BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2009/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2009 |
Căn cứ quy định tại Luật thuế
giá trị gia tăng (GTGT) số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và các văn bản pháp luật
quy định, hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT;
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và các văn bản pháp luật
quy định, hướng dẫn thực hiện Luật quản lý thuế;
Căn cứ Điểm 1(c) Mục III Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày
11/12/2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm
kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện tạm hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa thực
xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng, như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC TẠM HOÀN VÀ MỨC TẠM HOÀN THUẾ GTGT:
1. Đối tượng được tạm hoàn thuế GTGT quy định tại Thông tư này là các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu (dưới đây gọi chung là doanh nghiệp) có hàng hóa thực xuất khẩu đang trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng xuất khẩu, trừ các trường hợp phải kiểm tra trước khi hoàn thuế sau đây:
- Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trong đó có quy định phải kiểm tra trước khi hoàn thuế;
- Doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng xuất khẩu có cơ sở sản xuất tại địa phương nơi hoàn thuế được tạm hoàn thuế GTGT;
- Doanh nghiệp đã có hành vi trốn thuế, gian lận về thuế trong thời hạn 2 năm tính từ thời điểm đề nghị hoàn thuế trở về trước. Hành vi trốn thuế, gian lận thuế theo mức quy định tại Điều 14 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;
- Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước, khi thực hiện quyết toán thuế tại thời điểm sáp nhập, hợp nhất … có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc có số thuế GTGT nộp thừa;
- Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế hoặc không chứng minh được số thuế khai là đúng.
2. Số thuế GTGT được tạm hoàn đối với hàng hóa thực xuất khẩu, chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng 90% (chín mươi phần trăm) số thuế GTGT đầu vào được hoàn theo hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp.
Trường hợp hàng xuất khẩu theo hợp đồng xuất khẩu (trong đó có ghi rõ phương thức thanh toán chậm trả, thời hạn chậm trả), chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đầu vào theo hướng dẫn tại Điểm 1.3 (c.3) Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/3008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT.
3. Ngoài đối tượng và mức tạm hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu nêu trên, để giải quyết hoàn thuế kịp thời cho các doanh nghiệp có hồ sơ đề nghị hoàn thuế thuộc các đối tượng và trường hợp khác (bao gồm hoàn thuế trước, kiểm tra sau và kiểm tra trước, hoàn thuế sau), trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì giải quyết tạm hoàn số thuế đã đủ điều kiện hoàn, không chờ kiểm tra xác minh xong toàn bộ mới thực hiện hoàn thuế; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh, yêu cầu doanh nghiệp giải trình, bổ sung hồ sơ thì xử lý hoàn thuế khi có đủ căn cứ. Thời gian thực hiện kiểm tra và giải quyết không được vượt quá thời gian theo quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 2 Mục I Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Đối với doanh nghiệp đề nghị tạm hoàn thuế khi chưa có chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu qua ngân hàng, trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp ghi rõ ở Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu 05/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước) như sau: “Doanh nghiệp cam kết sẽ xuất trình Bảng kê chứng từ đã thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng chậm nhất là 05 (năm) ngày sau ngày doanh nghiệp đã được thanh toán tiền hàng xuất khẩu”.
2. Đối với 10% (mười phần trăm) số thuế GTGT chưa được hoàn theo hồ sơ hoàn thuế, doanh nghiệp không phải gửi lại hồ sơ hoàn thuế đã gửi cơ quan thuế khi tạm hoàn thuế nếu không có sự điều chỉnh, bổ sung hồ sơ đã gửi; doanh nghiệp gửi bổ sung cho cơ quan thuế:
- Văn bản đề nghị hoàn thuế, trong đó nêu rõ số thuế đã được tạm hoàn 90% theo Quyết định số, ngày, tháng, năm của Cục trưởng Cục Thuế; số thuế còn lại (10%) đề nghị hoàn;
- Bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân hàng (theo quy định tại Điểm 2.1 Mục I Phần G Thông tư số 60/2007/TT-BTC nêu trên).
3. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lệ, hợp pháp và chính xác của hồ sơ, chứng từ, hóa đơn và các tài liệu khác có liên quan đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế.
1. Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, xem xét hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp và giải quyết hoàn thuế theo quy định. Đối với hồ sơ doanh nghiệp đề nghị được tạm hoàn thuế GTGT nếu thuộc đối tượng được tạm hoàn trước khi kiểm tra thì cơ quan thuế ra quyết định tạm hoàn thuế cho doanh nghiệp, trong quyết định hoàn thuế ghi rõ là số thuế GTGT tạm hoàn theo hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp.
2. Cơ quan thuế phải mở hồ sơ theo dõi riêng các trường hợp tạm hoàn thuế GTGT.
Cơ quan thuế thực hiện hoàn tiếp 10% số thuế GTGT chưa được hoàn của hồ sơ hoàn thuế khi doanh nghiệp có văn bản đề nghị và đủ chứng từ quy định ở Điểm 2 Mục II Thông tư này.
3. Thời gian giải quyết hoàn thuế:
- Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT của hàng hóa xuất khẩu, chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì thời hạn giải quyết tạm hoàn thuế (90%) tối đa không quá 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp; đối với số thuế GTGT hoàn tiếp 10% thì thời hạn giải quyết hoàn thuế tối đa không quá 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị hoàn thuế tiếp 10% của doanh nghiệp.
- Đối với các trường hợp được tạm hoàn thuế khác theo kết quả kiểm tra hồ sơ hoàn thuế:
+ Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thì thời hạn giải quyết tạm hoàn thuế tối đa không quá 08 (tám) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp.
+ Đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau: Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế của doanh nghiệp, cơ quan thuế phải thực hiện tổ chức kiểm tra số thuế doanh nghiệp đề nghị hoàn. Thủ tục và thời gian kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản quy định, hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế hiện hành. Tổng thời gian kiểm tra, xác minh và ra quyết định hoàn thuế đối với từng trường hợp này không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế của doanh nghiệp.
Trong quá trình kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, nếu cơ quan thuế xác định số thuế đủ điều kiện được hoàn thì ra quyết định hoàn thuế ngay tương ứng với số thuế đã đủ điều kiện hoàn; đối với số thuế cần kiểm tra xác minh, giải trình, bổ sung hồ sơ thì phải có thông báo gửi doanh nghiệp.
4. Công tác kiểm tra và xử lý vi phạm:
Đối với doanh nghiệp được hoàn thuế trước kiểm tra sau, cơ quan thuế phải có trách nhiệm tổ chức kiểm tra theo quy định của pháp luật quản lý thuế và hướng dẫn của Tổng cục Thuế, số lượng doanh nghiệp kiểm tra trong năm không dưới 50% (năm mươi phần trăm) số doanh nghiệp thuộc đối tượng này, số 50% còn lại được kiểm tra trong năm tiếp theo. Căn cứ kết quả kiểm tra nếu phát hiện vi phạm thì cơ quan thuế thu hồi lại số tiền thuế GTGT đã tạm hoàn vi phạm, đồng thời xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký và áp dụng đối với các hồ sơ hoàn thuế từ ngày 01/01/2009.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh về Bộ Tài chính để hướng dẫn, giải quyết kịp thời.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
THE MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
|
No. 04/2009/TT-BTC |
Hanoi, January 13th, 2009
|
CIRCULAR
ON REFUND OF VALUE ADDED TAX PURSUANT TO RESOLUTION 30/2008/NQ-CP OF THE GOVERNMENT DATED 11 DECEMBER 2008
Pursuant to the Law on Value
Added Tax dated 3 June 2008
and its implementing guidelines;
Pursuant to the Law on Management of Tax dated 29 November
2006 and its implementing guidelines;
Pursuant to clause 1(c) of Part III of Resolution 30/2008/NQ-CP of the Government dated 11
December 2008 on urgent solutions for alleviating the economic
downturn by preserving
economic growth and ensuring
the welfare of society;
Pursuant to Decree 118/2008/ND-CP of the Government dated 27 November 2008
on functions, duties, powers
and organizational structure of the Ministry of Finance;
The Ministry of Finance hereby provides
the following guidelines
on refund of input VAT on actually
exported goods which do not yet
have vouchers proving
payment for the goods via a bank, as follows:
Part I
ENTITIES ENTITLED TO A
PROVISIONAL REFUND OF VAT AND THE AMOUNT OF REFUNDS
1. Entities entitled to a provisional refund of VAT pursuant to this Circular shall be organizations producing and conducting business in export goods (hereinafter all referred to as enterprises) and which have goods actually exported for which the foreign party has not yet made payment via a bank in accordance with the export contract, except for the following cases for which a prior check must be made before a refund is granted:
- Refunds pursuant to any international treaty of which the Socialist Republic of Vietnam is a member, and which provide that there must be a prior check before a tax refund is granted;
- Enterprises requesting their first tax refund; except for enterprises producing or processing export goods which have a production establishment in a locality which provides provisional VAT refunds and such enterprises have received provisional VAT refunds;
- Enterprises guilty of tax evasion or tax fraud in the two year period prior to the date of their request for a tax refund, with the amount or level of the tax evasion or tax fraud as stipulated in article 14 of Decree 98/2007/ND-CP of the Government dated 7 July 2007 on dealing with breaches of the law on tax;
...
...
...
- Enterprises which, at the expiry of the time stipulated in a tax notice, failed to explain or supplement their application file for a tax refund pursuant to the request of the tax office, or failed to prove that the amount claimed for refund is correct.
2. The amount of VAT which shall be provisionally refunded and applicable to goods actually exported for which there are not yet vouchers proving payment via a bank shall be ninety per cent (90%) of the refundable input VAT as claimed in the application file of the enterprise.
In the case of goods exported pursuant to an export contract stipulating both the method of delayed payment and the term of such delayed payment and which do not yet have vouchers proving payment via a bank, all of the input VAT shall be refunded pursuant to clause 1.3 (c3) of section III of
Part B of Circular 129/2008/TT-BTC1 of the Ministry of Finance dated 26 December 2008 guiding implementation of the Law on VAT and Decree 123/2008/ND-CP of the Government dated 8 December 2008 on the Law on VAT.
3. In addition to the above stipulated export goods entitled to provisional refunds, in order to promptly facilitate enterprises which provide an application file requesting VAT refund in other cases (comprising both cases of prior refund of VAT and conducting a check after, and cases for which a prior check must be made before a refund is granted), the tax office, when inspecting application files, shall provide a tax refund when the conditions have been satisfied without waiting to conduct a check to verify that all of the items in the file are correct; if there is any doubt about the amount claimed for the refund, then the tax office shall request the applicant to provide an explanation or additional documents and shall then provide a tax refund if there are adequate grounds for doing so. The time taken to conduct checks and resolve applications must not exceed the time-limits specified by law.
Part II
APPLICATION FILES FOR VAT
REFUNDS
1. Application files for VAT refunds shall be prepared in accordance with the guidelines in clause 2 of Section 1 of Part G of Circular 60/2007/TT-BTC of the Ministry of Finance dated 14 June 2007 providing guidelines for implementation of the Law on Tax Management and Decree 85/2007/ND-CP of the Government dated 25 May 2007.
Any enterprise requesting a provisional VAT refund and which does not yet have vouchers proving payment for the export goods via a bank, must record in its request on standard Form 5 issued with Circular 128 referred to above, the following line: "The enterprise undertakes that it will present a list of vouchers proving payment for the export goods via a bank, five (5) days at the latest after the enterprise is in fact paid for the export goods".
...
...
...
- A request for refund specifying that 90% of the refund has already been provisionally refunded pursuant to a Decision (giving the number and date of the decision) of the Director of the Tax Division; and specifying the remaining 10% refund amount which the enterprise requests;
- List of vouchers proving payment via a bank (pursuant to clause 2.1 of Section 1 of Part G of Circular 60 referred to above).
3. Enterprises shall be legally liable for the validity and accuracy of their application files, source documents and invoices and other relevant data provided in their requests for refund as sent to the tax office.
Part III
PAYMENT OF VAT REFUNDS
1. Tax offices shall be responsible to receive, check and consider application files for tax refunds from enterprises and to resolve such applications in accordance with law. Tax offices shall issue decisions granting provisional VAT refunds to enterprises in the category of entitlement to a refund prior to a check, specifying in such decisions the amount of the provisional refund pursuant to the request from the enterprise.
2. Tax offices must open files to monitor VAT provisional refunds which they provide.
Tax offices shall grant a further refund of the remaining 10% when enterprises lodge requests with the documents stipulated in clause 2 of Part II of this Circular.
3. The time-limits for providing tax refunds shall be as follows:
...
...
...
- In the case of provisional refunds provided pursuant to the results of a check of the application file requesting a refund:
+ Not to exceed eight (8) business days from the date of receipt of a complete application file in the case of files in the category for which a refund is first provided and then a check conducted later;
+ In the case of application files in the category for which a check must be conducted prior to providing a refund, the tax office must, within five (5) business days from the date of receipt of a complete application file, conduct a check of the amount claimed for refund. The procedures and time-limits for conducting a check on site at the enterprise shall be implemented in accordance with the Law on Tax Management and its current implementing guidelines, however the total time-limit for the check, verification and issuance of a decision providing a refund in these cases must not exceed thirty (30) the enterprise.
If during the course of the check the tax office determines that the amount claimed for the refund satisfies the conditions, it shall immediately issue a decision granting the refund; but if the tax office requires further verification, explanation or supplementing documents then it must issue a notice to the enterprise.
4. Inspections and dealing with breaches
In the case of enterprises entitled to a tax refund with a check to be conducted later, the tax office shall be responsible to conduct checks in accordance with the Law on Tax Management and guidelines of the General Department of Taxation, and the number of enterprises checked within any one year shall not be less than 50% of the number of enterprises falling within this category, while the remaining 50% shall be subject to a check in the following year. If the tax office reports any breach of law in its results of carrying out a check, it shall recover the amount of VAT provisionally refunded and deal with the breach of the law on tax in accordance with the guidelines in Circular 61/2007/TT-BTC of the Ministry of Finance dated 14 June 2007 on dealing with breaches of the law on tax.
Part
IV
ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION
This Circular shall be of full force and effect after forty-five (45) days from the date of its signing, and shall apply to application files for VAT refunds as from 1 January 2009.
...
...
...
Any problems arising during implementation should be promptly reported to the Ministry of Finance for additional guidelines.
FOR
THE MINISTER OF FINANCE
DEPUTY MINISTER
Do Hoang Anh Tuan
;
Thông tư 04/2009/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 04/2009/TT-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 13/01/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 04/2009/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 30/2008/NQ-CP do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video