BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02-TC/TCT |
Hà Nội, ngày 04 tháng 1 năm 1995 |
Căn cứ Nghị định của Chính phủ
số 89/CP ngày 17-8-1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính;
Sau khi thống nhất với Tổng cục Địa chính, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc
thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH:
a) Đối tượng phải chịu tiền sử dụng đất là diện tích đất công được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã quy định tại Điều 23, Điều 24 Luật đất đai (dưới đây gọi chung là Nhà nước) giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng (trừ những trường hợp nêu tại tiết c điểm này) hoặc diện tích đất được giao để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, nay được Nhà nước cho phép sử dụng vào mục đích khác, bao gồm các trường hợp sau đây:
- Nhà nước dùng diện tích đất chưa sử dụng và chưa giao cho tổ chức, hộ gia đinh, cá nhân nào sử dụng theo quy định tại Điều 72 Luật đất đai (kể cả đất đang sử dụng không hợp pháp) để giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật;
- Nhà nước dùng diện tích đất thu hồi của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân này để giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng, kể cả đất trước đây Nhà nước đã giao cho tổ chức sử dụng nay thu hồi để giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
- Đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối được Nhà nước cho phép tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích khác theo quy định tại Điều 22 Luật đất đai.
Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, nếu được Nhà nước cho phép sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở và giao cho hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng, thì diện tích đất giao để sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở là đối tượng phải chịu tiền sử dụng đất.
b) Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) được Nhà nước giao đất hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại tiết a điểm này.
c) Không phải nộp tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất trong những trường hợp sau đây:
- Đất được giao để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối;
- Đất do Nhà nước cho các tổ chức, cá nhân thuê đã nộp tiền thuê đất;
- Đất có nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước bán cho cá nhân hoặc tổ chức, đã tính tiền sử dụng đất trong giá bán nhà để nộp tiền vào ngân sách;
- Đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà ở trên đó đang ở hợp pháp (không thuộc diện lấn chiếm) nay thực hiện việc hợp thức hoá quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà.
a) Lệ phí địa chính là khoản thu khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện công việc về địa chính sau đây:
- Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bao gồm cả cấp giấy hợp thức hoá quyền sử dụng đất);
- Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai, bao gồm: chứng nhận thay đổi về chủ sử dụng đất, thay đổi về hình thể, diện tích thửa đất, thay đổi về mục đích sử dụng đất;
- Trích lục hồ sơ địa chính, gồm trích lục bản đồ hoặc các văn bản cần thiết trong hồ sơ địa chính, theo yêu cầu của người sử dụng đất.
b) Tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, không phân biệt được Nhà nước giao đất hay không được giao đất, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết một trong những công việc về địa chính nêu tại tiết a điểm này, đều phải nộp lệ phí địa chính.
II- CĂN CỨ TÍNH MỨC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH:
Số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước được xác định như sau:
Diện tích đất Số tiền
Số tiền sử được giao hoặc Giá đất (sử dụng
dụng đất phải = được phép chuyển x mỗi mét - đất được
nộp NSNN mục đích sử vuông miễn hoặc
dụng (m2) (đ/m2) giảm)
Trong đó:
a) Diện tích đất được giao hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng, là diện tích đất được Nhà nước giao cho người sử dụng đất hoặc diện tích đất giao để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, được Nhà nước cho phép sử dụng vào mục đích khác; diện tích đất Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, được Nhà nước cho phép sử dụng để xây dựng nhà ở và giao cho hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật;
b) Giá mỗi mét vuông (đ/m2) để tính tiền sử dụng đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định, theo khung giá các loại đất Chính phủ ban hành tại Nghị định số 87/CP ngày 17-8-1994, phù hợp với thực tế địa phương.
Trường hợp đất đấu giá, thì giá thu tiền sử dụng đất là giá trúng đấu giá. Giá đất trúng giá thấp nhất phải bằng giá tính tiền sử dụng đất của loại đất cùng hạng và vị trí với đất đấu giá, do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định theo khung giá các loại đất Chính phủ đã quy định tại Nghị định số 87/CP.
Đối với trường hợp đất giao để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản và làm muối, được phép sử dụng vào mục đích khác, thì giá thu tiền sử dụng đất là giá đất sử dụng vào mục đích khi giao đất.
c) Số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm nộp, xác định như sau:
Diện tích đất
Số tiền sử được giao hoặc Giá đất Tỷ lệ
dụng đất = được phép chuyển x mỗi mét x được miễn
được miễn hoặc mục đích sử vuông hoặc
giảm nộp (đ) dụng(m2) (đ/m2) giảm
Tỷ lệ được miễn hoặc giảm nộp tiền sử dụng đất, thực hiện theo hướng dẫn tại mục IV Thông tư này.
2) Mức thu lệ phí đối với từng công việc về địa chính quy định như sau:
Số TT Tên công việc về địa chính Đơn vị tính Mức thu (đồng)
1. Cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất: đ/giấy
a. Hộ gia đình, cá nhân
+ Thuộc xã vùng núi, vùng cao - 5.000
+ Thuộc xã trung du, đồng bằng - 10.000
+ Thuộc vùng đô thị - 20.000
b. Tổ chức - 100.000
2. Chứng nhận đăng ký biến động về
đất đai đ/lần
a. Hộ gia đình, cá nhân
+ Thuộc xã vùng núi, vùng cao - 5.000
+ Thuộc xã trung du, đồng bằng
đô thị - 10.000
b. Tổ chức - 20.000
3. Trích lục hồ sơ địa chính đ/văn
bản hoặc
thửa đất 5.000
III- KÊ KHAI NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH:
1. Kê khai, nộp tiền sử dụng đất:
a) Người sử dụng đất thuộc đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất có nghĩa vụ:
- Kê khai và cung cấp cho cơ quan Thuế nơi nộp tiền sử dụng đất các tài liệu cần thiết có liên quan đến việc xác định tiền sử dụng đất theo mẫu đính kèm Thông tư này. Thời hạn kê khai và cung cấp tài liệu cần thiết chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày được thông báo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc được giao đất hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Tờ khai nộp tiền sử dụng đất phải lập hai bản, sau khi cơ quan Thuế đã xác định số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà nước: lưu một bản tại cơ quan Thuế, một bản làm thông báo nộp tiền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
- Nộp đủ tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo thông báo của cơ quan Thuế trước khi được cấp giấy nhận quyền sử dụng đất hoặc được cấp giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đối với các đối tượng được Nhà nước giao sử dụng đất thuộc quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ nộp tiền sử dụng đất theo hướng dẫn riêng.
Thủ tục nộp tiền sử dụng đất, thực hiện như sau:
Người sử dụng đất căn cứ vào thông báo số tiền phải nộp ghi trong tờ khai nộp tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế, trực tiếp nộp tiền (tiền mặt hoặc chuyển khoản) vào Kho bạc Nhà nước. Nếu Kho bạc chưa tổ chức thu tiền của người sử dụng đất thì nộp trực tiếp cho cơ quan Thuế.
Khi nộp tiền, người nộp tiền phải ghi vào giấy nộp tiền: chương, loại, khoản, hạng tương ứng với tên người sử dụng đất (người được giao đất hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất), mục 28 "tiền sử dụng đất" mục lục ngân sách Nhà nước quy định, số tiền sử dụng đất thực nộp vào ngân sách. Cơ quan Kho bạc khi nhận được tiền phải xác nhận vào giấy nộp tiền "đã thu tiền", ký tên, đóng dấu và luân chuyển theo quy định.
Trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền sử dụng đất, thì khi thu tiền phải cấp biên lai cho người nộp tiền sử dụng đất. Biên lai thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành, ký hiệu CT11, khi sử dụng phải ghi rõ: tên người sử dụng đất tương ứng với chương, loại, khoản, hạng, mục 28 "tiền sử dụng đất", lập thành ba liên: liên 1 chuyển cho cơ quan Thuế, liên 2 cấp cho người nộp tiền, liên 3 lưu tại người thu tiền.
Tiền sử dụng đất do Chi cục Thuế nơi có đất được giao tổ chức thu đối với các trường hợp được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất theo quy định của Luật đất đai; do Phòng Lệ phí trước bạ của Cục Thuế tổ chức thu đối với các trường hợp được Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao đất theo quy định của Luật đất đai.
b) Cơ quan Thuế, có trách nhiệm:
- Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghiêm chỉnh việc kê khai nộp tiền sử dụng đất;
- Kiểm tra, xác minh tài liệu kê khai, tính và duyệt số tiền sử dụng đất phải nộp, thời hạn nộp, nơi nộp cho người sử dụng đất biết và đôn đốc nộp tiền sử dụng đất cho Kho bạc Nhà nước theo đúng thời hạn quy định.
- Thực hiện thu, nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước đối với trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu.
Tiền sử dụng đất thu ngày nào phải nộp ngân sách ngày đó, trường hợp ở những nơi xa Kho bạc, thì thời gian nộp có thể dài hơn, nhưng chậm nhất là 10 ngày phải nộp một lần. Trường hợp trong ngày số tiền thu được từ 100 (một trăm) triệu đồng trở lên thì phải nộp hết số tiền sử dụng đất đã thu vào ngân sách Nhà nước.
d) Cơ quan Địa chính các cấp, cơ quan Nhà nước thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế kiểm tra việc chấp hành chế độ thu, nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định. Đồng thời chỉ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp giấy phép chuyển mục đích sử dụng đất sau khi người sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất ghi trên giấy nộp tiền đã có xác nhận của cơ quan Kho bạc Nhà nước (đối với trường hợp nộp tiền vào Kho bạc) hoặc biên lai thu tiền sử dụng đất do cơ quan Thuế cấp (trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp thu tiền) hoặc quyết định miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, phù hợp với số tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan Thuế có thẩm quyền ghi trên thông báo nộp tiền (tờ khai).
- Cơ quan Địa chính, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về địa chính nêu tại điểm 2 mục I Thông tư này, có nhiệm vụ thu lệ phí địa chính đồng thời với việc thực hiện công việc về địa chính, khi thu phải cấp biên lai thu tiền cho người nộp lệ phí.
- Biên lai thu lệ phí địa chính do Bộ Tài chính thống nhất quản lý. Bộ Tài chính uỷ quyền cho Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương in và phát hành sử dụng biên lai thu lệ phí địa chính thống nhất trên địa bàn theo đúng quy định hiện hành.
Cơ quan Địa chính huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, nhận biên lai thu lệ phí địa chính tại Chi cục Thuế nơi đóng trụ sở, cơ quan Địa chính tỉnh, thành phố, trực thuộc Trung ương nếu có thu lệ phí địa chính, thì nhận tại Cục Thuế tỉnh, thành phố. Cơ quan Địa chính có trách nhiệm quản lý sử dụng, thanh toán, quyết toán biên lai và tiền thu lệ phí địa chính với cơ quan Thuế đã cấp biên lai, theo đúng chế độ của Bộ Tài chính quy định.
- Cơ quan Địa chính huyện, quận tổ chức thu lệ phí địa chính đến từng xã, phường. Trường hợp uỷ nhiệm cho xã, phường thu lệ phí địa chính, thì xã, phường được trích thù lao cho uỷ nhiệm thu tỷ lệ (%) trên số tiền lệ phí địa chính đã thu được trước khi nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, như sau: Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh: 5% (năm phần trăm); các tỉnh, thành phố khác: 8% (tám phần trăm). Số tiền lệ phí địa chính còn lại sau khi trừ số đã trích cho uỷ nhiệm thu (95% đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; 92% đối với các tỉnh - thành phố khác), phải nộp về cơ quan địa chính huyện, quận để nộp toàn bộ vào ngân sách Nhà nước.
Cơ quan Địa chính huyện, quận có nhiệm vụ sử dụng sổ sách, chứng từ kế toán để theo dõi tình hình thu, nộp lệ phí địa chính trên địa bàn; tổ chức thu kịp thời lệ phí địa chính ở các xã, phường và mỗi tháng chậm nhất vào ngày 10 phải nộp hết số lệ phí phải nộp của tháng trước vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nơi cơ quan Địa chính đóng trụ sở, ghi vào chương, loại, khoản, hạng tương ứng mục 35 "lệ phí" mục lục ngân sách Nhà nước quy định.
Trường hợp Sở Địa chính tỉnh, thành phố trực tiếp thực hiện các công việc về địa chính, có nhiệm vụ thu lệ phí địa chính đồng thời với thực hiện công việc địa chính và phải nộp tiền vào ngân sách Nhà nước tại Kho bạc nơi giao dịch như thời hạn quy dịnh đối với cơ quan Địa chính huyện, quận.
- Cơ quan Thuế các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Địa chính kiểm tra việc chấp hành chế độ thu, nộp lệ phí địa chính vào ngân sách Nhà nước theo đúng hướng dẫn tại Thông tư này.
VI- MIỄN HOẶC GIẢM THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1. Được miễn thu tiền sử dụng đất trong những trường hợp sau đây:
- Đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm đất dùng để xây dựng: đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân bay, bến cảng và các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ.
- Đất được Nhà nước giao sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, bao gồm:
+ Đất sử dụng cho các đơn vị đóng quân;
+ Đất làm các căn cứ không quân, hải quân và các căn cứ quân sự khác;
+ Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt;
+ Đất sử dụng vào các ga, cảng quân sự;
+ Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học, kỹ thuật phục vụ quốc phòng, quốc phòng kết hợp làm kinh tế;
+ Đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang;
+ Đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí;
+ Đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang;
+ Đất xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.
b) Đất dùng để ở tại xã nông thôn thuộc miền núi, hải đảo, vùng định canh, định cư, vùng kinh tế mới theo quy định của pháp luật;
c) Đất giao để đền bù cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất có giá trị bằng hoặc thấp hơn so với giá trị đất bị thu hồi.
Trường hợp đất được đền bù có giá trị cao hơn giá trị đất bị thu hồi, thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất phần chênh lệch giá trị giữa đất được đền bù và đất bị thu hồi (giá trị đất được đền bù - giá trị đất bị thu hồi).
2. Đất ở cho người có công với cách mạng và đối tượng chính sách khác, thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Việc miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất nêu tại tiết b của điểm 1 và điểm 2 mục này được xác dịnh trên cơ sở diện tích đất thực tế giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân, nhưng chỉ miễn hoặc giảm trong khuôn khổ hạn mức đất ở, quy định tại Điều 54 và Điều 57 Luật đất đai.
Mỗi đối tượng được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất nêu tại điểm 1, điểm 2 mục này chỉ được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất một lần khi được Nhà nước giao đất (trừ trường hợp đất giao để đền bù cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi đất thì thực hiện theo hướng dẫn tại tiết c, điểm 1 mục này). Tất cả các lần giao đất khác, không phân biệt giao bổ sung diện tích và thứ tự số lần giao đất, đều phải nộp tiền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Thủ tục miễn, giảm thu tiền sử dụng đất:
Người sử dụng đất thuộc diện được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất nêu tại điểm 1, điểm 2 mục này, phải xuất trình cho cơ quan Thuế hồ sơ và thực hiện các thủ tục sau đây:
- Kê khai với cơ quan Thuế theo mẫu quy định tại Thông tư này;
- Có đơn đề nghị miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất, nêu rõ lý do và số lần đã được miễn hoặc giảm.
Đơn đề nghị miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân phải có ý kiến xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xã nơi có hộ khẩu thường trú;
- Thông báo giao đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thông báo phải ghi cụ thể: tên người sử dụng đất, lý do được giao đất, mục đích sử dụng đất, vị trí, hạng đất, diện tích, thời hạn sử dụng đất (nếu có);
- Các hồ sơ khác liên quan để xác định đúng đối tượng thuộc diện miễn, giảm thu tiền sử dụng đất như: quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cho phép xây dựng công trình phải sử dụng đất thuộc diện được miễn, giảm tiền sử dụng đất, quyết định thu hồi đất đang sử dụng và đền bù đất khác, giấy chứng nhận người có công với Cách mạng và đối tượng chính sách (bản sao đã được công chứng) v.v...
Cơ quan Thuế, sau khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất, thực hiện kiểm tra, xác minh hồ sơ, đối chiếu với kê khai. Nếu đúng đối tượng thuộc diện được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất, mà chưa được miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất lần nào, thì giải quyết miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất cho người sử dụng đất trong khuôn khổ hạn mức đất quy định tại Điều 54 và Điều 57 Luật đất đai. Việc miễn, giảm phải có quyết định bằng văn bản đúng thẩm quyền sau đây:
- Cục Thuế quyết định miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Chính phủ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố giao đất theo quy định của Luật đất đai;
- Chi cục Thuế quyết định miễn hoặc giảm thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giao đất theo quy định của Luật đất đai.
V- XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG
Cơ quan Thuế và cơ quan Địa chính, nếu xác định sai mức tiền sử dụng đất hoặc lệ phí địa chính phải nộp, thì phải trả lại cho người hộp toàn bộ số tiền bị thiệt hại, chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát hiện.
1. Cơ quan Thuế các cấp có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan Địa chính hướng dẫn, tổ chức thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính theo đúng Nghị định số 89/CP ngày 17-8-1994 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Đề nghị Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan Trung ương của Đảng, Đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, kiểm tra và thi hành đúng quy định tại Nghị định 89/CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17-8-1994, các trường hợp giao đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành 15-10-1993 đến ngày 17-8-1994, nếu chưa nộp tiền sử dụng đất, thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Những quy định trước đây trái với Nghị định 89/CP và hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ.
|
Hồ Tế (Đã ký) |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
|
No: 02-TC/TCT |
|
Pursuant to Decree No. 89-CP
on the 17th of August, 1994 of the Government on the collection of land use
levy and land administration fee;
After consultation with the General Administration of Land;
The Ministry of Finance gives the following guidance for the collection of land
use levy and land administration fee:
1. Land use levy:
a/ The objects liable to land
use levy comprise the public land which has been assigned by the authorized
State agency defined in Articles 23 and 24 of the Land Law (hereafter referred
to as the State) to organizations, households or individuals for use (except
the cases stipulated in Period c/ of this Point) or the land assigned for use
in agricultural production, forestry, aquaculture or salt production, and which
is now allowed by the State to be used for other purposes as hereunder defined:
- The State assigns the land not
yet used or not yet assigned to any organization, household or individual as
stipulated in Article 72 of the Land Law (including land under illegal use) to
an organization, household or individual, for use as stipulated by law;
- The State assigns land
recovered from an organization, household or individual to assign to another
organization, household or individual to assign to another organization,
household or individual, including the land which was previously assigned to an
organization and which is now recovered and assigned to a household or
individual;
...
...
...
If the land organization which
has been assigned land by the State for use in defense and security purposes,
national or public interests, is now allowed by the State to use this land for
the construction of dwelling houses and assign to a household or an individual
for use and management, the area of land used for the purpose of house
construction is subject to land use levy.
b/ The objects liable to payment
of land use levy are the organizations, households and individuals (land users
for short) that are allocated land by the State, or that are allowed to change
the purpose of land use defined at Period a/ of this Point.
c/ The following cases are not
liable to land use fee when allocated land by the State;
- The land allocated for
agricultural production, forestry, aquaculture and salt production;
- The land rented by the State
to the organizations and individuals that have paid land rent;
- The land with dwelling houses
on it and owned by the State, and which has been sold to an individual or an
organization, and its price already includes the land use levy and has been
paid to the budget;
- The land of an organization,
household or individual with a dwelling house on it which is being used legally
(not be longing to the land encroachment cases) and which is now subject to the
legalization of the land use right and house ownership.
2. Land administration fee:
a/ Land administration fee is
the fee collected when the authorized State agency conducts one of the
following jobs in land administration:
...
...
...
- Certifying the changes
concerning the land, including the certification of the change in the land use
right, the change in the form and area of the land, and the change in the
purpose of land use;
- Excerpting the land
administration dossier, including maps or other necessary documents in the land
administration dossier, at the request of the land user.
b/ All organizations, households
and individuals, whether they are allocated land by the State or not, that have
one of the affairs concerning land administration mentioned at Period a/ of
this Point settled by the authorized State agency, shall have to pay land
administration fee.
II. BASES FOR
THE CALCULATION OF LAND USE LEVY AND LAND ADMINISTRATION FEE:
1. The bases for the calculation
of land use levy are the land area (square meter) allocated or allowed to
change the purpose of its use, the price of land per square meter at the time
of the collection of the land use levy, and the exemption or reduction of land
use levy.
The land use levy to be paid to
the State budget shall be determined as follows:
(Land use levy to be paid to the
State budget) = {(Land area allocated or allowed to change the purpose of its
use (sqm)) x Price of one square meter} - (Exemption or reduction of land use
levy)
The following should be taken
into account:
a/ The land area allocated or
allowed to change the purpose of its use is the land area allocated by the
State to the land user, or the land area allocated for agricultural production,
forestry, aquaculture or salt production which is now allowed for other uses;
the land allocated by the State to an organization for use in defense, security
purposes, national or public interest, which is now allowed by the State to be
used for the construction of dwelling houses and assigned to households or
individuals for use and management as prescribed by law;
...
...
...
In case the land is offered for
bidding, the land use levy is the price of the winning bid. The lowest price of
the winning bid shall be equal to the price of land used for the calculation of
the land use levy is the price of the winning bid shall be equal to the price
of land used for the calculation of the land use levy for the land of the same
category and location, set by the People's Committee of provinces and cities
according to the price bracket of various categories of land defined by the
Government in Decree No.87-CP on the 17th of August, 1994.
With regard to the land allocated
for use in agricultural production, forestry, aquaculture and salt production
which is now allowed for other uses, the land use levy is the price of land to
be used for the purpose committed at the time of the land allocation.
c/ The exemption or reduction of
land use levy is defined as follows:
Exemption or reduction of levy
(in VND) = Land area allocated or allowed for other uses (sqm) x Price of land
(VND/sqm) = Rate of exemption or reduction
The rate of exemption or
reduction of land use levy shall follow the guidance in Item IV of this
Circular.
2. The rate of fee collected for
each kind of work in land administration is defined as follows:
1. Issuing certificate of land
use right: VND/certificate
a/ To households, individuals:
...
...
...
+ In midland and plain communes
" 10,000
+ In urban areas " 20,000
b/ To organization: "
100,000
2. Certifying changes about
land: VND/time
a/ For households and
individuals
+ In mountainous and highland
areas " 5,000
+ In midland and plain communes
and " 10,000
urban areas " 20,000
3 b/ For organizations VND/one
5,000
...
...
...
III.
DECLARATION FOR PAYMENT OF LAND USE LEVY AND LAND ADMINISTRATION FEE:
1. Declaration and payment of
land use levy:
a/ The land user who is liable
to pay land use levy has the following obligations:
- To declare and supply to the
tax agency where the levy is paid all the necessary documents related to the
delermination of the land use levy. The time-limit for the declaration and the
supply of the necessary documents shall not be longer than 15 days after he/she
is notified by the authorized State agency of the land allocation or the
permission to change the use of the land.
The declaration for payment of
the land use levy shall be done in two copies, after the tax agency has
determined the land use levy to be paid to the State budget: one copy to be
kept at the tax agency, and the other shall be used as a notice of payment of
land use levy to the land user.
- To pay fully the land use levy
to the State as notified by the tax agency, before he/she is issued with the
certificate of land use or the permit to change the use of the land.
- The persons, to whom the State
allocates land belonging to the land fund for use in the construction of
infrastructure works, shall pay the land-use levy according to a separate
guiding document.
Procedures for payment of land
use levy:
The land user shall base himself/herself
on the notification of the levy to be paid written in the declaration of the
land use levy sent to the tax agency. He/she shall directly make the payment
(in cash or cheque) to the State Treasury. If the latter is not prepared to
collect the levy from the land user, he/she shall directly make the payment to
the Tax Agency.
...
...
...
In case the place is too far
from the State Treasury which is not convenient to the payment of land use
levy, the Tax Agency may directly collect the levy. When collecting the levy,
it must issue the receipt to the payer, this receipt bearing code name CTT 11
issued by the Ministry of Finance, and apply the seal "land use levy
already collected", under Item 28 about "land use levy" as
prescribed in the Table of Contents of the State budget.
In case the land is allocated by
the People's Committee of the district, provincial town or provincial capital
according to the provision of the Land Law, the land use levy shall be
collected by the Tax Sub-Department where the land is allocated, and by the
Registration Fee Section of the Tax Department, if the land is allocated by the
Government or the People's Committee for the province or city directly under
the Central Government as provided for by the Land Law.
b/ The tax agency has the
responsibility:
- To guide the land user to
carry out seriously the declaration of the land-use levy;
- To check and certify the
declaration documents, calculate and approve the land-use levy to be paid, the
time limit for payment, the place of payment and notify the land user and urge
him/her to pay the levy to the State budget according to schedule.
- To collect and remit the land
use levy to the State budget in case the levy is directly collected by the Tax
Agency.
The land use levy must be
remitted to the State budget on the same day as it is collected. Remittance can
be done later for the areas far from the State Treasury, but each remittance
must be made at least once every ten days. If the total levy collected in one
day exceeds one hundred million VND, all the revenue must be remitted to the
State budget.
c/ The Land Administration
Agency at various levels, and the State agency which issues the certificate of
land use right shall have to cooperate with the Tax Agency in checking the
implementation of the regime of collection and remittance of the land use levy
according to regulations. It shall issue the certificate of land use right or
the permit to change the purpose of land use, only after the land user has
fully paid the land use levy written in the payment bill with the certification
by the State Treasury agency (in case the levy is remitted to the Treasury), or
the receipt of land use levy issued by the Tax Agency (in case the levy is
directly collected by the Tax Agency), or the decision to exempt or reduce the
land use levy in conformity with the land use levy to be paid already written
by the authorized Tax Agency in the payment notification (the declaration).
2. Collection and remittance of
land administration fee:
...
...
...
- The receipt of land
administration fee is placed under the unified management by the Ministry of
Finance. The Ministry of Finance shall empower the Tax Departments in the
provinces and cities directly under the Central Government to print, publish
and use the land administration fee receipts in a uniform manner on the whole
territory as currently prescribed.
The Land Administration Agency
of the districts, provincial towns and capitals shall receive the receipts of
land administration fees at the Tax Sub-Department where it has its office. The
Land Administration Agency of the provinces and cities directly under the
Central Government shall receive land administration fees (if any) at the Tax
Department of the province or city. The Land Administration Agency shall have
to mange, utilize, and settle the payment and accounts of the receipts and the
land administration fees with the Tax Agency which has issued the receipts
according to the regulations of the Ministry of Finance.
- The Land Administration Agency
in the district shall collect land administration fees of each commune and
ward. If it empowers the commune and ward to collect this fee, the commune or
ward shall receive a commission which represents a percentage of the land
administration fee already collected before remitting the fee to the State
budget. More concretely, this percentage is 5% (five per cent) for
The Land Administration Agency
in the district shall have to use accounts and receipts and vouchers to keep
tabs of the situation of the collection and remittance of land administration
fees in its territory, organize the timely collection of land administration
fees in the communes and wards, and remit all of the fees collected in the
previous month by the tenth day of each month at the latest to the State budget
at the Treasury where the Land Administration Agency has its office, and record
them into the chapters, corresponding chapter, kind, item and category in
Section 35 concerning the "fees" on the Table of Contents of the
State budget.
If the Land Administration
Agency of the province or city directly under the Central Government conducts
affairs concerning land administration, it shall have to collect the land
administration fee while carrying out the land administration appraise, and to
remit the levy fee to the State budget at the Treasury where the transaction
takes place, within the time-limit prescribed for the district Land
Administration Agency.
- The Tax Agency at all levels
shall have to cooperate with the Land Administration Agency in supervising the
implementation of the regime of collection and remittance of land
administration fees to the State budget as provided for in this Circular.
IV. EXEMPTION
OR REDUCTION OF LAND USE LEVY:
1. Land use levy exemption shall
apply to the following cases:
a/ The land is allocated for use
in public utility works, and for defense and security purposes, as stipulated
in Article 58, Item 1 of Article 65 of the Land Law (except when the land is
used for the construction of dwelling houses by households or individuals).
More concretely:
...
...
...
- The land allocated by the
State for defense and security purposes, including:
+ Land for the stationing of troops;
+ Land for the construction of
air and naval bases, and other military bases;
+ Land for the construction of
national defense works, simulated battlegrounds and special purpose projects;
+ Land for the construction of
military stations and ports;
+ Land for the construction of
industrial, scientific and technical works in service of national defense or
defense-economic purposes;
+ Land for the construction of
store houses of the armed forces;
+ Land for the construction of
firing ranges, drill grounds and weapon testing grounds;
+ Land for the construction of
schools, hospitals and sanatoria of the armed forces;
...
...
...
b/ Residential land in the rural
communes in the mountainous areas, sea islands, and the areas for
sedentarization and the construction of new economic zones as prescribed by law.
c/ Land used as compensation to
the organizations and individuals whose land is recovered by the State. The value
of the allocated land must be equal or lower than that of the recovered land.
In case the value of the
compensation land is higher than that of the recovered land, the land user
shall have to pay for the difference in the value of the allocated land and the
recovered land (value of the allocated land minus the value of the recovered
land).
2. The residential land for
persons with meritorious services to the revolution and the beneficiaries of
other preferential policies, to be applied according to separate regulations of
the Government.
The exemption or reduction of
land-use levy mentioned in Period b/ of Points 1 and 2 of this Item shall be
determined on the basis of the actual land area allocated to each household or
individual. However, such exemption and reduction can be effected only within
the limit for residential land stipulated in Articles 54 and 57 of the Land Law.
Each person, who enjoys
exemption or reduction of land use levy mentioned in Points 1 and 2 of this
Item, can benefit such exemption or reduction only once, when the State
allocates land to him/her (except when the land allocated is recovered, in
which case the provision stipulated in Period c of Point 1 of this Item shall
apply). In all other land allocations, including supplementary allocations of
land area and irrespective of the number of the times of allocation, the land
user must pay land use levy as stipulated in this Circular.
Procedures in the exemption or
reduction of land use levy:
The land user eligible for land
use levy exemption or reduction stipulated in Points 1 and 2 of this Item shall
have to produce to the Tax Agency the dossier and fill the following procedures:
- To make a declaration to the
Tax Agency according to the set form;
...
...
...
The application of a household
or an individual must have the certification by the People's Committee in the
ward or commune where he/she has a permanent residence permit.
- The notification of land
allocation or the permit to change the purpose of land use issued by the
authorized State agency. The notification must clearly state the name of the
land user, the reason for which he/she is allocated land, the purpose of land
use, the location, category of land, land area and the time limit for its use
(if any).
- Other related papers to
certify that he/she is actually eligible for land use levy exemption or
reduction, such as: the decision of the State agency to authorize the
construction of a project using the land eligible for land use levy exemption
or reduction, the decision to recover the existing land and to compensate with
another piece of land, the certificate that he/she is a person having
meritorious services to the revolution or a beneficiary of preferential
policies (a notarized copy)...
After receiving the dossier and
the application for levy exemption or reduction, the Tax Agency shall verify
the dossier and compare it with the declaration. If it finds that the concerned
person is actually eligible for land use levy exemption or reduction and has
never enjoyed such exemption or reduction, it shall agree to exempt or reduce
the land use levy for the land user, within the limit of the land area
stipulated in Articles 54 and 57 of the Land Law. The exemption or reduction
must be done in a written document according to the following jurisdiction:
- The Tax Department has
authority to exempt or reduce land use levy for the organizations, households
or individuals to whom the Government or the People's Committee of the province
or city directly under the Central Government allocates land as stipulated in
the Land Law;
- The Tax Sub-Department has
authority to exempt or reduce land use levy for the households and individuals
to whom the People's Committee in the district, provincial town or capital
allocates land as stipulated by the Land Law.
V. HANDLING
OF VIOLATIONS AND REWARDS:
1. If the land user does not
fully comply with the procedures on the declaration, or does not pay fully the
land use levy and land administration fee according to the stipulations in this
Circular, he/she shall be refused land allocation, will not be issued with the
certificate of land use or the permit to change the purpose of the land use.
2. Any organizations or
individuals, that abuse their positions and powers to misappropriate or
embezzle, or otherwise cause loss of the land use levy and land administration
fee, shall have to make compensations to the State for the full amount of money
they have misappropriated, embezzled or caused to be lost, and shall, depending
on the extent of the violation, be disciplined or investigated for penal
liability as prescribed by law.
...
...
...
3. Those Tax and Land
Administration Agencies and officers that well accomplish the tasks assigned,
and all those who have the merit of detecting acts of violations of the
stipulations in this Circular, shall be commended and awarded according to the
common regulation of the State.
VI.
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION:
1. The Tax Agencies at various
levels shall have to cooperate with the Land Administration Agencies in guiding
and organizing the collection of land use levy and land administration fee in
conformity with Decree No.89-CP on the 17th of August, 1994 of the Government
and the guidance in this Circular.
2. The Ministers, the Heads of
the agencies attached to the Government, the Central Agencies of the Party, and
mass organizations, and the Presidents of the People's Committees in the
provinces and cities directly under the Central Government are requested to
guide and inspect and assure the correct implementation of the stipulations in
Decree No.89-CP on the 17th of August, 1994 and the guidance in this Circular.
3. This Circular takes effect as
from the 17th of August 1994. In all the cases where the land allocations and
the permits to change the purpose of land use were carried out from the
effective date of the Land Law (October 15, 1993) to the 17th of August 1994,
if the land use levies are not yet collected, the stipulations of the
Government shall apply. All the earlier regulations which are contrary to
Decree No.89-CP and the guidance in this Circular are now annulled.
In the process of implementation,
if any difficulties arise, the agencies concerned are requested to report in
time to the Ministry of Finance for study and settlement.
MINISTER
OF FINANCE
Ho Te
...
...
...
;
Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 hướng dẫn Nghị định 89/CP 1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính do Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 02-TC/TCT |
---|---|
Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Hồ Tế |
Ngày ban hành: | 04/01/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Thông tư 02-TC/TCT năm 1995 hướng dẫn Nghị định 89/CP 1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính do Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video