/ND-CP.
...
...
...
This Circular shall replace the guidance on land lease and payment of land rents, water surface rents in Circular No. 35/2001/TT-BTC of May 25, 2001, of the Finance Ministry, guiding the land rent payment, contribution of joint-venture capital with the land use right value by domestic organizations, households, individuals; Point 1, Section II, Part B of Circular No. 20/2002/TT-BTC of February 28, 2002, of the Finance Ministry, guiding the implementation of the Government’s Decree No. 71/2001/ND-CP of October 5, 2001, on preferences for investment in construction of residential houses for sale and lease; the guidance on land rent, water surface rent collection in Circular No. 98/2002/TT-BTC of October 24, 2002, of the Finance Ministry, guiding tax exemption and reduction for subjects entitled to investment preferences under the Government’s Decree No. 51/1999/ND-CP of July 8, 1999, detailing the implementation of (amended) Law No. 03/1998/QH10 on Domestic Investment Promotion.
The previous regulations contrary to this Circular shall all be annulled.
If problems arise in the course of implementing this Circular, provincial/municipal People’s Committees are requested to report them in time to the Finance Ministry for study and settlement.
FOR THE MINISTER
OF FINANCE
VICE MINISTER
Huynh Thi Nhan
...
...
...
1. Agricultural land group comprising the following land categories:
a/ Land cultivated with annual crops, including rice cultivation land, pasture land for cattle raising, land cultivated with other annual crops;
b/ Land cultivated with perennial trees;
c/ Production forest land;
d/ Protection forest land;
e/ Special-use forest land;
f/ Aquaculture land;
g/ Salt-making land;
h/ Other agricultural land as provided for by the Government.
...
...
...
a/ Residential land, including rural residential land, urban residential land;
b/ Land for construction of working offices, non-business facilities;
c/ Land used for defense, security purposes;
d/ Non-agricultural production, business land, including land for construction of industrial parks; land used as ground for construction of production, business establishments; land used for mineral activities; land for production of building materials, pottery articles;
e/ Land used for public purposes, including traffic land, irrigation land; land for construction of cultural, health, education and training, physical training and sport establishments for public interests; land of historical or cultural relics, scenic places; land for construction of other public works as provided for by the Government;
f/ Land used by religious institutions;
g/ Land where exist communal houses, temples, shrines, small pagodas, ancestor-worshiping houses;
h/ Land for graveyards, cemeteries;
i/ River, ditch, canal, stream and special-use water surface land;
...
...
...
3. Unused land group comprising categories of land for which the use purposes have not yet been identified.
;Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 120/2005/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: | 30/12/2005 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 120/2005/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video