BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/2009/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2009 |
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia
tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn về điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng
(GTGT) 0% đối với vận tải quốc tế và dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải như
sau:
Điều 1. Đối với vận tải quốc tế
Vận tải quốc tế được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Trường hợp hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp.
Điều 2. Đối với dịch vụ của ngành hàng không:
1. Dịch vụ của ngành hàng không thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài.
Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay.
2. Dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges) được áp dụng thuế suất 0%.
Điều 3. Đối với dịch vụ của ngành hàng hải:
Dịch vụ của ngành hàng hải thực hiện tại khu vực cảng được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển;
- Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận.
1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng từ ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
2. Các nội dung không hướng dẫn tại Thông tư này và các nội dung không trái với hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY
OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 112/2009/TT-BTC |
Hanoi, June 02nd, 2009 |
CIRCULAR
PROVIDING GUIDELINES ON CONDITIONS APPLICABLE FOR ZERO PER CENT VALUE ADDED TAX RATE FOR INTERNATIONAL TRANSPORTATION AND AVIATION AND SHIPPING BUSINESS SERVICES
Pursuant to the Law on Value
Added Tax (VAT) 13/1998/QH12 dated 3 June 1998;
Pursuant to Decree 123/2008/ND-CP of the Government dated 8 December 2008 with
detailed guidelines for implementation of the Law on Value Added Tax
["Decree 123"];
Pursuant to Decree 118/2008/ND-CP of the Government dated 27 November 2008 on
functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of
Finance;
The Ministry of Finance hereby provides the following guidelines on
conditions applicable for the 0% VAT rate to apply to international
transportation and aviation and shipping business services:
Article 1. Applicable to international transportation International transportation must satisfy the following conditions in order to qualify for the 0% VAT rate:
- There must be a contract for the carriage of passengers, luggage [and/or] cargo between the transport provider and the hirer for an international transport stage from Vietnam to an overseas country or vice versa, in a form which is consistent with the provisions of law. In the case of carriage of passengers, the transportation contract is the ticket. Where a domestic transport stage is included in an international transport contract, international transportation shall include such domestic transport stage. International transportation business providers must perform [contracts] in accordance with the law on transportation.
- There must be a receipt for payment via a bank or for another form of payment deemed to constitute payment via a bank. In the case of carriage of passengers being individuals, there must be receipts for direct payment.
Article 2 .Applicable to aviation industry
1. Aviation services provided at international airport zones must satisfy the following conditions in order to qualify for the 0% VAT rate:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- There must be a receipt for payment via a bank or for another form of payment deemed to constitute payment via a bank. If services are provided to an overseas organization or foreign airline and the services only arise irregularly and not pursuant to a regular schedule and there is no contract, then there must be a receipt for direct payment by the overseas organization or foreign airline.
2. The tax rate of 0% shall not apply to the following aviation services: provision of aircraft meals; aircraft takeoff and landing services; aircraft parking services; aircraft security and protection services; security screening of passengers, luggage and cargo; luggage conveyor services within airport terminals; ground technical and commercial services; aircraft protection services; aircraft taxi services; aircraft piloting services; services of leasing facilities for passengers to embark and disembark aircraft; inward and outward flight control services; and services of transporting flight crews, stewards and passengers to and from aircraft parking areas. The tax rate of 0% shall apply to passenger service charges for international flights from Vietnamese airports.
Article 3. Applicable to shipping business services
Shipping business services must satisfy the following conditions in order to qualify for the 0% VAT rate:
- There must be a contract for the provision of services with an organization overseas or with a shipping agent, or there must be a request to provide services made by an organization overseas or by a shipping agent.
- There must be a receipt for payment for the services via a bank by the organization overseas or there must be a receipt for payment for the services via a bank by the shipping agent to the service provider or for another form of payment deemed to constitute payment via a bank.
The 0% VAT rate shall apply to the following shipping business services: tugboat assistance services; maritime pilotage services; maritime salvage services; wharfs [quays] and buoys; loading and offloading services; mooring and unmooring [services]; [services of] opening and closing cargo hold hatches; cargo hold cleaning services; and verification, receipt and delivery of cargo.
Article 4. Organization of implementation
1. This Circular shall be full force and effect forty five (45) days after the date of its signing, and shall apply as from the date of effectiveness of Decree 123.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Any difficulties or problems arising during implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for resolution.
MINISTER
OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
;
Thông tư 112/2009/TT-BTC hướng dẫn điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với vận tải quốc tế và dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 112/2009/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 02/06/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 112/2009/TT-BTC hướng dẫn điều kiện áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với vận tải quốc tế và dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video