ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2006/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 11 tháng 8 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về
việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm
2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này biểu mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Các tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài có nhà ở, công trình xây dựng được tạo lập hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng thì phải nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận theo mức thu quy định tại Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan được ủy quyền cấp giấy chứng nhận (sau đây gọi là cơ quan thu lệ phí) theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng có trách nhiệm:
1. Tổ chức thu, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng theo đúng quy định tại Quyết định này. Niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu lệ phí tại địa điểm thu lệ phí. Khi thu tiền lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
2. Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ảnh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền lệ phí theo chế độ kế toán hiện hành.
3. Đăng ký, kê khai, thu, nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
1. Cơ quan thu lệ phí được trích để lại 10% (mười phần trăm) tổng số tiền lệ phí thu được trước khi nộp ngân sách nhà nước để trang trải chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc thu lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí… theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
2. Tổng số tiền lệ phí thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này, số còn lại (90%) cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
3. Hàng năm, cơ quan thu lệ phí phải lập dự toán và quyết toán thu - chi tiền lệ phí gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí để lại sử dụng chưa chi hết trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BIỂU MỨC
THU
LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở, QUYỀN SỞ HỮU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36 /2006/QĐ-UBND ngày 11 /8/2006 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Đơn vị tính: đồng/giấy.
Số TT |
Nội dung công việc thu phí |
Mức thu |
||
Đối với cá nhân |
Đối với tổ chức |
|||
Tại các phường |
Khu vực khác |
|||
1 |
Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu |
100.000 |
50.000 |
300.000 |
2 |
Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng lần đầu theo diện tích (S): - S dưới 500 m2 - S từ 500 m2 đến dưới 1.000 m2 - S từ 1.000 m2 trở lên |
200.000 300.000 400.000 |
100.000 150.000 200.000 |
300.000 400.000 500.000 |
3 |
Cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng |
20.000 |
10.000 |
50.000 |
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 36/2006/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Lâm Minh Chiếu |
Ngày ban hành: | 11/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 36/2006/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Chưa có Video