BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2003/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 61/2003/QĐ-BTC NGÀY 25 THÁNG 4 NĂM 2003 BAN HÀNH BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ GIÁ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Bộ Luật Hàng hải Việt
Nam ban hành ngày 30/6/1990;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ qui định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn
và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Theo đề nghị của Bộ Giao thông Vận tải tại công văn số 1665/GTVT-PC ngày
24/4/2003 và theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển.
Điều 2: Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải có trách nhiệm tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải và được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định sau đây:
a. Cảng vụ Hàng hải được thu phí trọng tải; phí neo đậu tại vũng, vịnh, phí sử dụng cầu, bến, phao neo do Ngân sách Nhà nước đầu tư và do cơ quan cảng vụ quản lý; lệ phí ra vào cảng biển; lệ phí chứng thực (kháng nghị hàng hải) và được trích để lại 35% trên tổng số tiền phí, lệ phí thu được. Cục Hàng hải Việt Nam được phép điều hoà kinh phí để lại chi giữa các đơn vị Cảng vụ.
b. Bảo đảm An toàn Hàng hải Việt Nam được thu phí bảo đảm hàng hải và được để lại 100% tổng số tiền phí thu được.
Việc quản lý sử dụng số tiền phí, lệ phí được trích theo quy định tại tiết a, b và c Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 3: Các mức phí neo đậu tại vũng, vịnh, phí sử dụng cầu bến, phao neo không do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng đã chuyển giao cho các doanh nghiệp cảng biển và phí bảo đảm hàng hải các luồng chuyên dùng của các doanh nghiệp thực hiện theo nguyên tắc hạch toán, tự chủ tài chính và giá dịch vụ cảng biển quy định tại Quyết định này đã bao gồm thuế Giá trị gia tăng.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/5/2003; Các quy định về phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển tại Quyết định số 48/2001/QĐ/BTC ngày 28/5/2001, Quyết định số 129/2002/QĐ-BTC ngày 8/10/2002 của Bộ Tài chính, Quyết định số 85/2000/QĐ-BVGCP ngày 10/11/2000 của Ban Vật giá Chính phủ và các qui định khác trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 5: Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng phải nộp phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển; Cơ quan, tổ chức thu phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Trần Văn Tá (Đã ký) |
BIỂU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ GIÁ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2003/QĐ/BTC ngày 25/4/2003 của Bộ
Tài chính)
Biểu phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển này (sau đây gọi tắt là phí, giá dịch vụ cảng biển) được áp dụng cho các đối tượng sau:
1. Tàu thuỷ hoạt động vận tải hàng hoá (kể cả container), hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt Nam, vận tải quá cảnh Việt Nam, vận tải trung chuyển quốc tế và vận tải vào hoặc ra khu chế xuất (gọi chung là vận tải quốc tế) thực tế vào, rời, đi qua hoặc neo đậu tại khu vực hàng hải hoặc vùng nước thuộc cảng biển Việt Nam;
3. Hành khách (kể cả thuyền viên, sỹ quan của tàu khách) từ nước ngoài đến Việt Nam bằng đường biển hoặc ngược lại;
II. ĐƠN VỊ TIỀN TỆ TÍNH PHÍ, GIÁ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN:
Đồng tiền thu phí, giá dịch vụ cảng biển được qui định bằng Đô la Mỹ (USD). Việc thanh toán phí, giá dịch vụ cảng biển thực hiện theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại tệ của Nhà nước Việt Nam. Trường hợp phải chuyển đổi từ đồng Đô la Mỹ ra loại tiền Việt Nam thì quy đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.
III. ĐƠN VỊ TÍNH PHÍ, GIÁ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN VÀ CÁCH QUY TRÒN:
Mức thu phí, giá dịch vụ cảng biển được tính trên cơ sở tổng dung tích (GROSS TONNAGE - GT); công suất máy chính được tính bằng mã lực (HORSE POWER - HP) hoặc KWAT (KW) của tàu thuỷ; thời gian được tính bằng giờ, ngày; khối lượng hàng hoá được tính bằng tấn hoặc m3; container được tính bằng chiếc; khoảng cách tính bằng hải lý, cụ thể:
1. Đơn vị trọng tải:
1.1. Đối với tàu thuỷ chở hàng khô (kể cả container) - DRY CARRIERS: Trọng tải tính phí, giá dịch vụ cảng biển là tổng dung tích (GT) lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của Đăng kiểm.
1.3. Đối với tàu thuỷ ra, vào để chở khách, sửa chữa, phá dỡ: Trọng tải tính phí, giá dịch vụ cảng biển bằng 50% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận của Đăng kiểm.
1.4. Tàu thuỷ không ghi GT, trọng tải tính phí, giá dịch vụ cảng biển được quy đổi như sau:
- Tàu thuỷ chở hàng: 1,5 tấn trọng tải đăng ký tính bằng 01 GT.
- Tàu kéo, tàu đẩy: 01 HP tính bằng 0,5 GT.
- Sà lan: 01 tấn trọng tải đăng ký tính bằng 01 GT.
1.5. Đối với tàu thuỷ là đoàn sà lan, tàu kéo (hoặc tàu đẩy): Trọng tải tính phí, giá dịch vụ cảng biển là tổng GT của cả đoàn sà lan và tàu kéo (hoặc tàu đẩy).
2. Đơn vị tính công suất máy: Là mã lực (HP) hoặc KW; Phần lẻ dưới 01 HP (hoặc KW) tính tròn 01 HP (hoặc KW).
3. Đơn vị thời gian:
- Đối với đơn vị thời gian là ngày: 1 ngày tính là 24 giờ; Phần lẻ của ngày từ 12 giờ trở xuống tính bằng 1/2 ngày, trên 12 giờ tính bằng1 ngày.
- Đối với đơn vị thời gian là giờ: 1 giờ tính bằng 60 phút; Phần lẻ từ 30 phút trở xuống tính bằng 1/2 giờ, trên 30 phút tính bằng 1 giờ.
4. Đơn vị khối lượng hàng hoá (kể cả bao bì): Là tấn hoặc mét khối (m3); Phần lẻ dưới 0,5 tấn hoặc 0,5 m3 không tính, từ 0,5 tấn hoặc 0,5 m3 trở lên tính 1 tấn hoặc 1 m3. Trong một vận đơn lẻ, khối lượng tối thiểu để tính phí, giá dịch vụ cảng biển là 1 tấn hoặc 1 m3. Với loại hàng hoá mỗi tấn chiếm từ 2 m3 trở lên thì cứ 2 m3 tính bằng 1 tấn.
5. Khoảng cách tính phí, giá dịch vụ cảng biển: Là hải lý; Phần lẻ chưa đủ một hải lý tính là 1 hải lý. Đơn vị tính phí cầu bến tàu thuỷ là mét, phần lẻ chưa đủ mét tính bằng 1mét.
IV. PHÂN CHIA CÁC KHU VỰC CẢNG BIỂN:
- Khu vực 1: Các cảng nằm trong khu vực từ vĩ tuyến 20 trở lên phía Bắc.
- Khu vực 2: Các cảng nằm trong khu vực từ vĩ tuyến 11,5 đến vĩ tuyến 20.
- Khu vực 3: Các cảng nằm trong khu vực từ vĩ tuyến 11,5 trở vào phía Nam.
Một số từ ngữ trong Quyết định này được hiểu như sau:
1. Kho, bãi: Là kho, bãi thuộc vùng đất Cảng do Cảng quản lý.
2. Hàng hoá (kể cả container) xuất khẩu: Là hàng hoá có nơi gửi hàng (gốc) ở Việt Nam và có nơi nhận hàng (đích) ở nước ngoài.
3. Hàng hoá (kể cả container) nhập khẩu: Là hàng hoá có nơi gửi hàng (gốc) ở nước ngoài và nơi nhận hàng (đích) ở Việt Nam.
4. Hàng hoá (kể cả container) quá cảnh: Là hàng hoá có nơi gửi hàng (gốc) và nơi nhận hàng (đích) ở ngoài lãnh thổ Việt Nam đi thẳng hoặc được bốc dỡ qua cảng biển Việt Nam hoặc nhập kho, bãi để đi tiếp.
5. Hàng hoá (kể cả container) trung chuyển: Là hàng hoá được dỡ từ tàu thuỷ đưa vào khu vực cảng trung chuyển trong một thời gian nhất định, sau đó được bốc lên tàu thuỷ khác để vận chuyển đến một cảng khác.
6. Tàu thuỷ: Bao gồm tàu biển, tàu sông và các loại tàu, thuyền, phương tiện khác (không phân biệt có động cơ hoặc không có động cơ) hoạt động trên biển và các vùng nước liên quan đến biển Việt Nam.
7. Tàu lai hỗ trợ: Là tàu được thiết kế, đăng kiểm và đăng ký hoạt động làm dịch vụ lai dắt, hỗ trợ tàu ra vào cảng.
8. Tàu công trình: Là tàu chuyên dùng để thi công xây dựng các công trình thuỷ.
9. Vận tải quốc tế: Là vận tải hàng hoá, conatiner, hành khách từ Việt Nam đi nước ngoài và từ nước ngoài đến Việt Nam, vận tải quá cảnh, vận tải trung chuyển quốc tế và vận tải vào hoặc ra khu chế xuất.
10. Hàng hoá nguy hiểm: Là hàng hoá có tính chất độc hại và nguy hiểm cho người, tầu và môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
11. Người vận chuyển: Là người dùng tàu thuỷ thuộc sở hữu của mình hoặc thuê tàu thuỷ thuộc sở hữu của người khác để thực hiện vận chuyển hàng hoá, hành khách.
12. Người được uỷ thác: Là tổ chức, cá nhân được chủ hàng hoặc người vận chuyển uỷ quyền để thực hiện vận chuyển, bốc dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hoá tại cảng.
13. Chuyến: Tàu thủy vào cảng 01 lượt và rời cảng 01 lượt được tính là 01 chuyến.
1.1. Tàu thuỷ vào, rời cảng biển, phân cảng xuất dầu thô (trạm rót dầu không bến), cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí phải nộp phí trọng tải theo mức như sau:
Loại tàu |
Mức thu |
A. Tàu thủy (trừ tàu Lash) - Lượt vào: - Lượt rời: |
0,058 USD/GT 0,058 USD/GT |
B. Tàu Lash |
|
- Tàu mẹ |
|
Lượt vào |
0,030 USD/GT |
Lượt rời |
0,030 USD/GT |
- Sà lan con (khi rời tàu mẹ tới cảng không thuộc cảng tàu mẹ tập kết) |
|
Lượt vào |
0,030 USD/GT |
Lượt rời |
0,030 USD/GT |
1.2. Tàu thuỷ vào, rời nhiều cảng biển trong cùng một khu vực hàng hải thuộc một đơn vị cảng vụ quản lý chỉ phải nộp một lần phí trọng tải theo mức thu quy định tại điểm 1.1 mục này.
1.3. Tàu thuỷ vào, rời cảng lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên mà không bốc dỡ hàng hoá, không nhận trả khách được áp dụng mức thu bằng 70% so với mức thu nêu tại điểm 1.1 mục này.
1.5. Tàu thuỷ quá cảnh đi Campuchia áp dụng bằng 50% mức thu quy định tại điểm 1.1 mục này.
1.6. Những trường hợp sau đây không thu phí trọng tải:
- Tàu thuỷ vào, rời tránh bão khẩn cấp, cấp cứu bệnh nhân,
- Xuồng hoặc canô của tàu mẹ chở khách neo tại vũng, vịnh chở hành khách vào, rời cảng.
- Sà lan con của tàu LASH hoạt động tại cảng cùng cảng tàu mẹ tập kết.
- Tầu có tổng dung tích dưới 300GT, cập cảng ổn định với tần suất tối thiểu 10 chuyến/tháng/cảng thu bằng 60% mức thu qui định.
- Tầu có tổng dung tích từ 300 GT đến 1500 GT, cập cảng ổn định với tần suất tối thiểu 7 chuyến/tháng/cảng thu bằng 50% mức thu qui định.
- Tầu có tổng dung tích từ 1500 GT trở lên, cập cảng ổn định với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng thu bằng 40% mức thu qui định.
1.8. Tàu thuỷ mỗi lượt vào, rời cảng đồng thời có nhiều mức thu khác nhau thì được áp dụng một mức thu thấp nhất.
2.1. Tàu thủy vào, rời cảng biển, cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí phải nộp phí bảo đảm hàng hải như sau:
Loại tàu |
Khu vực I và III |
Khu vực II |
A. Tàu thủy (trừ tàu Lash) - Lượt vào: - Lượt rời: |
0,184 USD/GT 0,184 USD/GT |
0,138 USD/GT 0,138 USD/GT |
B. Tàu Lash |
|
|
- Tàu mẹ |
|
|
Lượt vào |
0,068 USD/GT |
0,054 USD/GT |
Lượt rời |
0,068 USD/GT |
0,054 USD/GT |
- Sà lan con |
(chỉ thu khi rời tàu mẹ để đi trên luồng) |
|
Lượt vào |
0,10 USD/GT |
0,054 USD/GT |
Lượt rời |
0,10 USD/GT |
0,054 USD/GT |
2.2. Tàu thuỷ vào, rời nhiều cảng biển trong cùng một khu vực hàng hải thuộc một đơn vị cảng vụ quản lý chỉ phải nộp một lần phí bảo đảm hàng hải theo mức thu quy định tại điểm 2.1 mục này.
2.4. Những trường hợp sau đây được áp dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại điểm 2.1 mục này:
- Tàu thủy đến vị trí hàng hải được phép để nhận dầu, nước ngọt, thực phẩm, thay đổi thuyền viên, cấp cứu bệnh nhân.
- Tàu thuỷ vào, rời phân cảng xuất dầu thô (trạm rót dầu không bến)
2.5. Tàu thuỷ quá cảnh đi Campuchia áp dụng mức thu bằng 120% mức thu quy định tại điểm 2.1 mục này.
2.6. Không thu phí bảo đảm hàng hải đối với trường hợp sau:
- Xuồng hoặc canô của tàu mẹ chở khách neo tại khu vực hàng hải được phép thực hiện tăng bo khách vào, rời cảng.
- Tầu có tổng dung tích dưới 300GT, cập cảng ổn định với tần suất tối thiểu 10 chuyến/tháng/cảng thu bằng 60% mức thu qui định.
- Tầu có tổng dung tích từ 300 GT đến 1500 GT, cập cảng ổn định với tần suất tối thiểu 7 chuyến/tháng/cảng thu bằng 50% mức thu qui định.
- Tầu có tổng dung tích từ 1500 GT trở lên, cập cảng ổn định với tần suất tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng thu bằng 40% mức thu qui định.
2.8. Tàu thủy mỗi lượt vào, rời cảng đồng thời có nhiều mức thu khác nhau thì được áp dụng một mức thu thấp nhất.
Tàu thủy vào, rời cảng biển có sử dụng hoa tiêu phải nộp phí hoa tiêu như sau:
TT |
Cự ly dẫn tàu |
Mức thu (USD/GT-HL) |
Mức thu tối thiểu (USD/tàu/lượt) |
1 |
Đến 10 hải lý |
0,0034 |
150 |
2 |
Đến 30 hải lý |
0,0028 |
170 |
3 |
Đến 60 hải lý |
0,0021 |
200 |
4 |
Trên 60 hải lý |
0,0018 |
220 |
3.1. Tàu thuỷ có trọng tải dưới 200 GT (kể cả tàu đánh bắt cá) áp dụng mức thu: 30 USD/tàu/lượt.
3.2. Tổ chức, cá nhân có tàu thuỷ chở khách du lịch theo định tuyến tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 40% mức thu qui định trên.
3.3. Một số tuyến áp dụng mức thu phí hoa tiêu như sau:
TT |
Tuyến dẫn tàu |
Mức thu (USD/GT- HL) |
Mức thu tối thiểu (USD/tàu/lượt) |
1 |
Tuyến Định An qua luồng sông Hậu |
0,0032 |
270 |
2 |
Tại cảng Đầm Môn- Khánh Hoà, khu vực Bình Trị, Hòn Chông- Kiên Giang |
0,0040 |
180 |
3 |
Luồng Xuân Hải- Cửa Lò |
0,0045 |
150 |
4 |
Khu vực Phú Quốc- Kiên Giang |
0,0072 |
180 |
5 |
Tuyến phao O đến cảng Nghi Sơn, Chân Mây, Dung Quất, Vũng áng |
0,0045 |
200 |
3.4. Mỗi lần di chuyển trong cảng áp dụng mức thu: 0,015 USD/GT/Lần di chuyển, mức thu tối thiểu 30 USD/Tàu/Lần di chuyển.
3.5. Tàu thuỷ của các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng qui định tại Biểu phí, giá dịch vụ cảng biển này khi phải dịch chuyển giữa các cầu cảng trong phạm vi Cảng biển theo yêu cầu của Giám đốc cảng biển và do Cảng biển thanh toán phí hoa tiêu thì được áp dụng mức thu phí hoa tiêu dịch chuyển trong cảng đối với tàu thuỷ vận tải nội địa.
3.6. Khi xin hoa tiêu, chủ tàu phải báo cho hoa tiêu trước 6 giờ. Trường hợp thay đổi giờ hoặc hủy bỏ việc xin hoa tiêu phải báo cho hoa tiêu biết trước 3 giờ; quá thời hạn trên chủ tàu phải trả tiền chờ đợi với mức thu 10USD/người- giờ, cách tính thời gian chờ đợi như sau:
a. Hoa tiêu chưa rời vị trí xuất phát: Tính là 1 giờ
b. Hoa tiêu đã rời vị trí xuất phát: Thời gian chờ đợi tính từ lúc xuất phát đến khi hoa tiêu trở về vị trí ban đầu.
c. Hoa tiêu chỉ chờ đợi tại địa điểm đón tàu không quá 4 giờ, quá thời gian trên việc xin hoa tiêu coi như đã huỷ bỏ; nếu hoa tiêu đã lên tàu nhưng chủ tàu huỷ bỏ yêu cầu thì phải trả tiền hoa tiêu theo luồng đã xin dẫn đường và mức thu quy định.
d. Hoa tiêu đã làm xong việc dẫn đường, nếu thuyền trưởng vẫn giữ hoa tiêu lại sẽ tính thêm tiền chờ đợi theo số giờ giữ lại.
đ. Trường hợp thuyền trưởng không giữ hoa tiêu nhưng hoa tiêu vẫn phải ăn ở trên tàu thì mức thu chờ đợi tính 3 USD/giờ.
3.7. Trường hợp tàu thuỷ có hành trình để thử máy móc thiết bị, hiệu chỉnh la bàn áp dụng mức thu bằng 110% mức thu quy định.
3.8. Tầu thuỷ không tự vận hành được vì lý do sự cố kỹ thuật áp dụng mức thu bằng 150% mức thu quy định theo quãng đường thực tế.
3.9. Tàu thuỷ xin hoa tiêu đột xuất (ngoài các trường hợp nêu trên) áp dụng mức thu bằng 110% so với mức thu quy định.
3.10. Trường hợp hoa tiêu đã đến vị trí nhưng tàu thuỷ không vận hành được vì lý do bất khả kháng ( có xác nhận của cảng vụ ) thì không thu phí hoa tiêu.
3.11. Tàu thuỷ không tới thẳng cảng đến mà xin neo lại dọc đường (trừ các tuyến không được chạy đêm) chủ tàu phải trả chi phí phương tiện phát sinh thêm trong việc đưa đón hoa tiêu.
3.12. Trường hợp tàu thuỷ đã đến vị trí chờ hoa tiêu theo đúng giờ đại diện chủ tàu thuỷ đã yêu cầu và đã được cảng vụ và hoa tiêu chấp thuận mà hoa tiêu chưa tới, khiến tàu phải chờ đợi thì hoa tiêu phải trả tiền cho tàu thuỷ tiền chờ đợi là 100USD/giờ theo số giờ thực tế phải chờ đợi.
4. Giá dịch vụ tàu lai hỗ trợ:
4.1. Đơn giá:
Công suất tàu lai hỗ trợ |
Đơn giá |
- Từ 500 HP trở xuống |
0,31 USD/HP-giờ |
- Từ 501 HP đến 1.000 HP: + 500 HP đầu + Từ HP thứ 501 trở đi mỗi HP thu thêm |
155 USD/giờ 0,23 USD/ HP -giờ. |
- Từ 1.001 HP đến 1.500 HP: + 1000 HP đầu + Từ HP thứ 1.001 trở đi mỗi HP thu thêm |
270 USD/giờ, 0,14 USD/ HP -giờ. |
- Từ 1.501 HP đến 2000 HP: + 1.500 HP đầu thu + Từ HP thứ 1.501 trở đi mỗi HP thu thêm |
340 USD/giờ 0,05 USD/ HP -giờ |
- Từ 2001 HP trở lên |
400 USD/giờ |
4.2. Thời gian tính giá dịch vụ tàu lai hỗ trợ: Từ khi tàu lai hỗ trợ rời vị trí xuất phát trong khu vực cảng có tàu vào làm hàng đến khi trở về vị trí ban đầu hoặc chuyển sang hoạt động khác. Thời gian tối thiểu tính giá dịch vụ tàu lai hỗ trợ là 1 giờ/lần.
4.3. Giám đốc các đơn vị cung ứng dịch vụ tàu lai hỗ trợ căn cứ giá cả thị trường và tình hình thực tế được điều chỉnh tăng hoặc giảm 10% so với đơn giá quy định tại điểm 4.1 và công bố đơn giá cho từng loại tàu lai hỗ trợ hiện có.
Các trường hợp tăng giảm dưới dây được xác định trên cơ sở đơn giá do Giám đốc đơn vị cung ứng dịch vụ tàu lai hỗ trợ công bố:
4.3.1. Trường hợp khu vực cảng có tàu vào làm hàng không có tàu lai hỗ trợ, phải huy động từ nơi khác đến: Chi phí huy động tàu lai hỗ trợ được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa chủ tàu lai hỗ trợ và chủ tàu nhưng không vượt quá 50% đơn giá quy định cho số giờ thực tế điều động tàu lai hỗ trợ.
4.3.2. Trường hợp tàu lai hỗ trợ đã tới vị trí đón tàu thuỷ theo đúng giờ mà chủ tàu thuỷ đã yêu cầu và đã được Cảng vụ chấp nhận nhưng tàu thuỷ chưa tới, gây chờ đợi cho tàu lai hỗ trợ, thì chủ tàu thuỷ phải trả bằng 50% đơn giá quy định cho số giờ thực tế phải chờ đợi.
4.3.3. Trường hợp tàu lai hỗ trợ đã tới vị trí đón tàu thuỷ theo đúng giờ mà chủ tàu thuỷ đã yêu cầu và đã được Cảng vụ chấp nhận nhưng tàu thuỷ không tới hoặc không chạy, tàu lai hỗ trợ phải trở về vị trí xuất phát hoặc chuyển sang hoạt động khác, thì chủ tàu thuỷ phải trả bằng 50% đơn giá quy định cho số giờ thực tế điều động tàu lai hỗ trợ.
4.3.4. Trường hợp thay đổi giờ hoặc huỷ bỏ việc xin tàu lai hỗ trợ, chủ tàu thuỷ phải báo cho chủ tàu lai hỗ trợ biết trước 2 giờ. Quá quy định trên chủ tàu phải trả tiền chờ đợi, thời gian tối thiểu tính tiền chờ đợi là 1 giờ.
4.3.5. Trường hợp tàu chở khách hoạt động định tuyến tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng, giá dịch vụ tàu lai hỗ trợ được tính bằng 60% đơn giá quy định.
4.4. Các trường hợp được xác định theo mức giá thoả thuận giữa Giám đốc đơn vị cung ứng dịch vụ tàu lai hỗ trợ và chủ tầu:
4.4.1. Hỗ trợ trong trường hợp cứu hộ.
4.4.2. Trường hợp tàu thuỷ không hoạt động phải sử dụng tàu lai hỗ trợ để đẩy hoặc kéo.
4.5. Số lượng và công suất tàu lai hỗ trợ thực hiện theo quy định của Cục Hàng hải Việt Nam.
5. Giá dịch vụ buộc cởi dây
5.1. Đơn giá dịch vụ buộc cởi dây (đã bao gồm chi phí phương tiện phục vụ việc buộc cởi dây).
Đơn vị tính: USD/lần.
STT |
Trọng tải tàu |
Mức giá |
|
|
|
Tại phao |
Tại cầu |
1 |
Dưới 500 GT |
36 |
11 |
2 |
Từ 501 đến 1.000 GT |
58 |
18 |
3 |
Từ 1.001 đến 4.000 GT |
97 |
30 |
4 |
Từ 4.001 đến 10.000 GT |
135 |
40 |
5 |
Từ 10.001 đến 15.000 GT |
155 |
45 |
6 |
Từ 15.001 GT trở lên |
175 |
60 |
Giá
dịch vụ buộc cởi dây tính cho một lần buộc và cởi; |
5.2. Trường hợp các tàu nhỏ hoặc sà lan buộc vào tàu lớn để chuyển tải hàng hoá áp dụng mức đơn giá dịch vụ buộc cởi dây tại cầu.
II. PHÍ, GIÁ DỊCH VỤ TẠI CẦU BẾN
1. Phí neo, đậu tại vũng, vịnh:
1.1. Tàu thủy neo, đậu tại vũng, vịnh phải nộp phí neo đậu tại vũng vịnh như sau:
- Trong thời gian 30 ngày đầu áp dụng mức thu: 0,0006 USD/GT-giờ
- Từ ngày 31 trở đi áp dụng mức thu: 0,0003 USD/GT-giờ
- Trong thời gian 30 ngày đầu áp dụng mức thu: 0,0003 USD/GT-giờ
- Từ ngày thứ 31 trở đi áp dụng mức thu: 0,0002 UDS/GT-giờ
Tàu thủy neo, đậu nhiều nơi trong phạm vi vũng, vịnh do một cơ quan cảng vụ quản lý thì tính theo thời gian thực tế neo, đậu từng khu vực, sau đó cộng lại.
1.3. Tổ chức, cá nhân có tàu thuỷ chở khách du lịch theo định tuyến tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 40% mức thu quy định tại điểm 1.1 mục này.
1.4. Không thu phí neo, đậu tại vũng, vịnh đối với tàu thuỷ trong thời gian chờ thuỷ triều ở vùng nước cảng trước khi cập cảng Việt Nam.
2. Phí sử dụng cầu, bến, phao neo thuộc khu vực cảng biển:
2.1. Đối với phương tiện:
- Tàu thuỷ đỗ tại cầu phải trả phí theo mức: 0,0035USD/GT- giờ
- Tàu thủy đỗ tại phao phải trả phí theo mức: 0,0014USD/GT- giờ
a. Tàu thuỷ đỗ nhiều nơi trong phạm vi một cảng thì tính theo thời gian thực tế tàu đỗ từng khu vực sau đó cộng lại.
b. Tổ chức, cá nhân có tàu thuỷ chở khách du lịch theo định tuyến tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng áp dụng mức thu bằng 40% mức thu qui định.
c. Trường hợp tàu thuỷ nhận được lệnh rời cảng mà vẫn chiếm cầu, phao phải trả phí theo mức:
- Chiếm cầu: 0,006USD/GT-giờ
- Chiếm phao: 0,002USD/GT-giờ
d. Trường hợp tàu thuỷ đỗ áp mạn với tàu khác ở cầu thì trả phí theo mức: 0,0017USD/GT- giờ.
đ. Trường hợp không làm hàng được do thời tiết với thời gian trên 01 ngày (24 giờ liên tục) hoặc phải nhường cầu cho tàu thuỷ khác theo lệnh của cảng vụ thì không thu phí của thời gian không làm hàng.
e. Tàu thủy cập cầu bến tại các cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí mà có làm hàng hoặc nhận dầu, nước, trả phí theo mức 0,33USD/m-giờ, mức tối thiểu cho một lần cập cầu là 90USD/tàu.
g. Tàu thủy trực tiếp cập cầu bến tại các cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí nhưng không làm hàng hoặc không nhận dầu, nước, trả phí theo mức 0,4USD/m-giờ, mức thu tối thiểu cho một lần cập cầu là: 110USD/tàu
h. Tàu thuỷ đỗ áp mạn song song với các tàu thuỷ khác cập tại cầu cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí trả phí theo mức 0,09USD/m-giờ, mức thu tối thiểu cho một lần đỗ áp mạn là: 25USD/tàu.
Hàng hoá (kể cả container) qua cầu bến, phao chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải trả phí theo mức sau:
a. Làm hàng tại cầu cảng:
- Hàng hoá: 0,20 USD/tấn.
- Container 20 feet: 1,8 USD/cont.
- Container 40 feet: 3,6 USD/cont.
- Container trên 40 feet: 4,5 USD/cont.
b. Làm hàng tại phao: 0,1 USD/tấn.
c. Phương tiện vận tải:
- Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu trả phí theo mức: 3USD/chiếc.
- Xe ô tô 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có trọng tải 2,5 tấn trở xuống trả phí theo mức: 1USD/chiếc
- Các loại ô tô khác ngoài các loại đã quy định trên đây trả phí theo mức: 2USD/chiếc
d. Hàng hoá là hàng lỏng (gas lỏng, xăng dầu, nhựa đường lỏng...) làm hàng bằng phương pháp bơm rót từ tàu thuỷ lên xe bồn trả phí theo mức 1USD/tấn.
đ. Hàng hoá qua cảng chuyên dùng phục vụ dầu khí trả phí theo mức 1USD/tấn.
2.3. Đối với hành khách:
a. Hành khách qua cầu, bến (đi hoặc đến) phải trả phí theo mức:
- Lượt vào: 1 USD/người
- Lượt rời: 1 USD/người
(Trẻ em dưới 12 tuổi không thu).
b. Trường hợp tàu biển đậu tại khu vực neo đậu được phép, sử dụng phương tiện vận tải thuỷ khác để đưa đón khách vào tham quan du lịch tại các đảo, phí cầu bến đối với hành khách là 1 USD/người (bao gồm cả lượt vào và lượt rời).
3. Giá dịch vụ đóng mở hầm hàng:
Chủ tàu có yêu cầu công nhân cảng đóng, mở hầm hàng phải trả tiền theo đơn giá sau:
3.1. Trường hợp sử dụng cần cẩu tàu:
Đơn vị tính: USD/lần-hầm
STT |
Trọng tải tàu |
Đơn giá một lần đóng hoặc mở |
|
|
|
Đóng hoặc mở nắp hầm hàng để lại boong |
Đóng hoặc mở nắp hầm hàng đưa lên bờ |
1 |
Từ 5.000GT trở xuống |
8 |
16 |
2 |
Từ 5.001GT đến 10.000GT |
14 |
28 |
3 |
Từ 10.001 GT trở lên |
20 |
40 |
3.2. Trường hợp sử dụng cần cẩu cảng tính bằng 150% đơn giá tại điểm 3.1.
3.3. Trường hợp tàu có 2 boong ( TWEEN DECK ) tính bằng 200% đơn giá tại điểm 3.1.
4. Giá dịch vụ đổ rác
- Đã bao gồm chi phí phương tiện thu nhận và xử lý rác.
- Số lần đổ rác theo qui định hiện hành.
4.1. Đối với tàu chở hàng:
- Đỗ tại cầu: 15 USD/lần-tàu.
- Đỗ tại phao, vũng, vịnh: 40 USD/ lần-tàu.
4.1.2. Đơn giá đổ rác đối với tàu có tổng dung tích nhỏ hơn 200 GT:
- Đỗ tại cầu: 4 USD/lần-tàu.
- Đỗ tại phao, vũng, vịnh: 8 USD/ lần-tàu.
4.2. Đối với tàu chở khách:
4.2.1. Đơn giá một lần đổ rác:
a. Đỗ tại cầu: 0,7 USD/người.
+ Mức thu tối thiểu một lần đổ rác : 100 USD/lần-tàu.
+ Mức thu tối đa một lần đổ rác : 500 USD/lần-tàu.
b. Đỗ tại phao, vũng, vịnh (hoặc đỗ tại cầu nhưng phải dùng phương tiện thuỷ mới thực hiện được việc đổ rác): tính bằng 130% đơn giá tại điểm 4.2.1.
4.2.2. Trường hợp tàu chở khách hoạt động định tuyến tối thiểu 4 chuyến/tháng/cảng, nếu thực tế có thuê đổ rác, giá dịch vụ đổ rác được tính bằng 60% đơn giá quy định tại điểm 4.2.1.
4.3. Những tàu chở hàng hoặc chở khách có sử dụng thiết bị xử lý rác trước khi thực hiện việc đổ rác, nếu thực tế có thuê đổ rác tính bằng 50% đơn giá quy định tại điểm 4.1 và điểm 4. 2.
4.4. Trường hợp theo yêu cầu của chủ tàu hoặc các cơ quan kiểm dịch phải huỷ (đốt, chôn....) rác, Giám đốc đơn vị làm dịch vụ đổ rác thoả thuận mức giá cụ thể với khách hàng.
III. GIÁ TÁC NGHIỆP HÀNG HOÁ, CONTAINER
1. Giá tác nghiệp đối với hàng hoá:
1.1. Giá dịch vụ bốc dỡ hàng hoá:
1.1.1. Đơn giá dịch vụ bốc dỡ hàng hoá bằng cần cẩu tàu:
Đơn vị tính: USD/Tấn.
|
Tác nghiệp bốc dỡ Nhóm hàng |
Hầm tàu-Toa xe, ôtô, sà lan hoặc ngược lại |
Hầmtàu, Sà lan-Kho bãi cảng hoặc ngược lại |
1 |
Hàng rời: quặng các loại; gang rời; xi măng rời; ngũ cốc, phân bón, muối, đường để rời; gỗ băm (chặt); thạch cao, lưu huỳnh rời, đá cục, đá dăm, cát, than, bột đá, clinker,... |
1,6 |
2,3 |
2 |
Hàng hoá đóng trong bao vải, bao tải, bao giấy, bao gai, bao nilon, bao cói; vỏ chia dựng trong pllet giáy carton và bọc ngoài bằng nilon; đá khối... |
2,2 |
2,9 |
3 |
Gỗ tròn (gỗ cây); Gỗ xẻ đóng kiện, tre; nứa; trúc.... |
2,9 |
3,8 |
4 |
Máy móc, thiết bị; Hàng hoá đóng trong hòm, thùng; Các loại sắt thép bó, kiện, cuộn, tấm, thanh; kim loại màu đóng kiện, đóng cuộn; |
3,1 |
4,1 |
5 |
Hàng đóng kiện như bông, đay, gai, cói, giấy, vải, sợi, hạt nhựa ; đồ may mặc; dụng cụ gia đình; tạp phẩm; cao su; săm, lốp; gạch chịu lửa, gạch men, thiết bị y tế |
3,2 |
4,3 |
6 |
Gỗ ván sàn; dụng cụ bằng gỗ, thủ công mỹ nghệ...; Hàng hoá đóng sọt, giành, thúng; |
3,5 |
4,6 |
7 |
Hàng hoá đóng trong chai lọ, bình, sành, sứ, thuỷ tinh; hàng dễ vỡ; linh kiện điện tử; xe gắn máy... |
3,7 |
4,9 |
8 |
Hoa quả tươi; động vật sống; hàng đông lạnh. |
3,9 |
5,2 |
9 |
- Ôtô bánh lốp (trừ xe bảo ôn): - Xe chuyên dùng các loại |
40USD/c 55USD/c |
50USD/c 70USD/c |
10 |
Phương tiện tự di động (trừ xe bánh xích) lên cầu hoặc vào kho, bãi cảng là 25 USD/chiếc (đã bao gồm chi phí người lái). Trường hợp phương tiện, ôtô, thiết bị có bánh xe lăn nhưng không tự hành được (không khởi động được máy) phải sử dụng đầu kéo hoặc xe nâng của cảng để đưa vào kho, bãi cảng là 40 USD/chiếc. |
Trường hợp hàng hoá chưa có tên trong các nhóm trên đây, Giám đốc các đơn vị kinh doanh, khai thác cảng biển căn cứ đặc điểm và tính chất của hàng hoá để xếp vào nhóm tương đương.
1.1.2. Giám đốc các đơn vị kinh doanh, khai thác cảng biển căn cứ giá cả thị trường và tình hình thực tế được điều chỉnh tăng hoặc giảm 10% so với đơn giá quy định tại điểm 1.1.1; đồng thời ban hành Biểu giá dịch vụ bốc dỡ áp dụng thống nhất cho các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng Quyết định này.
1.1.3. Các trường hợp quy định dưới đây được xác định trên cơ sở Biểu giá do Giám đốc cảng ban hành theo quy định tại điểm 1.1.2:
a. Giá dịch vụ bốc dỡ đảo hàng trong cùng một hầm tàu tính bằng 50% đơn giá hầm tàu - Toa xe, ôtô, sà lan (hoặc ngược lại).
b. Giá dịch vụ bốc dỡ đảo hàng từ hầm này sang hầm khác cùng một tàu nhưng không qua cầu cảng tính bằng 70% đơn giá hầm tàu - Toa xe, ôtô, sà lan (hoặc ngược lại). Trường hợp phải qua cầu cảng tính bằng 120% đơn giá Hầm tàu-Toa xe, ôtô, sà lan (hoặc ngược lại).
c. Hàng hoá (kể cả hàng bao) đóng băng hoặc đóng tảng phải đào xới, đập phá rồi mới bốc dỡ được tính bằng 150% đơn giá Hầm tàu-Toa xe, ôtô, sà lan (hoặc ngược lại).
d. Bốc dỡ hàng nguy hiểm:
+ Nhóm A: Bốc dỡ các loại chất nổ, chất hoá học dễ cháy như Nitrates, Nitrocompoud, Alkalies, Methane, Magnesiun, Nitro cellulose, Iliminite, zekon và các sản phẩm phát sinh từ nguồn gốc trên được tính bằng 200% đơn giá dịch vụ bốc dỡ;
+ Nhóm B: Bốc dỡ các loại chất độc, chất dễ cháy như xăng, dầu, Alcohol, Ether, Amonia, Lime power, ớt khô, các loại axit, hơi gas, thuốc trừ sâu, thuốc nhuộm, Calcium carbide, Anthracite được tính bằng 150% đơn giá dịch vụ bốc dỡ;
+ Nhóm C: Bốc dỡ các loại hàng bụi bặm, dơ bẩn, có mùi hôi thối như: Camphor oil, Naphthalene, bột giấy, Cement, phân bón, than, quặng, tôm khô, nước mắm, xương súc vật, cá khô các loại và các loại hàng nguy hiểm khác không có tên trong nhóm A và B được tính bằng 130% đơn giá dịch vụ bốc dỡ;
e. Hàng hoá đóng bao, kiện, thùng bị đổ vỡ phải thu gom, giá dịch vụ bốc dỡ tính bằng 150% tính cho lượng hàng thực tế bị đổ vỡ.
g. Hàng hoá quá cảnh của các nước qua cảng biển Việt Nam: tính bằng 85% giá dịch vụ bốc dỡ .
h. Hàng hoá qua cân, ngoài giá dịch vụ bốc dỡ phải trả tiền cho số hàng thực tế qua cân theo đơn giá sau (đã bao gồm các chi phí phục vụ cho việc cân hàng):
+ Qua cân thủ công, cân bàn: 1,00 USD/tấn.
+ Qua cân máy: 0,40 USD/tấn.
k. Giá dịch vụ bốc dỡ hàng quá nặng hoặc quá dài được tính tăng thêm như sau:
STT |
Khối lượng hàng hoặc chiều dài hàng |
Mức tăng thêm |
1 |
Nặng từ 10 Tấn đến dưới 15 Tấn hoặc dài từ 10 đến dưới 12 m |
30% |
2 |
Nặng từ 15 Tấn đến dưới 20 Tấn hoặc dài từ 12 đến 15 m |
50% |
3 |
Nặng từ 20 Tấn đến dưới 25 Tấn hoặc dài từ 15 m đến 20 m. |
100% |
4 |
Nặng từ 25 Tấn đến dưới 30 Tấn hoặc dài trên 20 m. |
200% |
5 |
Nặng từ 30 Tấn trở lên: Giám đốc Cảng quy định trên cơ sở thoả thuận với khách hàng. |
Trường hợp hàng vừa quá nặng, vừa quá dài chỉ được tính một mức giá cao nhất.
1.1.4. Giám đốc các đơn vị kinh doanh, khai thác cảng biển căn cứ giá cả thị trường và tình hình thực tế ban hành giá dịch vụ bốc dỡ áp dụng thống nhất cho các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng Quyết định này trong các trường hợp sau:
a. Trường hợp bốc dỡ hàng hoá phải sử dụng cần cẩu của cảng. Mức tối thiểu phải bằng giá dịch vụ bốc dỡ bằng cần cẩu tàu.
b. Giá dịch vụ bốc dỡ tại phao, vũng, vịnh;
c. Hệ số điều chỉnh giá dịch vụ bốc dỡ một số hàng nhẹ như gỗ băm (chặt) ; Hàng phế liệu như sắt phế liệu (đóng kiện hoặc để rời), mảnh chai vụn .
d. Bốc dỡ có sử dụng cần cẩu nổi;
1.1.5. Giám đốc các đơn vị kinh doanh, khai thác cảng biển thoả thuận mức giá cụ thể với khách hàng trong những trường hợp sau:
a. Bốc dỡ trong trường hợp cứu hộ hàng hải;
b. Trường hợp hàng hoá chuyển từ kho, bãi cảng xuống tàu hoặc hàng hoá bốc từ tàu đưa vào kho, bãi cảng bằng băng tải của chủ hàng, lao động vận hành của cảng;
c. Trường hợp thiết bị cảng không đủ khả năng bốc dỡ các loại hàng quá nặng, quá dài mà phải thuê ngoài.
1.1.6. Tàu thuỷ gây nên việc chờ đợi của công nhân trong quá trình bốc dỡ sẽ tính tiền chờ đợi theo số người, thời gian chờ đợi và đơn giá thuê công nhân kỹ thuật quy định tại Mục IV.
1.2.1. Đơn giá lưu kho, bãi:
STT |
Loại dịch vụ |
Đơn vị tính |
Đơn giá |
1 |
Lưu kho |
USD/tấn-ngày |
0,14 |
2 |
Lưu bãi |
USD/tấn-ngày |
0,07 |
3 |
Các loại phương tiện lắp sẵn (ôtô, xe xích, cần trục...): - Phương tiện đã qua sử dụng: - Phương tiện mới: |
USD/chiếc-ngày |
2,88 3,60 |
1.2.2. Thời gian và khối lượng tính giá lưu kho, bãi:
+ Thời gian: Kể từ tấn hàng đầu tiên vào kho, bãi của từng vận đơn.
+ Khối lượng: Theo thực tế lưu kho, bãi.
1.2.3. Giám đốc các đơn vị kinh doanh, khai thác cảng biển căn cứ giá cả thị trường và tình hình thực tế được điều chỉnh tăng hoặc giảm 20% so với đơn giá quy định tại điểm 1.2.1; đồng thời ban hành Biểu giá lưu kho, bãi áp dụng thống nhất cho các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng Quyết định này.
2. Giá tác nghiệp đối với CONTAINER
2.1. Giá dịch vụ bốc dỡ container
2.1.1. Đơn giá dịch vụ bốc dỡ container bằng cần cẩu tàu:
a. Biểu giá dịch vụ bốc dỡ container áp dụng cho Khu vực 1:
Đơn vị tính: USD/Cont.
|
Tác nghiệp bốc dỡ Loại container |
Hầm tàu-Toa xe, ôtô, sà lan hoặc ngược lại |
Hầm tàu, Sà lan-Kho bãi cảng hoặc ngược lại |
1 |
Từ 20 feet trở xuống: - Có hàng - Không hàng |
37 24 |
57 34 |
2 |
Loại 40 feet - Có hàng - Không hàng |
55 36 |
85 50 |
3 |
Loại trên 40 feet - Có hàng - Không hàng |
82 53 |
127 80 |
b. Biểu giá dịch vụ bốc dỡ container áp dụng cho Khu vực 2:
Đơn vị tính: USD/cont
|
Tác nghiệp bốc dỡ Loại container |
Hầm tàu-Toa xe, ôtô, sà lan hoặc ngược lại |
Hầm tàu,Sà lan-Kho bãi cảng hoặc ngược lại |
1 |
Từ 20 feet trở xuống - Có hàng - Không hàng |
26 16 |
50 27 |
2 |
Loại 40 feet - Có hàng - Không hàng |
40 23 |
76 40 |
3 |
Loại trên 40 feet - Có hàng - Không hàng |
59 35 |
113 60 |
c. Biểu giá dịch vụ bốc dỡ container áp dụng cho Khu vực 3:
Đơn vị tính: USD/cont
|
Tác nghiệp bốc dỡ Loại container |
Hầm tàu-Toa xe, ôtô, sà lan hoặc ngược lại |
Hầm tàu,Sà lan-Kho bãi cảng hoặc ngược lại |
1 |
Từ 20 feet trở xuống - Có hàng - Không hàng |
30 20 |
57 34 |
2 |
Loại 40 feet - Có hàng - Không hàng |
45 29 |
85 50 |
3 |
Loại trên 40 feet - Có hàng - Không hàng |
67 44 |
127 80 |
2.1.2. Mức giá dịch vụ bốc dỡ container quy định tại điểm 2.1.1 đã bao gồm phí cầu bến đối với container và giá dịch vụ kiểm đếm giao nhận.
2.1.3. Giám đốc các đơn vị kinh doanh, khai thác cảng biển được điều chỉnh tăng hoặc giảm so với đơn giá quy định tại điểm 2.1.1 như sau:
a. Đối với container có hàng:
- Khu vực 1 và khu vực 2: 10%
- Khu vực 3: 20%
b. Đối với container rỗng: 15%
Căn cứ giá cả thị trường, tình hình thực tế và tỷ lệ tăng giảm cho phép tại tiết a, b, Giám đốc các đơn vị kinh doanh, khai thác cảng biển ban hành Biểu giá dịch vụ bốc dỡ áp dụng thống nhất cho các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng Quyết định này.
2.1.4. Các trường hợp quy định dưới đây được xác định trên cơ sở Biểu giá dịch vụ bốc dỡ do Giám đốc các đơn vị kinh doanh, khai thác cảng biển công bố theo quy định tại điểm 2.1.3:
a. Giá dịch vụ bốc dỡ đảo container trong cùng một hầm tính bằng 25% đơn giá Hầm tàu - Kho bãi cảng hoặc ngược lại.
b. Giá dịch vụ bốc dỡ container từ hầm này sang hầm khác cùng một tàu (không qua cầu tàu) tính bằng 55% đơn giá Hầm tàu - Kho bãi cảng hoặc ngược lại.
c. Giá dịch vụ bốc dỡ dịch chuyển container cùng một tàu (bốc từ tàu đưa lên bờ và xếp xuống cùng tàu) tính bằng 100% đơn giá Hầm tàu - Kho bãi cảng hoặc ngược lại.
d. Giá dịch vụ bốc dỡ dịch chuyển container trung chuyển (bốc từ tàu đưa vào bãi và xếp xuống tàu khác) tính bằng 150% đơn giá Hầm tàu - Kho bãi cảng hoặc ngược lại. Trong đó:
- Bốc từ tàu đưa vào kho bãi cảng: 75% mức trên.
- Bốc từ kho bãi cảng xếp xuống tàu: 75% mức trên.
đ. Bốc dỡ Cotainer chứa hàng hoá nguy hiểm được tính bằng 150% giá dịch vụ bốc dỡ.
e. Trường hợp Chủ tàu thuê công nhân Cảng chằng buộc hoặc tháo chằng buộc container trên tàu (trừ việc đóng mở chốt) phải trả 1 USD/cont cho số container thực tế phải chằng buộc.
2.1.5. Giám đốc các đơn vị kinh doanh, khai thác cảng biển căn cứ giá cả thị trường và tình hình thực tế ban hành gía dịch vụ bốc dỡ áp dụng thống nhất cho các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng Quyết định này trong một số trường hợp sau:
a. Bốc dỡ hàng hoá phải sử dụng cần cẩu của cảng . Mức tối thiểu phải bằng gía dịch vụ bốc dỡ bằng cần cẩu tàu;
b. Bốc dỡ tại phao, vũng, vịnh.
c. Bốc dỡ có sử dụng cần cẩu nổi;
d. Bốc dỡ container quá cao hoặc quá rộng hoặc quá nặng.
2.1.6. Tàu biển gây nên việc chờ đợi của công nhân trong quá trình bốc dỡ sẽ tính tiền chờ đợi theo số người, thời gian chờ đợi và đơn giá thuê công nhân kỹ thuật quy định tại Mục IV.
2.1.7. Giám đốc các đơn vị kinh doanh, khai thác cảng biển quy định mức giá cụ thể trên cơ sở thoả thuận với khách hàng trong trường hợp: Bốc dỡ cứu hộ hàng hải;
2.2. Giá lưu kho, bãi cảng:
2.2.1. Đơn giá lưu kho, bãi cảng:
a. Container thường:
Đơn vị tính: USD/cont-ngày.
Loại container |
Có hàng |
Không hàng |
Từ 20 feet trở xuống |
1,6 |
0,8 |
Loại 40 feet |
2,4 |
1,2 |
Loại trên 40 feet |
3,6 |
1,8 |
Khối lượng và thời gian và tính giá lưu kho, bãi:
- Khối lượng: Theo thực tế lưu kho, bãi cảng.
- Thời gian: Kể từ thời điểm Container đưa vào kho, bãi cảng
+ Container nhập (là container đưa từ tàu vào kho, bãi cảng): Tính từ ngày thứ sáu trở đi.
+ Container xuất (là container đưa từ kho, bãi cảng lên tàu): Tính từ ngày thứ tư trở đi.
+ Container chuyển tải khác tàu, container tạm nhập-tái xuất: Tính từ ngày thứ tư trở đi.
Ngoài các trường hợp trên, thời gian tính giá lưu kho, bãi container theo thời gian thực tế lưu kho, bãi cảng.
b. Container đông lạnh:
Loại Container |
Đơn giá (USD/cont-giờ) |
- Loại 20 feet |
0,88 |
- Loại 40 feet |
1,28 |
- Thời gian tính giá lưu kho, bãi container đông lạnh: Là thời gian thực tế có sử dụng điện của cảng. Trường hợp container lạnh không sử dụng điện của cảng, thời gian tính giá lưu kho, bãi tính như container thường.
- Mức giá lưu kho, bãi quy định cho container đông lạnh ở trên đã bao gồm chi phí lưu kho bãi, tiền điện và chi phí phục vụ đông lạnh.
2.2.2. Giám đốc các đơn vị kinh doanh, khai thác cảng biển căn cứ giá cả thị trường và tình hình thực tế được điều chỉnh tăng hoặc giảm 20% so với đơn giá quy định tại điểm 2.2.1; đồng thời công bố Biểu giá lưu kho, bãi áp dụng thống nhất cho các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng Quyết định này.
IV. GIÁ THUÊ LAO ĐỘNG, PHƯƠNG TIỆN VÀ THIẾT BỊ
1. Thuê lao động:
Đơn vị tính: USD/ người-giờ.
STT |
Loại lao động |
Đơn giá thuê |
1 |
Lao động kỹ thuật chuyên nghiệp |
2,4 |
2 |
Lao động phổ thông tạp dịch |
0,8 |
3 |
Thợ lặn |
28,0 |
Trường hợp Người lao động phải làm các công việc trực tiếp với các loại hàng nguy hiểm (dễ nổ, phóng xạ, dễ cháy...) thì tăng thêm 50% đơn giá trên. |
2. Thuê cầu (không vì mục đích làm hàng): 0,065 USD/m-cầu-giờ.
3. Thuê phương tiện thiết bị (Đã bao gồm các chi phí phục vụ):
3.3.1. Các loại cần cẩu:
a. Cần cẩu nổi (không kể lai dắt):
- Loại nhỏ hơn 50 Tấn: 60 USD/giờ.
- Loại từ 50 Tấn trở lên: 85 USD/giờ
b. Cần cẩu trên bờ (trừ cần cẩu chân đế):
- Loại nhỏ hơn 5 Tấn: 15 USD/giờ.
- Loại từ 5 Tấn đến dưới 10 Tấn: 24 USD/giờ.
- Loại từ 10 Tấn đến dưới 25 Tấn: 40 USD/giờ.
- Loại từ 25 Tấn đến dưới 40 Tấn: 60 USD/giờ.
- Loại từ 40 Tấn trở lên: Giám đốc cảng quy định trên cơ sở thoả thuận với khách hàng.
c. Cần cẩu chân đế:
- Loại 5 tấn: 24 USD/giờ.
- Loại 10 tấn: 60 USD/giờ.
- Loại 16 tấn: 72 USD/giờ.
- Loại trên 16 tấn: 80 USD/giờ.
3.3.2. Các loại phương tiện khác:
a. Ca nô: 30 USD/giờ.
b. Ôtô vận tải:
- Loại dưới 5 tấn: 10 USD/giờ
- Loại từ 5 đến dưới 10 tấn: 15 USD/giờ
- Loại trên 10 tấn: 20 USD/giờ
c. Rơ moóc (không kể đầu kéo):
- Loại dưới 5 tấn: 3 USD/giờ
- Loại từ 5 đến 10 tấn: 4 USD/giờ
- Loại trên 10 tấn: 5 USD/giờ
d/ Moóc chuyên dùng chở container (không kể đầu kéo):
- Loại từ 20 Feet trở xuống: 5 USD/giờ.
- Loại từ 40 Feet trở lên: 10 USD/giờ.
e. Đầu máy kéo: 15 USD/giờ
g. Xe nâng:
- Loại nhỏ hơn 5 Tấn: 15 USD/giờ.
- Loại từ 5 tấn đến dưới 10 tấn: 23 USD/giờ.
- Loại từ 10 tấn đến 30 tấn: 45 USD/giờ.
- Loại trên 30 tấn: 80 USD/giờ.
h. Xe gạt, xe ủi: 15 USD/giờ.
i. Các loại công cụ khác:
- Máy ép gió cho thợ lặn: 15 USD/giờ.
- Gầu ngoạm nhỏ hơn 5 tấn: 2 USD/giờ-chiếc.
- Gầu ngoạm từ 5 Tấn trở lên: 3 USD/giờ-chiếc.
- Dây cáp: 1 USD/sợi-giờ.
- Sử dụng máy VHF của cảng: 1 USD/10 phút.
4. Tiền công sửa chữa bao bì và đóng gói lại hàng hoá (Dụng cụ dùng để khâu vá do chủ tàu hoặc chủ hàng cung cấp):
4.1. Hàng hoá thông thường: 2 USD/tấn.
4.2. Hàng hoá nguy hiểm: 3 USD/tấn
4.3. Khâu vá sửa chữa bao bì song phải vận chuyển thêm quá 25 mét hoặc xếp cao quá 2 mét, tăng 30% đơn giá.
4.4. Trường hợp hàng hoá đóng băng, đóng bánh phải đào xới, cuốc, phá rồi mới đóng bao, hoặc phải chọn, phân loại, kiểm đếm hoặc phải đóng bao từ 10 Kg trở xuống, tăng 50% đơn giá.
5. Giám đốc các đơn vị kinh doanh, khai thác cảng biển căn cứ giá cả thị trường và tình hình thực tế được điều chỉnh tăng hoặc giảm 15% so với đơn giá quy định tại điểm 1, 2, 3, 4 mục này; đồng thời ban hành mức giá thuê lao động, phương tiện, thiết bị áp dụng thống nhất cho các đối tượng thuộc phạm vi áp dụng Quyết định này.
6. Đối với các loại phương tiện, thiết bị chưa quy định tại Mục IV này, giá cho thuê được xác định trên cơ sở thoả thuận giữa các bên.
- Tàu thủy có trọng tải dưới 500 GT áp dụng mức thu: 20USD/chuyến
- Tàu thủy có trọng tải từ 500 đến 1000GT: 50USD/chuyến
- Tàu thủy có trọng tải trên 1000 GT: 100USD/chuyến
2. Lệ phí chứng thực (kháng nghị hàng hải): 20USD/lần.
1. Giám đốc các đơn vị kinh doanh khai thác và cung ứng dịch vụ cảng biển căn cứ tình hình thực tế và các quy định tại Quyết định này, ban hành Biểu giá dịch vụ cảng biển cụ thể đối với dịch vụ do đơn vị thực hiện (bao gồm cả các dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng nhưng chưa được quy định tại Quyết định này).
Các Biểu giá dịch vụ cảng biển do Giám đốc các đơn vị kinh doanh khai thác và cung ứng dịch vụ cảng biển phải gửi báo cáo về Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng hải Việt Nam.
Các Biểu gía dịch vụ nêu trên phải ổn định tối thiểu trong 1 năm. Riêng các dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng nhưng chưa được quy định tại Quyết định này phải có ý kiến của Cục Hàng hải Việt Nam trước khi thực hiện.
2. Đối với các hợp đồng về phí, giá dịch vụ cảng biển ký trước ngày 15/5/2003 nhưng kết thúc hợp đồng từ ngày 15/5/2003 trở đi được xử lý như sau:
- Khối lượng công việc hoàn thành trước ngày 15/5/2003 áp dụng mức phí, giá dịch vụ cảng biển theo hợp đồng đã ký.
- Khối lượng công việc hoàn thành từ ngày 15/5/2003 trở đi áp dụng mức phí, giá dịch vụ cảng biển quy định tại Quyết định này.
3. Trường hợp có tranh chấp về đối tượng áp dụng thì tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ thanh toán phí, giá dịch vụ cảng biển phải có hồ sơ tài liệu chứng minh; Nếu không có tài liệu chứng minh thì phải thanh toán theo Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển quy định tại Quyết định này.
THE MINISTRY OF
FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 61/2003/QD-BTC |
Hanoi, April 25, 2003 |
PROMULGATING THE TABLE OF MARITIME FEE AND CHARGE AS WELL AS SEAPORT SERVICE CHARGE RATES
THE MINISTER OF FINANCE
Pursuant to the June
30, 1990 Maritime Code of Vietnam;
Pursuant to the August 28, 2001 Charge and Fee Ordinance No.
38/2001/PL-UBTVQH10;
Pursuant to the April 26, 2002 Pricing Ordinance No. 40/2002/PL-UBTVQH10;
Pursuant to the Government's Decree No. 86/2002/ND-CP of November 5, 2002
defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the
ministries and ministerial-level agencies;
Pursuant to the Government's Decree No. 178/CP of October 28, 1994 on the
tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;
Pursuant to the Government's Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002 detailing
the implementation of the Charge and Fee Ordinance;
At the proposals of the Ministry of Communications and Transport in Official
Dispatch No. 1665/GTVT-PC of April 24, 2003 and of the director of the
Enterprise Finance Department,
DECIDES:
Article 1.- To promulgate together with this Decision the table of maritime charge and fee as well as seaport service charge rates.
Article 2.- The agencies assigned the task of organizing the collection of maritime charges and fees shall have to organize the collection thereof and be entitled to deduct a certain percentage (%) from the total collected charge and fee amount before remitting it into the State budget according the following regulations:
a/ Maritime port authorities shall collect tonnage charge; charge for anchoring or mooring in lagoons and bays, charge for use of piers, wharves, mooring buoys, which are built with the State budget investment and managed by the port authorities; fee for arrival at and departure from seaports; the fee for authentication (of maritime protests) and shall be entitled to retain 35% of the total collected charge and fee amount. Vietnam National Maritime Bureau shall be entitled to regulate the retained fund for expenditure among the port authorities.
...
...
...
c/ Maritime Pilotage Companies shall be entitled to collect pilotage charge and implement the financial regimes according to the current regulations.
The management of the use of charge and fee amounts deducted according the provisions in Paragraphs a, b and c of this Article shall comply with the Finance Ministry's guidance.
Article 3.- The levels of charge for anchoring or mooring in lagoons and bays, charge for piers and mooring buoys not invested by the State or invested by the State but later transferred to seaport enterprises, and charge for maritime assurance of exclusive fairways of the cost-accounting and financially autonomous enterprises, as well as seaport service charge rates prescribed in this Decision are those having already included value added tax.
Article 4.- This Decision takes effect as from May 15, 2003; the provisions on maritime charges and fees and seaport service charge rates in the Finance Ministry's Decisions No. 48/2001/QD-BTC of May 28, 2001 and No. 129/2002/QD-BTC of October 8, 2002, the Government Pricing Committee's Decision No. 85/2000/QD-BVGCP of November 10, 2000 and other regulations which are contrary to the provisions of this Decision shall all be hereby annulled.
Article 5.- Organizations and individuals liable to pay the maritime charges and fees and seaport service charges; the agencies and organizations which collect the maritime charges and fees as well as seaport service charges and the concerned units shall have to implement this Decision.
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Tran Van Ta
...
...
...
The table of maritime charge and fee levels and seaport service charge rates (hereinafter referred to as the charges and seaport service charges for short) shall be applicable to the following subjects:
1. Ships engaged in the transportation of cargoes (including containers) and/or passengers from Vietnam to foreign countries or vice versa, transit-Vietnam transportation, international relay transportation and transportation into or from export processing zones (hereinafter referred collectively to as international transportation), which actually enter, leave, pass, moor or anchor in maritime zones or waters of Vietnamese seaports;
2. Charges and seaport service charges for cargoes (including containers), which are exported or imported, in transit or relay transportation, brought into or from export processing zones shall be paid by their carriers (or those authorized by the carriers);
3. Passengers (including crew members and officers of passenger ships) entering Vietnam from foreign countries by sea or vice versa;
II. CURRENCIES FOR CALCULATING CHARGES AND SEAPORT SERVICE CHARGES
Charges and seaport service charges shall be collected in US dollar. The payment of charges and seaport service charges shall comply with the Vietnamese State's current regulations on foreign currency management. In cases where it is necessary to convert US dollar into Vietnam dong, the conversion shall be made at the average exchange rate on the interbank foreign currency market, announced by the State Bank of Vietnam at the time of payment.
III.
UNITS FOR CALCULATING CHARGES AND SEAPORT SERVICE CHARGES AND
ROUND-UP METHOD
...
...
...
1. The tonnage unit:
1.1. For dry carriers (including container carriers): the tonnage for calculating charges and seaport service charges is the maximum GT inscribed in certificates of the Registry Office.
1.2. For liquid cargo tankers: the tonnage for calculating charges and seaport service charges is equal to 85% of the maximum GT inscribed in certificates of the Registry Office, regardless of whether the ships have ballast water or separation water tank or not.
1.3. For ships on arrival or exit for passenger transportation, repair or dismantlement: the tonnage for calculating charges and seaport service charges is equal to 50% of the maximum GT inscribed in certificates of the Registry Office.
1.4. For ships without GT inscription, the tonnage for calculating charges and seaport service charges shall be converted as follows:
- Cargo ships: 1.5 ton of registered tonnage is equal to 1 GT.
- Tug boats, push boats: 1 HP is equal to 0.5 GT.
- Barges: 1 ton of registered tonnage is equal to 1 GT.
1.5. For ships being a convoy of barges and tug boats (or push boats): the tonnage for calculating charges and seaport service charges is the total GT of the entire convoy of barges and tug boats (or push boats).
...
...
...
3. The time units:
- For time unit being day: a day is calculated with 24 hours; the odd part of 12 hours or less of a day, it shall be calculated as 1/2 day, if the odd is over 12 hours, it shall be rounded up to 1 day.
- For time unit being hour: 1 hour is calculated equal to 60 minutes; the odd part of 30 minutes or less shall be calculated as 1/2 hour, if the odd is over 30 minutes, it shall be rounded up to 1 hour.
4. The cargo volume (including packing) unit: shall be ton or cubic meter (m3); the odd part of under 0.5 ton or under 5 m3 shall not be counted, and of 0.5 ton or 5 m3 or more shall be rounded up to 1 ton or 1 m3. For one single bill of lading, the minimum volume for calculating charges and seaport service charges shall be 1 ton or 1 m3. For cargoes, of which each ton occupies 1.5 m3 or more, every 1.5 m3 shall be calculated as 1 ton.
5. The distance for calculating charges and seaport service charges shall be nautical mile, the odd being less than 1 nautical mile shall be rounded up to 1 nautical mile. The unit for calculating ship pier charge is meter; the odd being less than one meter shall be rounded up to 1 meter.
IV. DIVISION OF SEAPORT REGIONS
- Region 1: All ports lying from parallel 20 northward
- Region 2: All ports lying from parallel 11.5 to parallel 20
- Region 3: All ports lying from parallel 11.5 southward.
...
...
...
A number of following words and phrases in this Decision are construed as follows:
1. Warehouses and storing yards mean those within the port land areas and managed by the ports.
2. Export cargoes (including containers) mean cargoes having consignment places (departure) in Vietnam and reception places (destination) in foreign countries.
3. Import cargoes (including containers) mean cargoes having consignment places (departure) in foreign countries and reception places (destination) in Vietnam.
4. Transit cargoes (including containers) mean cargoes having consignment places (departure) and reception places (destination) outside the Vietnamese territory, without calling in Vietnam or being unloaded at Vietnamese seaports or consigned into warehouses or storing yards for further transportation.
5. Cargoes (including containers) in relay transportation mean cargoes unloaded from ships, brought into entrepot areas for a given duration, and subsequently loaded onto other ships for transportation to other ports.
6. Ships include sea-going ships, river ships and other types of ships, boats and means (regardless of whether they are mounted with engines or not) operating at seas and in waters contiguous to the Vietnamese seas.
7. Support tug boats mean those designed, inscribed in registry book and registered for operation of providing service of towing or supporting ships entering or leaving ports.
8. Construction ships mean special-use ships for construction of hydraulic works.
...
...
...
10. Dangerous goods mean goods hazardous and dangerous to human being, ships and environment as prescribed by the Vietnamese laws and relevant international agreements which Vietnam has signed or acceded to.
11. Carriers mean persons who use ships under their ownership or chartered ships under other people's ownership to transport cargoes and/or passengers.
12. Entrusted persons mean organizations or individuals authorized by goods owners or carriers to carry out the transportation, loading, unloading, forwarding and preservation of goods at ports.
13. Shipments: An arrival at a port and a departure from such port by a ship shall be counted as one shipment.
I. MARITIME CHARGES AND SERVICE CHARGES
1. Tonnage charges:
1.1. Ships entering and leaving seaports, crude oil export port divisions (sans-wharf oil pumping stations) or special-use ports in service of petroleum activities shall have to pay the tonnage charge at the following levels:
Types of ship
...
...
...
A. Ships (other than lash ships)
- Arrival:
0.058 USD/GT
- Departure:
0.058 USD/GT
B. Lash ships
- Parent ships
...
...
...
Arrival
0.030 USD/GT
Departure
0.030 USD/GT
- Attached barges (when they are detached from parent ships to ports other than ports of destination of parent ships)
Arrival
0.030 USD/GT
Departure
...
...
...
1.2. A ship arriving at and departing from many seaports within the same maritime zone under the management by a port authority shall have to pay the tonnage charge only once at the levels prescribed at Point 1.1 of this Section.
1.3. Ships arriving at and departing from ports for filling fuel, taking foodstuff and fresh water, changing crew members without loading and unloading cargoes, without taking and discharging passengers shall be subject to the charge level equal to 70% of that prescribed at Point 1.1 of this Section.
1.4. Ships carrying cargoes or passengers into or out of ports within the same maritime zone under the management by one port authority for more than 4 shipments in a month, shall, from the 5th shipment onward in the same month, be subject to the charge level equal to 50% of the level of the same case.
1.5. Ships in transit to Cambodia shall be subject to the charge level equal to 50% of the charge level prescribed at Point 1.1 of this Section.
1.6. In the following cases, the tonnage charge shall not be collected:
- Ships entering or leaving ports for storm shelter or medical emergency purpose;
- Motor boats of parent passenger ships anchoring in lagoon or bay, which carry passengers into or out of ports.
- Attached barges of LASH operating at ports being destination ports of their parent ships.
1.7. For organizations and individuals that have ships carrying tourists along fixed routes and arriving at Vietnamese ports, the following tonnage charge levels shall apply:
...
...
...
- For ships of between 300 GT and 1,500 GT, arriving at ports at the minimum frequency of 7 shipments/month/port, the charge level equal to 50% of the prescribed level shall apply;
- For ships of 1,500 GT or over, arriving at ports at the minimum frequency of 4 shipments/month/port, the charge level equal to 40% of the prescribed level shall apply.
1.8. Ships subject to different charge levels upon each arrival or departure shall enjoy the lowest charge level.
2. Maritime assurance charge:
2.1. Ships entering and leaving seaports or ports in exclusive service of petroleum activities shall have to pay maritime assurance charge as follows:
Types of ship
Regions I and III
Region II
A. Ships (other than LASH)
...
...
...
- Arrival
0.184 USD/GT
0.138 USD/GT
- Departure
0.184 USD/GT
0.138 USD/GT
B. Lash ships
...
...
...
- Parent ships
Arrival
0.068 USD/GT
0.054 USD/GT
Departure
0.068 USD/GT
0.054 USD/GT
...
...
...
(Charge shall be collected from parent ships for only when they are detached traveling on fairways
- Arrival
0.10 USD/GT
0.054 USD/GT
- Departure
0.10 USD/GT
0.054 USD/GT
2.2. A ship entering and leaving many seaports within the same maritime zone under the management by a port authority shall have to pay the maritime assurance charge once at the charge levels prescribed at Point 2.1 of this Section.
2.3. Cargo or passenger ships entering or leaving ports within the same maritime zone under the management by one port authority for more than 4 shipments in a month, shall, from the 5th shipment onward in the same month, be subject to the charge level equal to 70% of the level of the same case.
...
...
...
- Ships arriving at the permitted maritime positions to take fuel, fresh water, foodstuff, change crew members or give emergency medical treatment to patients.
- Ships entering or leaving crude oil export port divisions (sans-wharf oil pumping stations).
2.5. Ships in transit to Cambodia shall be subject to the charge level equal to 120% of that prescribed at Point 2.1 of this Section.
2.6. The maritime assurance charge shall not be collected in the following cases:
- Motor boats of parent passenger ships anchoring in a maritime zone shall be allowed to transship passengers into and out of ports.
2.7. For organizations and individuals that have ships carrying tourists along fixed routes and arriving at Vietnamese ports, the following maritime assurance charge levels shall apply:
- For ships of under 300 GT, arriving at ports at the minimum frequency of 10 shipments/month/port, the charge level equal to 60% of the prescribed level shall apply;
- For ships of between 300 GT and 1,500 GT, arriving at ports at the minimum frequency of 7 shipments/month/port, the charge level equal to 50% of the prescribed level shall apply;
- For ships of 1,500 GT or over, arriving at ports at the minimum frequency of 4 shipments/month/port, the charge level equal to 40% of the prescribed level shall apply.
...
...
...
3. Pilotage charge:
Ships entering and leaving seaport with pilots shall have to pay the pilotage charge as follows:
No
Distance of pilotage
Charge level (USD/GT-HL)
Minimum charge level (USD/ship/time)
1
Up to 10 nautical miles
0.0034
...
...
...
2
Up to 30 nautical miles
0.0028
170
3
Up to 60 nautical miles
0.0021
200
4
...
...
...
0.0018
220
3.1. For ships of under 200 GT (including fishing ships), the charge level of 30 USD/ship/time shall apply.
3.2. For organizations and individuals that have ships carrying tourists along fixed routes and arriving at ports for at least 4 shipments/month/port, the charge level equal to 40% of the above-prescribed level shall apply.
3.3. For a number of routes, the following pilotage charge levels shall apply:
No
Routes under pilotage
Charge level (USD/GT-HL)
Minimum charge level(USD/ship/ time)
...
...
...
Route from Dinh An to Hau river's fairway
0.0032
270
2
At Dam Mon port - Khanh Hoa, Binh Tri region, Hon Chong - Kien Giang province
0.0040
180
3
Xuan Hai - Cua Lo fairway
...
...
...
150
4
Phu Quoc - Kien Giang area
0.0072
180
5
Route from buoy zero to Nghi Son, Chan May, Dung Quat and Vung Ang ports
0.0045
200
...
...
...
3.5. Ships of organizations and individuals subject to this table of charge levels and seaport service charge rates, when moving between piers within a seaport at requests of such seaport's director and with the pilotage charge paid by such seaport, shall be subject to the pilotage charge level for movements within ports applicable to inland transport ships.
3.6. When asking for pilots, ship owners shall have to notify such to pilots 6 hours in advance. Case of schedule change or cancellation of request for pilots must be notified to pilots 3 hours in advance. Past that time limit, ship owners shall have to pay for the waiting time at the level of 10 USD/person-hour, the method of counting the waiting time shall be as follows:
a/ For pilots having not yet left the positions of departure: the awaiting time shall be counted as 1 hour.
b/ For pilots having already left the positions of departure: the awaiting time shall be counted from the departing time until the time they return to the initial positions.
c/ Pilots shall await at embarkation places for no more than 4 hours; past that time limit, the request for pilots shall be considered canceled. If pilots have been on board but ship owners cancel their requests, they shall have to pay the pilotage charge according to the routes requiring pilotage and at the prescribed levels.
d/ For pilots who have completed their work and are retained by shipmasters, the awaiting time payment shall be calculated according to the hours of retention.
e/ In cases where shipmasters do not retain pilots, who still have to stay on board, the awaiting payment level shall be 3 USD/hour.
3.7. For ships on voyages for testing their machinery and equipment or adjusting their compasses, the level equal to 110% of the prescribed one shall apply.
3.8. For ships unable to operate due to technical breakdowns, the level equal to 150% of that prescribed for actual distances shall apply.
...
...
...
3.10. In cases where pilots have arrived at their positions but ships cannot operate due to force majeure circumstances (with certification of port authorities), the pilotage charge shall not be collected.
3.11. For ships which do not navigate straight to the ports of destination but ask for permission to anchor en route (except for routes where night-time navigation is not permitted), ship owners shall have to pay expenses for means additionally arising in the reception and discharge of pilots.
3.12. In cases where ships have punctually arrived at positions of waiting for pilots at the time requested by ship owners and consented by port authorities and pilots, but pilots have not shown up, thus keeping the ships hanging on, such pilots shall have to pay to the ships a sum of 100 USD/waiting hour according to the actual waiting hours.
3.13. Cargo or passengers ships entering or leaving ports within the same maritime zone under the management by one port authority for more than 4 shipments in a month, shall, from the 5th shipment onward in the same month, be subject to the charge level equal to 70% of the level of the similar case.
4. Tug boat service charge rates:
4.1. Unit rates:
Capacity of support tug boats
Unit rates
- Of 500 HP or under
...
...
...
- Of between 501 HP and 1,000 HP:
+ For the first 500 HP
155 USD/hour
+ For each HP from the 501st HP onward
0.23 USD/HP-hour
- Of between 1,001 HP and 1,500 HP:
+ For the first 1,000 HP
...
...
...
+ For each HP from the 1,001st HP onward
0.14 USD/HP-hour
- Of between 1,501 HP and 2,000 HP:
+ For the first 1,500 HP
340 USD/hour
+ For each HP from the 1,501st HP onward
0.05 USD/HP-hour
- Of 2,001 HP or over
...
...
...
4.2. Time for calculating tug boat service charges: From the time support tug boats leave positions of departure in port areas, where ships enter for cargo handling, to the time they return to the initial places or shift to other operations. The minimum time for calculating tug boat service charges is one hour/time.
4.3. The directors of units providing support tug boat services shall base themselves on market prices and practical situation to increase or reduce unit service charge rates by 10% as compared with those prescribed at Point 4.1 and announce the unit rate for each type of existing tug boats.
The following cases of increase or reduction shall be determined on the basis of unit rates announced by the directors of the units providing support tug boat services:
4.3.1. For cases where tug boats are available in port areas, where ships enter for cargo handling, and must be mobilized from other places: Expenses for mobilizing tug boats shall be determined on the basis of agreements between tug boat owners and ship owners, but must not exceed 50% of unit rates prescribed for the actual hours of mobilizing tug boats.
4.3.2. In cases where tug boats have punctually arrived at ship reception positions at the time requested by ship owners and consented by port authorities, but ships have not yet arrived, thus keeping tug boats hanging on, the ship owners shall have to pay charge rates equal to 50% of the prescribed unit rates for the actual awaiting hours.
4.3.3. In cases where tug boats have punctually arrived at ship reception positions at the time requested by ship owners and consented by port authorities, but ships do neither appear nor operate, thus making tug boats return to their places of departure or shift to other operations, the ship owners shall have to pay charge rates equal to 50% of the prescribed unit rates for the actual hours of mobilizing tug boats.
4.3.4. In case of time change or cancellation of request for tug boats, ship owners must notify such to tug boat owners 2 hours in advance. Past that time limit, ship owners must pay for awaiting time with the minimum awaiting time for calculating pay is 1 hour.
4.3.5. For passenger ships operating on fixed routes with a frequency of at least 4 shipments/month/port, the applicable tug boat service charge rate shall be equal to 60% of the prescribed unit rates.
4.4. In the following cases, service charge shall be determined at rates agreed upon by directors of units providing tug boat service and ship owners:
...
...
...
4.4.2. Where ships are unable to operate and tug boats are used to push or tow.
4.4.3. Number and capacity of tug boats comply with the regulations of Vietnam Maritime Bureau.
5. Rope-tying and -untying service rates
5.1. Rope-tying and -untying service unit rates (already included expense for equipment serving the rope-tying and -untying)
Calculation unit: USD/time
No.
Ship tonnage
Charge rates
...
...
...
At buoys
at piers
1
Under 500 GT
36
11
2
Between 501 GT and 1,000 GT
58
...
...
...
3
Between 1,001 GT and 4,000 GT
97
30
4
Between 4,001 GT and 10,000 GT
135
40
5
...
...
...
155
45
6
15,001 GT or over
175
60
Rope-tying and -untying service charge rates shall be calculated for one tying and untying time; if tying and untying are separately calculated, service charge rates shall be equal to 1/2 of the above rates.
5.2. In cases where small ships or barges are tied up to larger ships for cargo transshipment, the service charge rate for rope-tying and -untying at piers shall apply.
II. CHARGES AND SERVICE CHARGE RATES AT PIERS
...
...
...
1.1. Ships anchoring and mooring in lagoons and bays shall have to pay charge therefor as follows:
- For the first 30 days, the applicable charge rate shall be 0.0006 USD/GT-hour
- For the 31st day onwards, the applicable charge rate shall be 0.0003 USD/GT-hour
1.2. Ships anchoring and mooring at crude oil export port divisions (sans-wharf oil pumping stations), the charge for use of anchoring and mooring positions shall be collected as follows:
- For the first 30 days, the applicable charge rate shall be 0.0003 USD/GT-hour
- For the 31st day onwards, the applicable charge rate shall be 0.0002 USD/GT-hour
For ships anchoring or mooring at many places within a lagoon or bay managed by one port authority, charge shall be calculated according to actual time of anchoring or mooring in each area, which shall be totalled up.
1.3. Organizations and individuals that have ships carrying tourists along fixed routes with a frequency of 4 shipments/month/port shall enjoy the charge rate equal to 40% of that prescribed at Point 1.1 of this Section.
1.4. The charge for anchoring and mooring in lagoons or bays shall be exempt for ships awaiting high tide in port waters before arriving at Vietnamese ports.
...
...
...
2.1. For means:
- Ships at piers shall pay charge at the rate of 0.0035 USD/GT-hour
- Ships at mooring buoys shall pay charge at the rate of 0.0014 USD/GT-hour.
a/ For ships calling in many areas within a port, the charge shall be calculated according to the actual time of calling in each area, which shall be totalled up.
b/ Organizations and individuals that have ships carrying tourists along fixed routes with a frequency of 4 shipments/month/port shall enjoy the charge rate equal to 40% of the prescribed rate.
c/ In cases where ships, which have been ordered to leave ports, still occupy piers or buoys, they shall have to pay the charge at the following rates:
- Pier occupation: 0.006 USD/GT-hour
- Buoy occupation: 0.002 USD/GT-hour
d/ Calling ships alongside other ships at piers shall have to pay the charge at the rate of 0.0017 USD/GT-hour.
...
...
...
f/ Ships directly arriving at piers in special-use ports in service of petroleum activities without handling cargoes or taking fuel and water shall pay the charge at the rate of 0.4 USD/m-hour, and the minimum rate for each pier-arriving time is 110 USD/ship.
g/ Ships calling alongside other ships at special-use piers in service of petroleum activities shall pay the charge at the rate of 0.09 USD/m-hour, and the minimum rate for each alongside calling time is 25 USD/ship.
2.2. For cargoes
For cargoes (including containers) carried through piers or buoys, cargo owners or entrusted persons shall have to pay charge at the following rates:
a/ Handling cargoes at piers:
- For cargo: 0.20 USD/ton.
- For 20-feet containers: 1.8 USD/container
- For 40-feet containers: 3.6 USD/container
- For over 40-feet containers: 4.5 USD/container
...
...
...
c/ Transport means:
- Refrigeration cars, caterpillars, excavators, road rollers, fork-lift trucks and cranes: 3 USD/unit.
- Cars of 15 seats or under, trucks of 2.5 tons or under: 1 USD/unit.
- Automobiles other than the above-said types: 2 USD/unit.
d/ For liquid cargoes (liquefied gas, petrol and oil, liquid asphalt,...), which are handled by pumping from ships onto tank cars, the applicable charge rate is 1 USD/ton.
e/ For cargoes transported through ports in exclusive service of petroleum activities, the applicable charge rate is 1 USD/ton.
2.3. For passengers:
a/ Passengers passing through piers (departing or arriving) shall have to pay charge at the following rates:
- Entry: 1 USD/person
...
...
...
(Under-12 children shall be exempt)
b/ In cases where ships anchoring in permitted anchoring areas use other waterway transport means to carry passengers for visits to islands, the pier charge applicable to passengers is 1 USD/person (for both arrival and departure).
3. Charge rates for cargohold opening and closing service:
Ship owners who request port workers to open and close cargoholds shall have to pay charge therefor at the following rates:
3.1. In case of use of ship cranes:
Calculation unit: USD/time-hold
No.
Ship tonnage
Charge rate per opening or closing
...
...
...
Closing or opening cargohold covers and putting them on board
Closing or opening cargohold covers and bring them on land
1
Under 5,000 GT
8
16
2
Between 5,001 GT and 10,000 GT
...
...
...
28
3
Between 10,001 GT and over
20
40
3.2. In cases where port cranes are used, the charge shall be equal to 150% of the charge rate at Point 3.1.
3.3. For twin-deck ships, the charge shall be calculated equal to 200% of the charge rate at Point 3.1.
4. Charge rate for garbage discharge service
- The charge rates have already covered expense for garbage-collecting and treating equipment.
...
...
...
4.1. For cargo ships:
4.1.1. Garbage discharge service rate:
- For ships calling at piers: 15 USD/time-ship
- For ships calling at buoys, in lagoon or bay: 40 USD/time-ship
4.1.2. Garbage discharge service rates applicable to ships of under 200 GT:
- For ships calling at piers: 4 USD/time-ship
- For ships calling at buoys, in lagoon or bay: 8 USD/time-ship
4.2. For passenger ships:
4.2.1. Charge rate for one garbage discharge time:
...
...
...
+ Minimum charge rate for one garbage discharge time: 100 USD/time-ship
+ Maximum charge rate for one garbage discharge time: 500 USD/time-ship
b/ For ships calling at buoys, in lagoons or bays (or for those calling at piers but the garbage discharge can only be made with the use of water means): Charge shall be equal to 130% of the rate prescribed at Point 4.2.1.
4.2.2. In cases where passenger ships operating on fixed routes with a minimum frequency of 4 shipments/month/port actually hire the garbage discharge, the garbage discharge service charge shall be equal to 60% of the rate prescribed at Point 4.2.1.
4.3. For cargo or passenger ships, which use garbage-treating equipment before discharging garbage and actually hire the garbage discharge service, the garbage discharge service charge shall be equal to 50% of the rate prescribed at Points 4.1 and 4.2.
4.4. In cases where garbage, at the requests of ship owners or quarantine agencies, must be destroyed (cremated or buried), the directors of units providing garbage discharge service shall negotiate with customers on specific service charge rates.
III. SERVICE CHARGE RATES FOR HANDLING CARGOES AND CONTAINERS
1. Handling service charge rates for cargoes:
1.1. Cargo-loading and unloading service charge rates:
...
...
...
Calculation unit: USD/ton
No
Loading-unloading operation
Commodity groups
Cargohold - wagon, automobile, barge or vice versa
Cargohold - barge - port storing yard or vice versa
1
Bulk cargoes: Assorted ores; pig-iron; unpacked cement; cereal, fertilizer, salt, sugar, wood chips, plaster, sulfur, stone cubes, macadam, sand, coal, stone powder, clinker,...
1.6
2.3
...
...
...
Goods contained in fabric bags, jute bags, paper bags, flux bags, plastic bags, rush bags; empty bottles contained in carton pallets wrapped with nylon; block stone,...
2.2
2.9
3
Log timber, sawn timber for making bales, bamboo of
various species,...
...
...
...
3.8
4
Machinery, equipment; goods contained in cases or boxes; iron and steel in bundles, rolls, sheets or bars; non-ferrous metals in bales or rolls;
3.1
4.1
5
Goods in bales, such as cotton, jute, flux, rush, paper, fabrics, fiber, plastic granule...; garment; household utensils; sundries; rubber; inner pneumatic tubes and tires; fire bricks, enameled tiles, medical instruments
3.2
4.3
...
...
...
Plank wood; wooden tools and handicrafts...; goods packed
in bamboo baskets of all sizes;
3.5
4.6
7
Goods contained in ceramic, porcelain or glass bottles and jars; fragile articles; electronic components; motorcycles...
...
...
...
4.9
8
Fresh flowers and fruits; live animals; frozen goods
3.9
5.2
9
- Pneumatic tire cars (other than refrigeration cars)
40 USD/unit
50 USD/unit
...
...
...
- Special-use vehicles of all kinds
55 USD/unit
70 USD/unit
10
For transport means (other than caterpillar) which can automatically move onto piers or into warehouses or storing yards, the charge rate shall be 25 USD/means (already included driver-hiring expense). In cases where means, cars and equipment, which are on wheels but not self-propelled (their engines cannot start), are towed or lifted by towing heads or fork lifts of ports into warehouses or storing yards, the charge rate shall be 40 USD/unit.
For goods not specified in the above groups, the directors of the units dealing in or exploiting seaports shall base themselves on the characteristics and nature of such goods to classify them into equivalent groups.
1.1.2. Directors of units dealing in or exploiting seaports may base themselves on market prices and practical situation to increase or reduce by 10% the charge rates prescribed at Point 1.1.1; and at the same time to promulgate the table of loading and unloading service charge rates uniformly applicable to the subjects of the application of this Decision.
1.1.3. The following cases are determined on the basis of the charge rate tables promulgated by port directors according to the provisions at Point 1.1.2:
a/ Charge rate for service of loading and unloading and turning cargoes in the same cargo-hold shall be equal to 50% of the charge rate for cargohold - wagon, automobile, barge (or vice versa).
...
...
...
c/ For goods (including those in bags) already frosted or conglomerated into hard forms which must be cracked by digging or hammering before they can be loaded, unloaded, the charge rate shall be equal to 150% of the charge rate for cargo-hold - wagon, automobile, barge (or vice versa).
d/ Loading, unloading of dangerous goods:
+ Group A: For loading, unloading of explosives and inflammable chemicals, such as Nitrates, Nitrocompound, Alkalies, Methane, Magnesium, Nitrocellulose, Iliminite, Zekon and their derivatives, the charge rate shall be equal to 200% of the charge rate for unloading service;
+ Group B: For loading, unloading of toxic and inflammable substances, such as petrol, oil, alcohol, ether, ammonia, lime powder, dried chili, acids, gases, pesticide, dyes, calcium carbide and anthracite, the charge rate shall be equal to 150% of the charge rate for loading, unloading service;
+ Group C: For loading, unloading of dusty, dirty or smelly goods, such as camphor oil, naphthalene, paper pulp, cement, fertilizer, coal, ores, dried shrimp, fish sauce, animal bones, assorted dried fishes and other dangerous goods not specified in Groups A and B, the charge rate shall be equal to 150% of the charge rate for unloading service;
e/ For goods packed in bags, bales or boxes, which are broken and must be re-collected, the loading, unloading service charge rate for the actually broken commodity volume shall be equal to 150% of the charge rate for loading, unloading service;
f/ Foreign goods in transit through Vietnamese seaports: the charge rate shall be equal to 85% of the charge rate for loading, unloading service;
g/ For already weighed goods, in addition to the loading, unloading service charge, a charge shall also be paid for commodity volume actually weighed at the following rates (already included expenses in service of the commodity weighing):
+ For hand-operated balances, scales: 1.00 USD/ton.
...
...
...
h/ Service charge rate for loading, unloading too heavy or too long cargoes shall be increased as follows:
No.
Weight or length of goods
Increase percentage
1
Of a weight of between 10 and under 15 tons or of a length of between 10 and under 12 meters
30%
2
Of a weight of between 15 and under 20 tons or of a length of between 12 and 15 meters
...
...
...
3
Of a weight of between 20 and under 25 tons or of a length of between 15 and 20 meters
100%
4
Of a weight of between 25 and under 30 tons or of a length of over 20 meters
200%
5
For those of a weight of 30 tons or over: Port directors shall prescribe charge rate on the basis of agreements with their customers.
...
...
...
1.1.4. Directors of units dealing in or exploiting seaports shall base themselves on market prices and practical situation to promulgate the loading, unloading service charge rates to be uniformly applicable to the subjects of the application of this Decision in the following cases:
a/ For the loading, unloading of goods with ports' cranes, the charge rate must be at least equal to the charge rate for service of loading, unloading with ship cranes.
b/ Charge rate for loading, unloading services at buoys, lagoons and bays.
c/ Coefficient for readjusting service charge rate for loading, unloading such light cargoes as wood chips or such waste materials as iron scraps (in bales or unpacked), broken bottle pieces, etc.
d/ Loading, unloading with floating cranes;
1.1.5. Directors of units dealing in or exploiting seaports shall reach agreements on specific charge rates with customers in the following cases:
a/ Loading, unloading in case of maritime rescue;
b/ Cases where cargoes are moved from port warehouses or storing yards onto ships or cargoes moved from ships into port warehouses or storing yards by conveyor bells of cargo owners and ports' operators.
c/ Cases where port equipment are incapable of loading, unloading too heavy or too long cargoes, and the loading, unloading equipment must be hired from outside.
...
...
...
1.2. Charge for port warehousing and yard storage:
1.2.1. Charge rates for port warehousing and yard storage:
No.
Types of service
Calculating unit
Charge rate
1
Warehousing
USD/ton-day
...
...
...
2
Yard storage
USD/ton-day
0.07
3
Ready-assembled means (cars, caterpillars, cranes, etc.):
USD/unit-day
...
...
...
2.88
- Brand-new means
3.60
1.2.2. Time and volume for calculating charge for warehousing and yard storage:
+ Time: shall be counted from the first ton of cargoes of each bill of lading brought into warehouses or storing yards.
+ Volume: shall be the actual volume stored in warehouses or storing yards.
...
...
...
2. Service charge rates for handling containers
2.1. Charge rates for service of loading, unloading containers
2.1.1. Charge rates for service of loading, unloading containers with ship cranes:
a/ Table of container-loading, unloading service charge rates applicable to Region 1:
Calculation unit: USD/container
No.
Loading, unloading operation
Types of container
Ship cargohold -
Wagon, automobile, barge or vice versa
Ship cargohold,
barge - port warehouse and storing yard or
vice versa
...
...
...
Those of 20 feet of under:
- With goods therein
37
57
- Empty
...
...
...
34
2
Those of 40 feet:
- With goods therein
55
85
...
...
...
- Empty
36
50
3
Those of over 40 feet:
- With goods therein
...
...
...
127
- Empty
53
80
b/ Table of container-loading, unloading service charge rates applicable to Region 2:
Calculation unit: USD/container
No.
Loading, unloading operation
Types of container
...
...
...
Ship cargohold, barge - port warehouse and storing yard or vice versa
1
Those of 20 feet or under:
- With goods therein
26
50
...
...
...
- Empty
16
27
2
Those of 40 feet:
- With goods therein
...
...
...
76
- Empty
23
40
3
Those of over 40 feet:
...
...
...
- With goods therein
59
113
- Empty
35
60
c/ Table of container-loading, unloading service charge rates applicable to Region 3:
Calculation unit: USD/container
...
...
...
Loading, unloading operation
Types of container
Ship cargohold - Wagon, automobile, barge
or
vice versa
Ship cargohold, barge -
port warehouse and
storing yard or vice versa
1
Those of 20 feet or under:
- With goods therein
...
...
...
57
- Empty
20
34
2
Those of 40 feet:
...
...
...
- With goods therein
45
85
- Empty
29
50
3
Those of over 40 feet:
...
...
...
- With goods therein
67
127
- Empty
44
80
...
...
...
2.1.3. Directors of units dealing in or exploiting seaports may increase or reduce the charge rates prescribed at Point 2.1.1 as follows:
a/ For containers containing goods:
- For regions 1 and 2: by 10%
- For region 3: by 20%
b/ For empty containers: by 15%
Basing themselves on market prices, practical situation and allowed increase or reduction percentages prescribed in Paragraphs a and b, directors of units dealing in or exploiting seaports shall promulgate the table of loading, unloading service charge rates uniformly applicable to the subjects governed by this Decision.
2.1.4. The cases prescribed below are determined on the basis of the table of loading, unloading service charge rates announced by the directors of the units dealing in or exploiting seaports according to the provisions at Point 2.1.3:
a/ Charge rate for service of loading, unloading and turning containers in the same cargohold shall be equal to 25% of the charge rate for cargoholds – port warehouses and storing yards or vice versa.
b/ Charge rate for service of loading, unloading containers from one cargohold to another in the same ship (without going through piers) shall be equal to 55% of the charge rate for cargoholds – port warehouses and storing yards or vice versa.
...
...
...
d/ Charge rate for service of loading, unloading or moving passing containers (unloading from ships onto yards and loading onto other ships) shall be equal to 150% of the charge rate for cargoholds – port warehouses and storing yards or vice versa, in which:
- Unloading from ships onto port warehouses or storing yards: 75% of the above rate
- Loading from port warehouses or storing yards onto ships: 75% of the above rate.
e/ Charge for loading, unloading containers of dangerous goods shall be equal to 150% of the loading, unloading service charge rate.
f/ In cases where ship owners hire port workers to tie or untie containers on ships (except for the opening and closure of latches), they shall have to pay 1 USD/container for the number of actually tied containers.
g/ Cargo owners and ship owners having containers to be loaded, unloaded in large number (accounting for 15% of total number of containers going though ports) and signing long-term contracts with ports (which are performed for of one year or more) shall enjoy a maximum reduction of 5% of loading, unloading service charge rate for the number of containers exceeding by 15% the number of containers going through ports. Specific reduction level shall be provided for by port directors on the basis of agreement with cargo owners and ship owners.
2.1.5. Directors of units dealing in or exploiting seaports shall base themselves on market prices and practical situation to promulgate the unloading service charge rates uniformly applicable to the subjects governed by this Decision in the following cases:
a/ Loading, unloading of cargoes with ports' cranes, the minimum charge rate must be equal to the service charge rate for unloading with ship cranes;
b/ Loading, unloading at buoys or in lagoons or bays;
...
...
...
d/ Loading, unloading of too high, too wide or too heavy containers.
2.1.6. Ships which keep workers waiting in the loading, unloading course shall have to bear a waiting charge calculated according to the number of workers, waiting time and charge rate for hiring technical workers prescribed in Section IV.
2.1.7. The directors of the units dealing in or exploiting seaports shall prescribe specific charge rates on the basis of agreement with their customers in case of loading, unloading for maritime rescue purpose.
2.2. Charge for port warehousing and yard storage:
2.2.1. Charge rates for port warehousing and yard storage:
a/ For ordinary containers:
Calculation unit: USD/container-day
Types of container
With goods therein
...
...
...
Of 20 feet or under
1.6
0.8
Of 40 feet
2.4
1.2
Of over 40 feet
3.6
1.8
...
...
...
- Volume: according to volume actually kept in port warehouses or storing yards.
- Time duration: counted from the time when containers are brought into port warehouses or storing yards
+ For import containers (containers loaded from ships into port warehouses and storing yards): it shall be counted from the sixth day on.
+ For export containers (containers loaded from port warehouses and storing yards onto ships): it shall be counted from the fourth day on.
+ For containers loaded from ship to ship, temporary import-re-export containers: it shall be counted from the fourth day on.
In cases other than the above-said cases, the time duration for calculating charge for keeping in container warehouses and storing yards shall be actual time duration of keeping in port warehouses and storing yards.
b/ Refrigeration containers:
Types of container
Charge rate (USD/container-hour)
...
...
...
0.88
- 40-feet type
1.28
- Time duration for calculating charge for refrigeration container warehousing and yard storage: is the time they actually use electricity of ports. Where refrigeration containers do not use electricity of ports, the time duration for calculating charge for keeping them shall be the time duration for keeping ordinary containers.
- The above charge rates prescribed for refrigeration container warehousing and yard storage are those having already included warehousing or yard storage charge, electricity charge and refrigeration cost.
2.2.2. The directors of the units dealing in or exploiting seaports may base themselves on market prices and practical situation to increase or reduce by 20% the charge rates prescribed at Point 2.2.1; and at the same time announce the table of warehousing and yard storage charge rates uniformly applicable to the subjects of application of this Decision.
IV. LABOR HIRING, MEANS AND EQUIPMENT RENT RATES
1. Labor hiring:
Calculation unit: USD/laborer-hour
...
...
...
Types of labor
Hiring rate
1
Professional technical workers
2.4
2
Ordinary service laborers
0.8
3
...
...
...
28.0
For laborers doing jobs in direct contact with dangerous goods (explosive, radioactive, inflammable,...), the above hiring rates shall be increased by 50%.
2. Pier rent rate (not for cargo-handling purpose): 0.065 USD/m-pier-hour.
3. Means and equipment rent rate (already included service charges):
3.3.1. Cranes of all kinds:
a/ Floating cranes (without tug boats):
- Those of under 50 tons: 60 USD/hour.
- Those of 50 tons or above: 85 USD/hour.
b/ Land cranes (other than derrick ):
...
...
...
- Those of between 5 tons and under 10 tons: 24 USD/hour.
- Those of between 10 tons and under 25 tons: 40 USD/hour.
- Those of between 25 tons and under 40 tons: 60 USD/hour.
- Those of 40 tons or above: Port directors shall prescribe charge rate therefor on the basis of agreement with customers.
c/ Derricks:
- Those of 5 tons: 24 USD/hour.
- Those of 10 tons: 60 USD/hour.
- Those of 16 tons: 72 USD/hour.
- Those of over 16 tons: 80 USD/hour.
...
...
...
a/ Motor boats: 30 USD/hour.
b/ Trucks:
- Those of under 5 tons: 10 USD/hour.
- Those of between 5 tons and 10 tons: 15 USD/hour.
- Those of over 10 tons: 20 USD/hour.
c/ Trailers (excluding truck tractors):
- Those of under 5 tons: 3 USD/hour.
- Those of between 5 tons and 10 tons: 4 USD/hour.
- Those of over 10 tons: 5 USD/hour.
...
...
...
- Those of 20 feet or under: 5 USD/hour.
- Those of 40 feet or over: 10 USD/hour.
e/ Truck tractors: 15 USD/hour.
f/ Fork-lift trucks:
- Those of under 5 tons: 15 USD/hour.
- Those of between 5 tons and under 10 tons: 23 USD/hour.
- Those of between 10 tons and 30 tons: 45 USD/hour.
- Those of over 30 tons: 80 USD/hour.
g/ Graders, bulldozers: 15 USD/hour.
...
...
...
- Air compressor for divers: 15 USD/hour.
- Bucket cranes of under 5 tons: 2 USD/hour-unit.
- Bucket cranes of 5 tons or over: 3 USD/hour-unit.
- Cable: 1 USD/cable-hour.
- VHF devices of ports: 1 USD/10 minutes.
4. Remuneration for repairing packing and re-packaging goods (sewing and patching tools are supplied by ship owners or cargo owners):
4.1. Ordinary goods: 2 USD/ton.
4.2. Dangerous goods: 3 USD/ton.
4.3. If goods, besides having their packing sewed and repaired, must be moved for over 25 meters or piled up at over 2 meters, the above remuneration rate shall be increased by 30%.
...
...
...
5. The directors of the units dealing in or exploiting seaports may base themselves on market prices and practical situation to increase or reduce by 15% the remuneration rates prescribed at Points 1, 2, 3 and 4 of this Section; and at the same time promulgate the labor hiring and means and equipment rent rates uniformly applicable to the subjects governed by this Decision.
6. For means and equipment not yet specified in this Section IV, the rent rates shall be determined on the basis of agreement between parties.
V. SEAPORT ARRIVAL AND DEPARTURE FEE
1. Ships entering and leaving Vietnamese seaports shall have to carry out the State management procedures according to the provisions of Vietnamese law and pay the seaport arrival and departure fee as follows:
- For ships of a tonnage of under 500 GT: 20 USD/shipment.
- For ships of a tonnage of between 500 GT and 1,000 GT: 50 USD/shipment.
- For ships of a tonnage of over 1,000 GT: 100 USD/shipment.
2. Authentication fee (for maritime protests): 20 USD/time.
C. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
...
...
...
Tables of seaport service charge rates promulgated by the directors of the units dealing in or exploiting seaports and providing seaport services must be reported to the Finance Ministry, the Ministry of Communications and Transport and Vietnam Maritime Bureau.
The above-said charge rate tables must be stable for at least one year. Particularly for services governed by this Decision but not yet prescribed herein, Vietnam Maritime Bureau's opinions must be obtained before they are provided.
2. Contracts on charges and seaport service charge rates signed before May 15, 2003 and terminate on May 15, 2003 or afterwards shall be handled as follows:
- For work volume completed before May 15, 2003, the charges and seaport service charge rates inscribed in the signed contracts shall apply.
- For work volume completed on May 15, 2003 or afterwards, the charges and seaport service charge rates prescribed in this Decision shall apply.
3. In case of disputes over application subjects, organizations and individuals tasked to pay charges and seaport service charges must have dossiers and documents to prove. If they have no dossier or document to prove, they shall have to pay them according to the table of maritime fee and charge levels and seaport service charge rates prescribed in this Decision.-
FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER
Tran Van Ta
...
...
...
;
Quyết định 61/2003/QĐ-BTC ban hành Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 61/2003/QĐ-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 25/04/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 61/2003/QĐ-BTC ban hành Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video