Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 27/2005/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường (tại Công văn số 4770/BTNMT-KHTC ngày 30/12/2004);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản khi trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, xét duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản phải nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định tại Quyết định này.

Điều 2. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản được quy định như sau:

STT

Tổng chi phí thăm dò địa chất

Mức thu

1

Đến 200.000.000 đồng

4.000.000 đồng

2

Trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

2%

3

Trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng

1%

4

Trên 1.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng

10.000.000 đồng + (0,5% x phần vượt trên 1 tỷ đồng)

5

Trên 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng

55.000.000 đồng + (0,3% x phần vượt trên 10 tỷ đồng)

6

Trên 20.000.000.000 đồng

85.000.000 đồng + (0,2% x phần vượt trên 20 tỷ đồng)

Điều 3. Phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:

1. Cơ quan nhà nước có chức năng thẩm định, xét duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản (cơ quan thu phí) được trích 90% (chín mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí theo nội dung chi cụ thể sau đây:

a) Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), bồi dưỡng làm thêm giờ cho cán bộ, lao động của cơ quan thu phí;

b) Chi cho công tác thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản và thu phí, gồm:

- Chi phí kiểm tra thực địa tại khu vực thăm dò khoáng sản;

- Chi phí kiểm tra, thẩm định tài liệu của báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;

- Chi trả tiền thù lao thuê mướn chuyên gia kiểm tra, thẩm định, viết nhận xét, đánh giá báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;

- Chi phí hội nghị, hội thảo, họp Hội đồng thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản.

c) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;

d) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí;

đ) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí;

e) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.

Hàng năm, cơ quan thu phí phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Tiền phí để lại cho cơ quan thu phí để trang trải chi phí cho việc thu phí không phản ánh vào ngân sách nhà nước.

2. Cơ quan thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán 10% (mười phần trăm) số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư liên bộ số 343-TTLB ngày 05/3/1987 của liên bộ Bộ Tài chính - Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước về trích nộp lệ phí trình duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò địa chất tại Hội đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản.

Điều 5. Các vấn đề khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, chứng từ thu phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.

Điều 6. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, cơ quan có chức năng thẩm định, xét duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

 

Trương Chí Trung

(Đã ký)

 

 

 

THE MINISTER OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 27/2005/QD-BTC

Hanoi, May 13, 2005

 

DECISION

PROVIDING FOR THE REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF FEE FOR APPRAISAL AND EVALUATION OF MINERAL DEPOSITS

THE MINISTER OF FINANCE

Pursuant to the Government’s Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the Ordinance of Charges and Fees;
Pursuant to the Government’s Decree No. 76/2000/ND-CP of December 15, 2000, detailing the implementation of the Mineral Law (amended);
Pursuant to the Government’s Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining the functions, obligations, competence and organizational structure of the Ministry of Finance;
After obtaining opinions of the Ministry of Natural Resources and Environment (in Official Letter No. 4770/BTNMT-KHTC of December 30, 2004);
At the proposal of the director of the Tax Policy Department,

DECIDES:

Article 1.- Organizations and individuals engaged in mineral-related activities, when proposing competent state agencies to appraise and approve mineral deposits in mineral exploration reports according to the provisions of law on mineral, shall have to pay fee for appraisal and evaluation of mineral deposits according to this Decision.

Article 2.- Rates of fee for appraisal and evaluation of mineral deposits are specified as follows:

Ordinal number

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



Fee rates

1

Up to VND 200,000,000

VND 4,000,000

2

Between over VND 200,000,000 and VND 500,000,000

2%

3

Between over VND 500,000,000 and VND 1,000,000,000

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



4

Between over VND 1,000,000,000 and VND 10,000,000,000

VND 10,000,000 + 0.5% of the amount in excess of VND 1 billion.

5

Between over VND 10,000,000,000 and VND 20,000,000,000

VND 55,000,000 + 0.3% of the amount in excess of VND 10 billion

6

Over VND 20,000,000,000

VND 85,000,000 + 0.2% of the amount in excess of VND 20 billion

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



1. State agencies competent to appraise and approve mineral deposits as provided for by law on mineral (fee-collecting agencies) shall be permitted to deduct 90% (ninety percent) of the collected fee amounts to cover the following expenses for fee collection:

a/ Wages or remunerations, allowances and wage- or remuneration-based contributions paid according to current regulations to employees directly engaged in fee collection (excluding public employees enjoying wages according to current regulations), and overtime pays for employees of fee-collecting agencies;

b/ Expenses for the appraisal and evaluation of mineral deposits and fee collection, including:

- Expenses for on-site inspection at mineral-exploration places;

- Expenses for check and appraisal of documents of mineral exploration reports;

- Expenses for the hire of specialists to inspect, appraise, comment and evaluate mineral exploration reports;

- Expenses for conferences, seminars and meetings of the council for appraisal and evaluation of mineral deposits.

c/ Expenses directly related to fee collection such as expenses for stationery, office supplies and telephone, electricity and water charges according current criteria and norms;

d/ Expenses for regular repair and overhaul of assets, machines and equipment in direct service of fee collection;

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



f/ Rewards and bonuses for employees directly engaged in fee collection on the principle that the annual average per-capita level must not exceed 3 (three) months’ actually paid wage, if the revenue of this year is higher than that of the previous year, or be equal to 2 (two) months’ actually paid wage, if the revenue of this year is lower than or equal to that of the previous year.

Annually, fee-collecting agencies shall have to settle revenues and expenditures according to actually collected and spent amounts; if fee amounts are not spent up in the year, the remainder may be carried forward to the subsequent year for continuous spending according to current regulations. Fee amounts left at fee-collecting agencies to cover expenses for fee collection shall not be accounted into the state budget.

2. Fee-collecting agencies shall have to declare and remit 10% (ten percent) of the collected fee amounts into the state budget and settle it according to the provisions of the current state budget index.

Article 4.- This Decision takes effect 15 days after its publication in “CONG BAO” and replaces Joint Circular No. 343-TTLB of March 5, 1987, of the Ministry of Finance and the State Committee for Sciences and Techniques on the deduction and remittance of fees for submission and approval of econo-technical foundations for mineral deposits calculation and geological exploration reports at the Council for Consideration and Approval of Mineral Deposits.

Article 5.- Other matters related to fee collection, remittance, management and use, the publicization of fee collection regime, and fee receipts not mentioned in this Decision shall comply with the guidance in the Finance Ministry’s Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the implementation of law on charges and fees.

Article 6.- Fee payers, agencies competent to appraise and approve mineral deposits and mineral exploration reports, and concerned agencies shall have to implement this Decision.

 

 

FOR THE MINISTER OF FINANCE
VICE MINISTER




Truong Chi Trung

...

...

...

Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.



;

Quyết định 27/2005/QĐ-BTC về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu: 27/2005/QĐ-BTC
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Tài chính
Người ký: Trương Chí Trung
Ngày ban hành: 13/05/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [1]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 27/2005/QĐ-BTC về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [4]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…