ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2007/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 12 tháng 9 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN, BÁO CÁO THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT; KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC MẶT; XẢ NƯỚC THẢI VÀO NGUỒN NƯỚC, CÔNG TRÌNH THỦY LỢI DO CƠ QUAN ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN
GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh An Giang về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng
08 loại phí và 10 loại lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng áp dụng:
1. Đối tượng áp dụng: Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan có thẩm quyền tại địa phương thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi phải nộp phí theo quy định tại Điều 2 Quyết định này.
2. Miễn thu phí trong các trường hợp sau:
a) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước trong các trường hợp:
- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước phục vụ mục đích trong phạm vi gia đình.
- Khai thác, sử dụng nước mưa, nước mặt trong phạm vi diện tích đất đã được giao, được thuê theo quy định của Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của Pháp luật.
- Khai thác, sử dụng tài nguyên nước không nhằm mục đích kinh doanh, phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản, thể thao, giải trí, du lịch, y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học.
- Khai thác nước dưới đất từ các công trình thay thế có quy mô không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực đã được cấp phép.
b) Xả nước thải vào nguồn nước với quy mô trong phạm vi gia đình.
c) Khai thác, sử dụng nước dưới đất với quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình.
Điều 2. Mức thu phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi được quy định cụ thể theo biểu kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng:
1. Phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Cơ quan thu phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi được trích 10% (mười phần trăm) trên tổng số tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để chi phí cho các công việc liên quan đến việc thẩm định và thu phí theo chế độ quy định. Số còn lại 90% (chín mươi phần trăm), cơ quan thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Chứng từ thu, chế độ tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng phí: thực hiện theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư số 63/2002/TT-BTC và Thông tư số 45/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BIỂU MỨC
THU
PHÍ THẨM ĐỊNH ĐỀ ÁN, BÁO CÁO THĂM DÒ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT; KHAI
THÁC, SỬ DỤNG nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56 /2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Số
TT |
Nội
dung thu |
Mức
thu |
1 |
Thẩm định đề án, báo cáo thăm
dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất: |
|
|
a) Đối với đề án thiết kế
giếng có lưu lượng nước dưới 200 m3/ngày đêm |
200.000 đồng/1 đề án |
|
b) Đối với đề án, báo cáo thăm
dò có lưu lượng nước từ 200 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm |
550.000 đồng/1 đề án, báo cáo |
|
c) Đối với đề án, báo cáo thăm
dò có lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm |
1.300.000 đồng/1 đề án, báo cáo |
|
d) Đối với đề án thăm dò có
lưu lượng nước từ 1.000 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm |
2.500.000 đồng/1 đề án, báo cáo |
2 |
Thẩm định đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước mặt: |
|
|
a) Đối với đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 0,1
m3/giây; hoặc để phát điện với công suất dưới 50 kw; hoặc cho các mục đích
khác với lưu lượng dưới 500 m3/ngày đêm |
300.000 đồng/1 đề án, báo cáo |
|
b) Đối với đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,1 m3 đến
dưới 0,5 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 50 kw đến dưới 200 kw;
hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 500 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm |
900.000 đồng/1 đề án, báo cáo |
|
c) Đối với đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 0,5 m3 đến
dưới 1 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 200 kw đến dưới 1.000 kw;
hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 3.000 m3 đến dưới 20.000 m3/ngày
đêm |
2.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo |
|
d) Đối với đề án, báo cáo khai
thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng từ 1 m3 đến
dưới 2 m3/giây; hoặc để phát điện với công suất từ 1.000 kw đến dưới 2.000
kw; hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng từ 20.000 m3 đến dưới 50.000
m3/ngày đêm |
4.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo |
3 |
Thẩm định đề án, báo cáo xả
nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi: |
|
|
a) Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước dưới 100 m3/ngày đêm |
300.000 đồng/1 đề án, báo cáo |
|
b) Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước từ 100 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm |
900.000 đồng/1 đề án, báo cáo |
|
c) Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 2.000 m3/ngày đêm |
2.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo |
|
d) Đối với đề án, báo cáo có
lưu lượng nước từ 2.000 m3 đến dưới 5.000 m3/ngày đêm |
4.200.000 đồng/1 đề án, báo cáo |
4 |
Trường hợp thẩm định gia hạn,
bổ sung |
bằng 50% mức thu theo quy định
nêu trên |
Quyết định 56/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi do cơ quan địa phương thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 56/2007/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 12/09/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 56/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi do cơ quan địa phương thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Chưa có Video