Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2574/QĐ-UBND

 Lâm Đồng, ngày 22 tháng 12 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN, TIÊU THỤ, MUA BÁN TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Quản lý Thuế 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Xét đề nghị của Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 5526/TTr-CTLĐO ngày 27/10/2023.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, mua bán tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.

Điều 2.

1. Giao Cục trưởng Cục Thuế tỉnh:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương căn cứ tình hình thực tế để triển khai thực hiện nội dung Đề án “Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, mua bán tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” (sau đây gọi tắt là Đề án). Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề án, kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Đề án cho phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế trong trường hợp phát sinh chính sách, quy định mới liên quan đến quản lý thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản.

b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy chế phối hợp giữa hai ngành; tổ chức trao đổi thông tin, quản lý chặt chẽ tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác; phối hợp thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

2. Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế của từng địa phương có trách nhiệm phối hợp với ngành Thuế trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án thuộc phạm vi, lĩnh vực ngành, địa phương quản lý.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2390/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Đề án “Tăng cường công tác chống thất thu thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng các Sở, ngành; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Tổng cục Thuế;
- TTTU, TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH Lâm Đồng;
- LĐVP;
- Trung tâm CB-TH tỉnh Lâm Đồng;
- Lưu: VT, TH2, ĐC, ĐC1, TL.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Ngọc Hiệp

 

ĐỀ ÁN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN, TIÊU THỤ, MUA BÁN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2574/QĐ-UBND ngày 22/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)

PHẦN THỨ NHẤT

SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN:

Triển khai thực hiện Đề án Tăng cường công tác chống thất thu thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” ban hành kèm theo Quyết định số 2390/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (gọi tắt là Đề án 2390), cơ quan Thuế các cấp đã có sự phối hợp tích cực với các ngành trong quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản, thường xuyên trao đổi thông tin để phục vụ công tác quản lý của từng ngành. Các đơn vị có hoạt động khai thác khoáng sản cơ bản đã chấp hành theo đúng quy định của pháp luật, công tác quản lý nhà nước về hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản từng bước được tăng cường, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tuy nhiên, qua đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề án vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế như: Công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa được các cơ quan, ban, ngành quan tâm, chú trọng nhằm phục vụ cho công tác quản lý, theo dõi, lưu trữ thông tin; quy định về công tác tính và điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản có nhiều thay đổi; Đề án 2390 chưa bao quát các hoạt động liên quan đến khoáng sản như: Cơ sở sản xuất gạch, cơ sở mua bán vật liệu xây dựng (VLXD), hoạt động vận chuyển, mua bán, tàng trữ khoáng sản trái phép; thiếu căn cứ pháp lý để xử lý hành vi vi phạm vận chuyển, mua bán khoáng sản trái phép; chưa quy định rõ trách nhiệm từng cơ quan, hồ sơ thủ tục, chế độ báo cáo của các ngành trong công tác phối hợp; việc khai thác thông tin từ camera, trạm cân đến nay vẫn chưa được khai thác, kết nối, chia sẻ thông tin,…Từ đó dẫn đến việc triển khai công tác chống thất thu thuế và xử lý nợ thuế đạt hiệu quả chưa cao. Tình trạng doanh nghiệp kê khai nộp thuế, phí không tương ứng với sản lượng khoáng sản thực tế khai thác vẫn còn diễn ra...; Do đó, để phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành (đã được sửa đổi, bổ sung tại các văn bản quy phạm pháp luật) liên quan đến khoáng sản thì việc xây dựng Đề án mới (thay thế Đề án 2390) nhằm tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, mua bán khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng là cần thiết nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường thực thi chính sách, pháp luật và quản lý có hiệu quả nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) trong lĩnh vực khai thác khoáng sản.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ:

Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;

Luật Quản lý Thuế 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019;

Luật Thuế tài nguyên số 45/2009/QH12 ngày 25/11/2009;

Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012;

Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;

Nghị định số 50/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tài nguyên;

Nghị định số 27/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ quy định phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản;

Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;

Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;

Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;

Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;

Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ;

Nghị định số 02/2023/NĐ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước;

Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Tài nguyên nước;

Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;

Thông tư số 04/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng;

Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày 14/10/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng nước dưới đất;

Thông tư số 31/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo tài nguyên nước;

Thông tư số 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế tài nguyên;

Thông tư số 05/2020/TT-BTC ngày 20/01/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 44/2017/TT-BTC ngày 12/5/2017 của Bộ Tài chính quy định về khung giá tính thuế tài nguyên đối với loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau;

Thông tư số 17/2020/TT-BTNMT ngày 24/12/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi tường quy định về lập bản đồ, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực được phép khai thác, thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác và quy trình, phương pháp, biểu mẫu để xác định sản lượng khai thác thực tế;

Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 25/5/2022 của Tỉnh uỷ Lâm Đồng về chuyển đổi số tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

Kế hoạch số 44-KH/TU ngày 29/4/2022 của Tỉnh uỷ Lâm Đồng về “Thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị “về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045” và Kế hoạch số 6490/KH-UB ngày 22/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh;

Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 04/8/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;

Quyết định số 529/QĐ-UBND ngày 16/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030;

Quyết định số 40/2022/QĐ-UBND ngày 5/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giá tính thuế tài nguyên và hệ số quy đổi tài nguyên;

Kế hoạch số 6490/KH-UBND ngày 29/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 22/7/2022 của Chính phủ và Kế hoạch 44-KH/TU ngày 29/4/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Lâm Đồng về việc thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;

Kế hoạch số 7502/KH-UBND ngày 28/8/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 334/QĐ-TTg ngày 01/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn năm 2045.

PHẦN THỨ HAI

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ, PHÍ, TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC TỪ THÁNG 07/2021 ĐẾN THÁNG 08/2023

I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ:

1. Quản lý người nộp thuế:

Tính đến 30/8/2023, toàn tỉnh đã quản lý thu thuế 223 người nộp thuế (NNT) tương ứng với 271 giấy phép khai thác khoáng sản và khai thác tài nguyên nước, cụ thể:

a) Đối với khai thác tài nguyên nước: Có 143 người nộp thuế tương ứng với 178 giấy phép; trong đó, khai thác tài nguyên nước dưới đất có 107 người nộp thuế (tương ứng 123 giấy phép); khai thác nước mặt có 36 người nộp thuế (tương ứng 55 giấy phép).

b) Đối với khai thác khoáng sản: Có 80 người nộp thuế với 90 giấy phép khai thác khoáng sản; trong đó, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp 85 giấy phép, Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 05 giấy phép.

So với thời điểm thực hiện Đề án 2390 tăng 01 người nộp thuế ở lĩnh vực khai thác khoáng sản (223/222); giấy phép khai thác tài nguyên khoáng sản và khai thác tài nguyên nước giảm 02 giấy phép (271/273).

2. Quản lý thu thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:

Triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế, Luật Thuế tài nguyên, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước và các văn bản hướng dẫn thi hành, ngành Thuế đã phối hợp chặt chẽ cùng với các sở, ngành, các cấp chính quyền địa phương kịp thời triển khai chính sách pháp luật về thuế, phí nói chung và lĩnh vực hoạt động khai thác khoáng sản nói riêng đến tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đặc biệt là công tác phối hợp cùng các ngành, địa phương triển khai nhiều biện pháp xử lý những trường hợp khai thác khoáng sản trái phép, vượt công suất,...

Công tác quản lý thu thuế, phí: Triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước hàng năm, cơ quan Thuế các cấp đã giám sát chặt chẽ hồ sơ kê khai thuế, đôn đốc người nộp thuế nộp đúng, nộp đủ, kịp thời số thuế phát sinh vào ngân sách nhà nước, hạn chế tối đa nợ đọng tiền thuế; tập trung thực hiện quyết liệt các biện pháp xử lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, kiên quyết xử lý thu hồi nợ đọng, thực hiện biện pháp cưỡng chế tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.

Công tác quản lý thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước: Thực hiện Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính thuế, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Quyết định phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng; Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng đã ban hành thông báo đề nghị tổ chức, cá nhân thực hiện nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Theo đó, tổng số thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (KTKS) đã nộp ngân sách nhà nước khi thực hiện Đề án 2390 (từ tháng 7/2021 đến tháng 8/2023 và không bao gồm Công ty TNHH MTV nhôm Lâm Đồng) là 457.538 triệu đồng; trong đó, thuế tài nguyên 152.983 triệu đồng, thuế giá trị gia tăng 86.158 triệu đồng, thuế thu nhập doanh nghiệp 64.331 triệu đồng, phí bảo vệ môi trường 32.023 triệu đồng, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản 62.085 triệu đồng, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước (KT TNN) 1.131 triệu đồng và các loại thuế khác 58.827 triệu đồng.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG:

1. Kết quả đạt được:

a) Trong những năm qua, việc triển khai thực hiện Đề án 2390 đã mang lại những kết quả nhất định, thông qua công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh những tồn tại trong quá trình hoạt động của các tổ chức, cá nhân kinh doanh, khai thác khoáng sản.

b) Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước trong việc đơn giản thủ tục hành chính thuế, cơ quan Thuế đã thường xuyên chú trọng đổi mới, cải tiến công tác quản lý thuế và triển khai công tác tuyên truyền hỗ trợ chính sách, pháp luật về thuế, tăng cường công tác phân tích chuyên sâu, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế (NNT), công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, qua đó ý thức chấp hành chính sách, pháp luật về thuế của người nộp thuế từng bước được nhận thức nâng lên.

c) Kết quả thu ngân sách nhà nước hàng năm về lĩnh vực khoáng sản luôn đạt và vượt kế hoạch thu ngân sách nhà nước hàng năm. Công tác chống thất thu ngân sách cũng như thanh tra, kiểm tra thuế đạt được những kết quả nhất định theo nhiệm vụ của Đề án 2390. Số thuế truy thu và xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế giai đoạn từ năm 2021 đến tháng 8 năm 2023, bình quân 124,9 triệu đồng/01 đơn vị được kiểm tra, tăng so với giai đoạn từ năm 2015-2020 là 10,1 triệu/01 đơn vị được kiểm tra.

2. Những tồn tại hạn chế:

a) Một số tổ chức được cấp phép khai thác khoáng sản chưa chấp hành tốt việc lắp đặt trạm cân, camera giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016, điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng chấn chỉnh chấp hành pháp luật việc lắp đặt camera giám sát, trạm cân và lập sổ sách, chứng từ trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

b) Một số tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản kê khai sản lượng thực tế khai thác thấp hơn trữ lượng được cấp phép; khai thác vượt trữ lượng; kê khai loại sản phẩm tài nguyên khai thác không đúng theo giấy phép được cấp, không đúng loại sản phẩm xác định trong dự án đầu tư, theo thiết kế mỏ, báo cáo kinh tế kỹ thuật; các dự án xây dựng, công trình giao thông đối với khối lượng khoáng sản đào đắp, tận thu các nhà thầu thi công chưa tự giác trong việc kê khai, nộp thuế, phí theo quy định.

c) Một số doanh nghiệp thành lập công ty con nhằm mục đích khai thác khoáng sản nguyên khai là đá sau nổ mìn, đá bloca, cao lanh chưa rây... sau đó bán ra cho tổ chức (là công ty con hoặc là đơn vị thành viên trong cùng một công ty) nhằm kê khai sản lượng tài nguyên khai thác không đúng loại tài nguyên sản phẩm theo thiết kế dự án và kê khai giá tính thuế GTGT, TNDN thấp hơn so với giá tính thuế tài nguyên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; tình trạng mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa không theo giá trị giao dịch trên thị trường; thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, thực tế phát sinh; sử dụng chứng từ, hóa đơn không hợp pháp; các hành vi mua bán hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa chứng từ đầu vào, hợp thức hóa khoáng sản khai thác trái phép nhất là việc mua, bán, kinh doanh đá, cát, sỏi lòng sông, đất san lấp mặt bằng, đá chẻ,…

 d) Công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các địa phương chưa thường xuyên, liên tục; các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa tự giác trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước dẫn đến nợ tiền thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác kéo dài.

3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế:

a) Theo quy định của Luật Khoáng sản, các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lắp đặt trạm cân tại vị trí đưa khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan nhưng thực tế một số tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản không chấp hành.

b) Các chế tài xử lý ngăn chặn đối với một số tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản không đúng theo thiết kế dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, giấy phép được cấp hoặc không trực tiếp tổ chức khai thác mà liên doanh, liên kết hoặc thành lập các công ty con để khai thác, tiêu thụ dẫn đến các tổ chức, cá nhân khai thác không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ tài chính gây thất thoát ngân sách nhà nước.

c) Một số chính sách, pháp luật mới ban hành chưa được điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Bên cạnh đó, vẫn còn tổ chức, cá nhân lợi dụng việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc kê khai, nộp thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp dẫn đến tình trạng kê khai chưa đúng, chưa đủ theo sản lượng khai thác, tiêu thụ thực tế.

d) Công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc giám sát đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên phạm vi toàn tỉnh (như cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Công an, cơ quan Thanh tra giao thông và cơ quan Quản lý thị trường...) chưa chặt chẽ, chưa có biện pháp giám sát, kiểm tra hiệu quả và xử lý kịp thời tình trạng khai thác vượt công suất, sản lượng khai thác thực tế cao hơn sản lượng kê khai thuế.

PHẦN THỨ BA

MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN, TIÊU THỤ, MUA BÁN KHOÁNG SẢN

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN:

1. Mục tiêu của Đề án:

a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thu thuế, chống thất thu ngân sách đối với hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, mua bán tài nguyên, khoáng sản nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước.

b) Các sở, ngành, chính quyền địa phương thông qua công tác phối hợp quản lý thuế trên địa bàn đánh giá đúng tình hình chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân về hoạt động khai thác khoáng sản; chủ động tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, chế biến, xuất khẩu và bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

c) Nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác, đảm bảo thực hiện đúng nội dung giấy phép góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu của Đề án:

a) Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định Luật Khoáng sản, Luật Thuế tài nguyên, Luật Tài nguyên nước, Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định khác có liên quan, đảm bảo khách quan, bình đẳng, kỷ cương trong thực hiện pháp luật về thuế.

b) Các sở, ngành, chính quyền địa phương triển khai đồng bộ các giải pháp, quản lý chặt chẽ tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ trên thị trường nhằm ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác tài nguyên khoáng sản vượt trữ lượng cấp phép, không đúng theo giấy phép, không đúng loại sản phẩm xác định trong dự án đầu tư, theo thiết kế mỏ, báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản.

c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra (chủ yếu là thanh tra liên ngành), xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản khai báo không đúng sản lượng khoáng sản khai thác thực tế; kê khai giá tính thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng không phù hợp với giá giao dịch thị trường, Bảng giá tính thuế tài nguyên của cấp có thẩm quyền ban hành nhằm chống thất thu ngân sách nhà nước, tạo sự công bằng về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước của các thành phần kinh tế.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN:

1. Giải pháp trong quản lý, giám sát sản lượng khai thác và giá bán tiêu thụ khoáng sản:

1.1. Quản lý về sản lượng:

a) Tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường, Công Thương đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh, khai thác khoáng sản; từ đó xác định chính xác sản lượng, trữ lượng thực tế khai thác so với trữ lượng được cấp phép, cụ thể như sau:

- Cung cấp hồ sơ cấp phép, trữ lượng khai thác từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường cho cơ quan Thuế và cơ quan Công Thương.

- Cung cấp định mức, vật liệu nổ từ cơ quan Công Thương cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Thuế.

- Cung cấp sản lượng khai thác, sản phẩm loại tài nguyên khai thuế, nộp thuế từ cơ quan Thuế cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường và cơ quan Công Thương.

b) Đối với tổ chức, cá nhân đã được quản lý thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nguyên nước:

- Căn cứ sản lượng mỗi loại khoáng sản khai thác trên tờ khai quyết toán thuế tài nguyên năm, đối chiếu với trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tương ứng của năm theo quyết định phê duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến (quy định tại Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản) để xác minh tính phù hợp của sản lượng khoáng sản kê khai nộp thuế tài nguyên với trữ lượng tài nguyên được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác của năm. Trường hợp phát sinh chênh lệch, tiến hành xác định nguyên nhân chênh lệch, từ đó đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường (khai thác khoáng sản) vào ngân sách nhà nước.

- Việc xác định nguyên nhân chênh lệch căn cứ hồ sơ thiết kế khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt về: Quy trình khai thác, sàng, tuyển, chế biến khoáng sản; hệ số thu hồi khoáng sản qua sàng, tuyển; định mức sử dụng khoáng sản trong chế biến khoáng sản; phương pháp quy đổi trữ lượng khoáng sản, quy đổi sản lượng tài nguyên tính thuế; xác định sản lượng tài nguyên thu được từ hoạt động khai thác khoáng sản theo giấy phép khai thác.

c) Thực hiện giám sát hoạt động khai thác và tiêu thụ khoáng sản tại các địa điểm mỏ khai thác, kho chứa, bãi chứa hoặc tuyến đường có phương tiện ra vào vận chuyển khoáng sản theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản: “tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trừ hộ kinh doanh phải lắp đặt trạm cân tại vị trí đưa khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan”. Đồng thời, giám sát việc khai thác cát, sỏi lòng sông theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông: “…Thời gian được phép hoạt động khai thác trong ngày, từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều, không được khai thác ban đêm; quy định về thời gian khai thác trong năm; …phải lắp đặt bảng thông báo để công khai thông tin của bãi tập kết cát, sỏi với các nội dung: địa chỉ cung cấp cát, sỏi được tập kết tại bãi; lắp đặt trạm cân, camera để giám sát khối lượng cát, sỏi mua bán tại bến bãi, diện tích bến bãi…”.

d) Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp thành lập tổ kiểm tra, giám sát liên ngành thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, khai thác vượt công suất không đúng quy định, đề xuất xử lý và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm theo thẩm quyền quy định.

d) Công tác phối hợp xây dựng kế hoạch kiểm tra hóa đơn, chứng từ đối với việc bán hàng, vận chuyển khoáng sản trên khâu lưu thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước phải được phối hợp kiểm tra thường xuyên, liên tục.

 1.2. Quản lý về giá:

 a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện theo đúng nội dung giấy phép khai thác khoáng sản và hoạt động khai thác khoáng sản xác định trong dự án đầu tư đã được phê duyệt để xác định giá bán là loại tài nguyên sản phẩm bán ra theo quy định tại Điều 55 Luật Khoáng sản.

b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân tổ chức khai thác khoáng sản khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản (sản phẩm sau khai thác, chế biến) không đúng nội dung theo giấy phép, không đúng chủng loại xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, báo cáo kinh tế kỹ thuật nhằm mục đích lợi dụng chính sách để né tránh việc kê khai giá bán từng loại sản phẩm theo quy định tại Luật Khoáng sản và các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.

c) Việc xác định giá tính thuế tài nguyên đối với từng trường hợp được quy định tại Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, quy định tại Bảng giá tính tài nguyên và hệ số quy đổi một số loại tài nguyên trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Đối với tài nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra thì xác định chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ khỏi giá bán sản phẩm công nghiệp để xác định giá tính thuế tài nguyên cần phải đối chiếu với các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc giá tính thuế tài nguyên không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng quy định đối với từng loại tài nguyên.

Căn cứ giá thị trường tại thời điểm ấn định thuế, Bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành, Bảng công bố về giá một số loại vật liệu xây dựng chủ yếu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Sở Xây dựng công bố và được đăng tải trên trang Website của Sở Xây dựng Lâm Đồng tại địa chỉ: http:sxd.lamdong.gov.vn (Kinh tế, Vật liệu xây dựng) để làm cơ sở căn cứ ấn định về giá tính thuế.

2. Quản lý thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước: Căn cứ Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế kịp thời phát hành thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước để các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác biết, thực hiện nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định Nghị định số 67/2019/ND-CP ngày 31/7/2019, Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017, Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30/03/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP 19/10/2020 của Chính phủ.

3. Quản lý trong việc vận chuyển khoáng sản:

a) Đối với khoáng sản được tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ đều phải có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp. Trong quá trình vận chuyển, chủ phương tiện phải có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc của khoáng sản; thông tin, dữ liệu, sổ sách, chứng từ về khối lượng đang vận chuyển; bên bán phải xuất hóa đơn cho bên mua theo quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp thực hiện ký cam kết vận chuyển khoáng sản đúng tải trọng theo quy định. Cơ quan chức năng quản lý việc vận chuyển thông qua ứng dụng giám sát hành trình.

b) Riêng đối với vận chuyển cát, sỏi lòng sông phải đáp ứng các yêu cầu về điều kiện hoạt động của phương tiện theo quy định của pháp luật có liên quan về giao thông đường thủy nội địa và quy định trong Giấy phép khai thác khoáng sản. Trường hợp đơn vị không trực tiếp vận chuyển cát, sỏi sau khai thác thì phải ký hợp đồng vận chuyển với các chủ phương tiện đủ điều kiện vận chuyển theo quy định nêu trên.

4. Quản lý trong kinh doanh, sử dụng khoáng sản:

a) Hành vi buôn bán, kinh doanh khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp, không xuất hóa đơn, không kê khai thuế, kê khai không đúng với thực tế… thì xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về khoáng sản và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

b) Khi thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị thi công công trình có sử dụng cát, đá phải yêu cầu cung cấp hóa đơn, chứng từ chứng minh được nguồn gốc hợp pháp từ các cở sở kinh doanh vật liệu xây dựng, các mỏ khai thác khoáng sản; xử lý nghiêm tình trạng hợp thức hóa chứng từ đầu vào đối với việc sử dụng đá, cát tại các công trình, dự án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

5. Quản lý theo dõi, cập nhật thông tin và chia sẻ thông tin ứng dụng Bản đồ số mỏ khai thác:

a) Cơ quan Thuế cập nhật kịp thời các thông tin về hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong kê khai nộp thuế, xử phạt vi phạm trong lĩnh vực thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản quy định tại Mục I, Chương II Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi ứng dụng Bản đồ số mỏ khai thác được vận hành để chia sẻ cùng các ngành.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường cập nhật thông tin về thu hồi, cấp phép khai thác, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản để chia sẻ với các ngành khi ứng dụng Bản đồ số mỏ khai thác được vận hành nhằm khắc phục một số trường hợp đã bị thu hồi, cấp phép, phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, giấy phép và số lượng vật liệu nổ đã cấp cho các doanh nghiệp khai thác đá.

c) Khi thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị thi công công trình có sử dụng cát, đá phải yêu cầu cung cấp hóa đơn, hồ sơ chứng nhận hợp quy, thông báo tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng theo quy định.

PHẦN THỨ TƯ

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, THÀNH PHỐ:

1. Cơ quan Thuế:

a) Thực hiện công tác quản lý thuế, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khoáng sản về chính sách thuế, thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

b) Thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân trong phạm vi 10 ngày làm việc khi nhận được văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý việc chậm nộp đối với các khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế; giải quyết hồ sơ gia hạn thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với tổ chức, cá nhân được giấy phép khai thác khoáng sản trên địa bàn cấp tỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật quản lý thuế; cung cấp thông tin liên quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép biết, theo dõi; tổng hợp, hạch toán, báo cáo số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành.

c) Cung cấp thông tin cho cơ quan Tài nguyên và Môi trường sản lượng khai thác theo hồ sơ khai thuế hàng năm đối với từng mỏ đã được cấp phép; tình hình chấp hành nghĩa vụ tài chính có liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân; danh sách các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên còn nợ thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác để xử lý theo quy định. Thời điểm cung cấp vào tháng cuối hàng qúy.

d) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan Thuế một cách thường xuyên, liên tục nhằm sớm phát hiện những doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế để tiến hành thanh tra, kiểm tra theo quy định.

đ) Tham gia kiểm tra hoạt động khai thác khoáng sản và việc chấp hành nghĩa vụ thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan Tài nguyên và Môi trường hoặc các cơ quan có thẩm quyền.

e) Chủ động phối hợp với Đoàn kiểm tra trên khâu lưu thông, Đoàn kiểm tra của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Lâm Đồng (Đoàn 389 tỉnh), Thanh tra giao thông, Cảnh sát giao thông, kiểm tra hóa đơn chứng từ trong quá trình vận chuyển khoáng sản.

g) Chỉ đạo các Chi cục Thuế khu vực tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất về hóa đơn, chứng từ tại các cơ sở kinh doanh nộp thuế khoán đối với sản lượng khoáng sản đã được tập kết tại kho, bãi. Việc kiểm tra phải thực hiện theo đúng trình tự quy định của Luật Quản lý thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không cung cấp, chứng minh được nguồn gốc, tính hợp pháp của hàng hóa thì thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật.

h) Kiên quyết xử lý nghiêm các cá nhân kinh doanh hàng hóa (cát, đá, sỏi) không rõ nguồn gốc, không có chứng từ chứng minh việc kê khai tính thuế thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, cá nhân kinh doanh tiếp tay cho những tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép, trốn lậu thuế.

i) Tăng cường thanh tra, kiểm tra các đơn vị có hoạt động khai thác khoáng sản, kịp thời phát hiện và đề xuất xử lý theo quy định đối với các trường hợp không có giấy phép khai thác khoáng sản nhưng có kê khai nộp thuế phí và xử phạt đối với các đơn vị kê khai thuế phí không đúng thực tế khai thác theo quy định của pháp luật.

j) Xử lý kịp thời hành vi vi phạm trong việc chấp hành chế độ hóa đơn, chứng từ kế toán đối với việc kinh doanh cát, sỏi lòng sông. Xử lý tình trạng hợp pháp hóa chứng từ đầu vào đối với việc sử dụng khoáng sản tại các công trình, dự án. Căn cứ sản lượng khoáng sản khai thác của doanh nghiệp qua thanh tra, kiểm tra, thực hiện đối chiếu với công suất được phép khai thác đối với trường hợp khai thác vượt phép, sau đó chuyển hồ sơ, tài liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để xử lý theo thẩm quyền.

k) Định kỳ hàng năm, trên cơ sở số liệu kê khai của người nộp thuế (NNT), tổng hợp lũy kế dữ liệu kê khai sản lượng khai thác của đơn vị theo từng mỏ khi kết thúc năm tài chính, thực hiện đối chiếu với trữ lượng khoáng sản được phép khai thác. Trường hợp đơn vị khai thác vượt trữ lượng được cấp phép, Cục Thuế chuyển hồ sơ, tài liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để đối chiếu, xác định sản lượng khai thác thực tế và thực hiện điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định.

l) Định kỳ hàng năm, trên cơ sở số liệu kê khai của người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh cung cấp thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường sản lượng khai thác khoáng sản thực tế của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản làm vật liệu thông thường không phải đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản theo điểm a khoản 2 Điều 64 Luật khoáng sản, không bắt buộc phải tiến hành thăm dò hoặc thu hồi cát, sỏi từ các dự án nạo vét lòng sông, nạo vét đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ để Sở Tài nguyên và Môi trường xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP.

m) Ấn định thuế đối với người nộp thuế trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.

n) Thực hiện điện tử hoá tiến tới số hoá công tác quản lý thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản. Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng ứng dụng Bản đồ số mỏ khoáng sản được cấp phép trên địa bàn toàn tỉnh (Bản đồ số mỏ khoáng sản phải xác định và công khai cụ thể vị trí các mỏ đã được cấp phép, doanh nghiệp được cấp phép, loại hình khoáng sản, trữ lượng khai thác, tiến độ, thời hạn khai thác, công suất khai thác, tình hình kê khai về sản lượng đã khai thác, tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp cho các cơ quan liên quan có thể khai thác, truy xuất thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh).

o) Chủ trì xây dựng Quy chế sử dụng, cập nhật thông tin chấp hành kê khai nộp thuế, thông tin về sản lượng khai thác kê khai thuế, khối lượng vật liệu nổ đã sử dụng. Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thẩm quyền và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.

p) Thường xuyên phối hợp, cung cấp thông tin cho Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, đề nghị cơ quan quản lý nhà nước xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp, cá nhân không chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác, chế biến không đúng loại tài nguyên sản phẩm cấp phép, không thực hiện lắp đặt trạm cân, camera giám sát, không chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước dẫn đến nợ tiền thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác kéo dài.

q) Xây dựng dự toán kinh hoạt động của đoàn chống thất thu ngân sách trong lĩnh vực khoáng sản khi có Quyết định thành lập đoàn, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Nâng cao chất lượng trong công tác thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản, tài nguyên nước theo quy định của pháp luật.

b) Không thẩm định, tham mưu cấp giấy phép, gia hạn giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; dừng khai thác, đóng cửa mỏ, cải tạo phục hồi môi trường những khu vực khai thác không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống Nhân dân.

c) Định kỳ vào ngày 05 của tháng cuối quý, Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân được cấp phép và phê duyệt trữ lượng khai thác, điều chỉnh thông tin về giấy phép khai thác khoáng sản cũng như trữ lượng khai thác khoáng sản, gửi cơ quan Thuế theo dõi và quản lý về công suất, trữ lượng và thời gian khai thác theo quy định.

d) Thường xuyên phối hợp với cơ quan Thuế trong việc chống thất thu ngân sách và cưỡng chế nợ thuế đối với các doanh nghiệp không chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, nợ tiền thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác kéo dài.

đ) Tuyên truyền, hướng dẫn và yêu cầu các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản thực hiện nghiêm việc kiểm kê, thống kê trữ lượng sau khai thác hàng năm, xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế. Thường xuyên theo dõi đôn đôc, kiểm tra và xử lý nghiêm các đơn vị không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

e) Trên cơ sở số liệu, thông tin về sản lượng kê khai khai thác khoáng sản trong năm; báo cáo kiểm kê, thống kê trữ lượng theo quy định do cơ quan Thuế chuyển đến, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm rà soát, bằng các phương pháp nghiệp vụ xác định sản lượng khai thác thực tế của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, đối chiếu với trữ lượng tính tiền cấp quyền trong ranh giới cấp phép khai thác. Trường hợp trữ lượng khai thác thực tế lớn hơn trữ lượng được cấp phép, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xác định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 10 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ; đồng thời, cung cấp thông tin kịp thời để cơ quan Thuế xác định số tiền thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường còn thiếu để truy thu cho ngân sách nhà nước theo quy định.

g) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng ứng dụng Bản đồ số mỏ khoáng sản được cấp phép trên địa bàn toàn tỉnh. Định kỳ cập nhật thông tin cụ thể vị trí các mỏ đã được cấp phép, doanh nghiệp được cấp phép, loại hình khoáng sản, trữ lượng khai thác, tiến độ, thời hạn khai thác, công suất khai thác. Thực hiện truy xuất thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

h) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát theo định kỳ, đột xuất hoạt động khai thác khoáng sản, quy trình, phương pháp xác định sản lượng khai thác thực tế của tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản, tài nguyên nước; quản lý chặt chẽ, giám sát kịp thời các trường hợp chuyển nhượng quyền khai thác, khai thác không đúng thời gian cấp phép, các thủ tục và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân khi đóng cửa mỏ khoáng sản, gia hạn thời gian khai thác; khi tiếp nhận thông tin về tình hình nộp thuế và chấp hành nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân do cơ quan Thuế chuyển đến, tiến hành xử lý các trường hợp vi phạm về nghĩa vụ tài chính theo quy định của Luật Khoáng sản và các quy định của pháp luật có liên quan.

i) Kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân trong hoạt động thăm dò khoáng sản theo quy định tại Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ và Giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh làm cơ sở xác định chính xác trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.

j) Gửi văn bản phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và văn bản xác định số tiền phải nộp từ lần thứ hai trước ngày 01 tháng 3 hàng năm cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và Chi cục Thuế khu vực nơi có khu vực khoáng sản được cấp phép khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ.

k) Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực khoáng sản, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc địa bàn quản lý.

l) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị vi phạm nhiều lần, thực hiện không đúng các nội dung quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản. Tham mưu xây dựng, ban hành Quy chế phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh có chung ranh giới hành chính là các dòng sông trong việc quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm, cấp phép thăm dò, khai thác cát, sỏi lòng sông theo đúng quy định tại Điều 32 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ.

m) Kiểm tra yêu cầu các mỏ khai thác khoáng sản thực hiện nghiêm công tác cải tạo phục hồi môi trường theo phương án đã được phê duyệt. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nghiêm theo quy định đối với các trường hợp vi phạm.

n) Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản, tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh (bao gồm số liệu về công tác thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh của năm trước đó, thừa ủy quyền báo cáo hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường; đồng thời, gửi cho các cơ quan liên quan để phối hợp, theo dõi, quản lý.

o) Xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều 63 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản, Điều 2 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ và các quy định của pháp luật có liên quan.

3. Công an tỉnh:

a) Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ và Công an cấp huyện, thành phố tham mưu cho cấp ủy, chính quyền thực hiện nghiêm chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép trên địa bàn.

b) Chủ động phối hợp với các cấp, lực lượng chức năng tổ chức phổ biến, tuyên truyền sâu rộng các văn bản quy định của pháp luật trên lĩnh vực môi trường, quản lý khoáng sản để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chấp hành và cam kết không vi phạm pháp luật.

c) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép, nhất là khai thác cát, sỏi, lòng sông trên địa bàn tỉnh.

d) Mở các đợt cao điểm đấu tranh, xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác, tập kết, kinh doanh khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh.

đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các phương tiện vận chuyển khoáng sản quá khổ, quá tải và các phương tiện thủy nội địa không có đăng kiểm, đăng ký theo quy định nhưng vẫn tham gia hoạt động nạo vét, khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn.

e) Tăng cường tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông của lực lượng về chế tài xử lý các hành vi phạm tội, vi phạm pháp luật về khai thác, vận chuyển, tập kết bến bãi, kinh doanh khoáng sản trái phép; đăng tin kết quả công tác điều tra, xử lý các vụ việc liên quan; vận động quần chúng, Nhân dân tích cực tham gia phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng sản góp phần nâng cao hiệu quả phòng, ngừa đấu tranh các hành vi vi phạm pháp luật.

g) Đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự do các cơ quan chuyển hồ sơ, tin báo hoặc kiến nghị khởi tố thì xem xét giải quyết theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp không khởi tố hình sự thì cung cấp cho các cơ quan quyết định không khởi tố vụ án, các văn bản xác định không vi phạm pháp luật hình sự để tiếp tục thực hiện xử lý theo quy định.

h) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều 83 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Điều 66 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản; khoản 32 Điều 2 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.

4. Cục Quản lý thị trường tỉnh Lâm Đồng:

a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức kiểm tra việc mua, bán vật liệu xây dựng (VLXD) trên địa bàn tỉnh; trong đó, chú trọng một số nội dung như: không niêm yết công khai giá bán khoáng sản tại mỏ, cơ sở kinh doanh VLXD hoặc có nhưng bán hàng không đúng với giá niêm yết; hành vi găm hàng, thao túng giá (nếu có); tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc kinh doanh, mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp, xuất xứ không rõ ràng, không đảm bảo chất lượng trên địa bàn tỉnh.

b) Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại trên địa bàn thực hiện nghiêm việc không khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản trái phép, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo điều kiện kinh doanh.

c) Phối hợp với Đoàn kiểm tra của Ban chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Lâm Đồng (Đoàn 389 của tỉnh) và các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra hóa đơn, chứng từ đối với vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản.

d) Thường xuyên kiểm tra trên khâu lưu thông để phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền quy định tại Điều 82 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

5. Sở Giao thông vận tải:

a) Thực hiện cấp giấy phép bến thủy nội địa, cấp phép phương tiện khai thác, vận chuyển cát, sỏi lòng sông bảo đảm quy định tại Thông tư số 50/2014/TT-BGTVT ngày 17/10/2014 và Thông tư số 75/2014/TT-BGTVT ngày 19/12/2014 của Bộ Giao thông vận tải; phối hợp với chính quyền địa phương và các sở, ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra để xử lý dứt điểm tình trạng lập bến bãi tập kết cát, sỏi lòng sông trái phép; bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đối với các khu vực thuộc phạm vi bảo vệ công trình giao thông theo quy định.

b) Hướng dẫn các đơn vị được cấp phép hoạt động khai thác thực hiện cấp đăng ký phương tiện (phương tiện thủy nội địa nếu có) hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định.

c) Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, xử lý các chủ phương tiện vận chuyển khoáng sản quá tải trọng cho phép, không có đăng ký, đăng kiểm theo quy định.

d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan tổ chức kiểm tra, kịp thời phát hiện, xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác, tập kết, kinh doanh cát, sỏi chưa được khai thác liên quan đến hành lang tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý.

đ) Căn cứ Kế hoạch hoạt động của Đoàn chống thất thu thuế trên khâu lưu thông chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông phối hợp kiểm tra hóa đơn, chứng từ của khoáng sản vận chuyển trên đường. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì thông báo cho cơ quan Thuế địa phương tiếp nhận xử lý theo quy định.

e) Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, xử lý việc gắn thiết bị giám sát hành trình đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo rơ móoc, sơ mi rơ moóc hoạt động kinh doanh vận tải và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa (bao gồm cả vận tải khoáng sản) theo quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ.

g) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra khối lượng khoáng sản tại các dự án, công trình có sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt; chỉ phê duyệt, thanh toán, quyết toán đối với phần khối lượng khoáng sản hợp pháp; đồng thời, phối hợp với cơ quan Thuế xác định, truy thu nghĩa vụ tài chính cho ngân sách nhà nước đối với phần khoáng sản không hợp pháp theo quy định.

h) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều 2 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.

6. Sở Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với các ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với biến động của thị trường; phối hợp với cơ quan Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng giá để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn theo quy định.

b) Kiểm tra yếu tố hình thành giá vật liệu xây dựng (VLXD) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung mặt hàng VLXD thực hiện kê khai giá để tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp luật; các biện pháp bình ổn giá VLXD trên địa bàn và tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thanh quyết toán thuế các dự án, công trình có khối lượng sử dụng khoáng sản, xác định nguồn gốc mua bán khoáng sản; xử lý theo quy định pháp luật đối với hồ sơ quyết toán các công trình xây dựng cơ bản có sử dụng khoáng sản VLXD không chứng minh được nguồn gốc hợp pháp.

c) Cung cấp cho Cục Thuế tỉnh danh sách các công trình, dự án có sử dụng khoáng sản; phối hợp với cơ quan Thuế trước khi quyết toán những công trình, đảm bảo phải có chứng từ chứng minh nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước.

d) Thẩm định dự toán kinh hoạt động của đoàn chống thất thu Ngân sách trong lĩnh vực khoáng sản khi có Quyết định thành lập đoàn (trên cơ sở dự toán do Cục Thuế tỉnh xây dựng), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.

đ) Thẩm định, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để xây dựng Bản đồ số mỏ khoáng sản, mua đầu ghi dữ liệu tại các trạm cân, camera,… theo quy định của pháp luật.

7. Sở Công Thương:

a) Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.

b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về an toàn khai thác mỏ lộ thiên đối với các mỏ khoáng sản đã được cấp phép trên địa bàn tỉnh.

c) Cung cấp thông tin về chủng loại, số lượng vật liệu nổ công nghiệp đã sử dụng hàng năm của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng để cơ quan Thuế đối chiếu với sản lượng kê khai quyết toán thuế tài nguyên theo định kỳ hoặc khi có đề nghị phối hợp của cơ quan Thuế.

d) Thực hiện cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo quy định của pháp luật về vật liệu nổ công nghiệp (đảm bảo các yêu cầu, điều kiện theo quy định trong khai thác khoáng sản như đất đai, môi trường... và được Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất được khai thác mới cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ), phù hợp với công suất khai thác khoáng sản được cấp phép, đảm bảo an toàn tuyệt đối tại khu vực sử dụng vật liệu nổ, cho người, tài sản, công trình và thiết bị xung quanh khu vực sử dụng vật liệu nổ công nghiệp. Cung cấp danh sách các tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng vật liệu nổ qua ứng dụng bản đồ số mỏ khai thác.

đ) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều 65 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản; khoản 31 Điều 2 Nghị định số 04/2022/NĐ-CP ngày 06/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước và khoáng sản; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án liên quan đến khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh từ nguồn vốn ngoài ngân sách theo quy định hiện hành của Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Khoáng sản và quy định của pháp luật khác có liên quan.

b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và đơn vị tư vấn lập quy hoạch tỉnh xây dựng, hoàn thiện phương án bảo vệ, khai thác, sử dụng khoáng sản trong quy hoạch tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

c) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và đơn vị có liên quan tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với các chương trình, dự án không thuộc nguồn vốn đầu tư công có hạng mục công trình phải khai thác, sử dụng khoáng sản thuộc trữ lượng khoáng sản nằm trong diện tích đầu tư xây dựng dự án.

9. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan truyền thông của tỉnh phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về Đề án tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, mua bán khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách mới được sửa đổi, thay thế liên quan đến lĩnh vực khoáng sản; thông tin kịp thời những doanh nghiệp, cá nhân chấp hành tốt quy định của pháp luật lĩnh vực khoáng sản được biểu dương; đồng thời, phản ánh kịp thời những trường hợp vi phạm trong hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, mua bán khoáng sản để xử lý theo quy định của pháp luật.

b) Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng ứng dụng Bản đồ số mỏ khoáng sản được cấp phép trên địa bàn toàn tỉnh.

10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

a) Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật bảo vệ an toàn công trình thủy lợi đối với tổ chức, cá nhân nhằm nâng cao nhận thức, tự giác trong việc thực hiện và tích cực tham gia hoạt động phòng ngừa, đấu tranh với những vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác, tập kết bến bãi, kinh doanh khoáng sản và các vi phạm khác có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn công trình thủy lợi.

b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, công tác thanh tra, kiểm tra trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi, bảo vệ lòng, bờ bãi sông gắn liền với yêu cầu chỉnh trị, cải tạo cảnh quan theo quy định tại Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan.

11. Sở Xây dựng:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và quản lý thực hiện Kế hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.

b) Phối hợp với Sở Tài chính về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về giá vật liệu xây dựng trên địa bàn.

c) Tổ chức thẩm định, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự án khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền theo phân cấp. Phối hợp kiểm tra, giám sát quá trình khai thác, sản lượng khai thác đối với các giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường.

d) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao động trong khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng.

e) Thực hiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng theo quy định; theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất, chế biến, xuất khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Thông tư số 04/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản, phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn đúng theo quy định pháp luật.

b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện những sai phạm trong khai thác khoáng sản như: Khai thác trái phép, ảnh hưởng đến môi trường; không chấp hành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước về thuế, phí theo quy định để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý.

c) Chỉ đạo các Đoàn kiểm tra trên khâu lưu thông thuộc địa bàn thực hiện kiểm tra hóa đơn, chứng từ của khoáng sản vận chuyển trên đường. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm thì tiến hành xử lý theo quy định.

d) Chỉ đạo các phòng chức năng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn, các khu vực (bến bãi) tập kết khoáng sản; lập biên bản vi phạm và xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm và các trường hợp khai thác khoáng sản trái phép, mua bán, vận chuyển, tiêu thụ không có nguồn gốc hợp pháp. Kiên quyết xử lý các trường hợp sử dụng bến bãi để tập kết cát nhưng chưa chuyển mục đích sử dụng đất, chưa được cấp có thẩm quyền cho thuê đất theo quy định.

đ) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ban Quản lý các dự án tổ chức kiểm tra các tổ chức, cá nhân khai thác đất san lấp công trình khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (giá trị được thanh toán bao gồm giá đất mua) để xác định sản lượng tài nguyên đất thực tế khai thác, chuyển Chi cục Thuế khu vực để tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường theo quy định.

e) Tổ chức thẩm định, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự án khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền theo phân cấp.

g) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện theo hồ sơ thiết kế được thẩm định, phê duyệt, Giấy phép xây dựng công trình, Giấy phép khai thác khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trên địa bàn.

h) Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp kê khai giá, niêm yết giá; công khai giá vật liệu xây dựng; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giá, xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, găm hàng và tăng giá bất hợp lý; kịp thời xử lý các sai phạm, lợi dụng tình hình thị trường để tăng giá bất hợp lý.

i) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Điều 64 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/3/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.

13. Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án:

a) Trong quá trình phối hợp với cơ quan chuyên môn về xây dựng để trình thẩm định dự án và trình cấp quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, chủ động phối hợp với Sở, ngành liên quan bố trí vốn để thanh toán khoản thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với các dự án, công trình có phần việc liên quan đến khối lượng đất san lấp công trình.

b) Khi thực hiện thanh, quyết toán khối lượng xây dựng cơ bản có khối lượng đào đắp, san lấp; những công trình có khai thác, sử dụng khoáng sản phù hợp với quy định, yêu cầu đơn vị thi công phải có chứng từ chứng minh nộp thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường vào ngân sách nhà nước. Trường hợp, đơn vị thi công không chứng minh đầy đủ việc kê khai, nộp thuế tài nguyên, Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế địa phương để có biện pháp thu thuế trước khi thực hiện thủ tục thanh toán cho đơn vị.

c) Cung cấp cho cơ quan Thuế cùng cấp toàn bộ danh sách các công trình có phần việc đào đắp, san lấp do đơn vị đã và đang quản lý, định kỳ bổ sung danh sách khi có phát sinh, gồm: Tên công trình, địa điểm, thời gian thi công, nguồn vốn, giá trị dự toán, tên nhà thầu, kế hoạch vốn để cơ quan Thuế kịp thời đưa vào quản lý thu thuế. Phối hợp cung cấp thông tin cho cơ quan Thuế liên quan đến các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.

II. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN, VẬN CHUYỂN VÀ TIÊU THỤ KHOÁNG SẢN:

1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác đối với các mỏ khoáng sản:

a) Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về hoạt động khai thác khoáng sản; thực hiện kê khai sản lượng khai thác, chế biến thực tế theo đúng quy định; nộp đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định Luật Quản lý thuế và các quy định khác có liên quan.

b) Thực hiện kê khai và nộp thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật.

c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trừ hộ kinh doanh phải lắp đặt trạm cân tại vị trí đưa khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa để lưu trữ thông tin, số liệu liên quan theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ. Việc lắp đặt trạm cân phải đảm bảo chủng loại, kích thước phù hợp với quy mô, công suất; vị trí lắp đặt đảm bảo kiểm soát được toàn bộ khoáng sản nguyên khai đưa ra khỏi khu vực được phép khai thác theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 17/2020/TT-BTNMT ngày 24/12/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

d) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm lập, cập nhật, quản lý các chứng từ, sổ sách về kỹ thuật và tài chính để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế trong quá trình hoạt động của đơn vị. Việc xác định định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế phải bảo đm thực hiện theo đúng quy trình, phương pháp quy định tại Thông tư số 17/2020/TT-BTNMT ngày 24/12/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

đ) Khi tiêu thụ sản phẩm là khoáng sản phải được xác lập bằng hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật; thực hiện lập hóa đơn, kê khai thuế, phí đầy đủ theo đúng sản lượng thực tế và giá tính thuế, phí theo đúng quy định.

e) Khi vận chuyển khoáng sản ra khỏi khu vực khai thác (kể cả vận chuyển nội bộ) phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, có hóa đơn, chứng từ chứng minh từng chuyến hàng (bao gồm vận chuyển đến nơi bán, xuất giao hàng nhiều lần theo số lượng trên hợp đồng sau đó mới ghi hóa đơn một lần cho toàn bộ số lượng hàng đã giao). Phương tiện vận chuyển hàng hóa là khoáng sản trên khâu lưu thông (đường bộ và đường thủy) phải mang theo hóa đơn, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ phù hợp với chuyến hàng trong suốt quá trình vận chuyển.

g) Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế như: Không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế; không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế; mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường; mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế...; cơ quan Thuế thực hiện ấn định thuế và công khai thông tin đối với tổ chức, cá nhân vi phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

h) Cung cấp thông tin về thống kê, kiểm kê trữ lượng, sản lượng khai thác thực tế cho cơ quan Thuế khi có yêu cầu. Cung cấp và gửi giá vật liệu xây dựng về Sở Xây dựng để công bố định kỳ hàng tháng đảm bảo sát với mặt bằng giá cả thị trường; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng phải tuân thủ và phù hợp với các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

l) Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu khoáng sản phải lập báo cáo định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền), gửi Sở Xây dựng để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (nơi doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu) theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư số 04/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ Xây dựng trước ngày 15/01 hàng năm.

m) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc đoàn thanh tra, kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền thành lập yêu cầu; tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm cung cấp đầy đủ sổ sách, chứng từ, tài liệu có liên quan quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 41 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.

2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi lòng sông:

a) Thực hiện hoạt động khai thác: Từ 07 giờ sáng đến 05 giờ chiều, không được khai thác ban đêm; thời gian khai thác khoáng sản trong năm thực hiện theo Giấy phép khai thác.

b) Đối với các đơn vị được cấp Giấy phép khai thác cát, sỏi sau ngày 10/4/2020, ngoài thời gian được phép hoạt động khai thác nêu trên thì trách nhiệm được xác định rõ trong Giấy phép khai thác, cụ thể: Xác định ranh giới khu vực khai thác, cắm mốc các điểm khép góc khu vực khai thác cát, sỏi lòng sông; tên loại phương tiện, thiết bị được sử dụng để khai thác, vận chuyển phải đáp ứng yêu cầu về đăng ký theo quy định của pháp luật; lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, lưu trữ dữ liệu, thông tin vị trí, hành trình di chuyển (phương tiện, thiết bị sử dụng khai thác, vận chuyển); trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác không trực tiếp vận chuyển sau khai thác thì phải ký hợp đồng vận chuyển với các chủ phương tiện đáp ứng đủ điều kiện vận chuyển theo quy định; lắp đặt bảng thông báo tại bờ sông thuộc phạm vi khu vực khai thác; trong đó, công khai các thông tin của Giấy phép khai thác, dự án khai thác: Tọa độ, diện tích, sơ đồ phạm vi khu vực khai thác, thời gian khai thác, tên phương tiện thiết bị sử dụng để khai thác; thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm về phòng chống thiên tai theo quy định.

c) Thực hiện theo quy định đối với bến bãi tập kết cát, sỏi lòng sông: Khu vực bến, bãi nằm trong phạm vi cảng đường thủy nội địa theo quy định của Luật giao thông đường thủy nội địa; trường hợp bến, bãi trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật về thủy lợi; lắp bảng thông báo công khai thông tin của bến, bãi tập kết: Địa chỉ cung cấp cát, sỏi; diện tích bến bãi; lắp đặt trạm cân, camera để giám sát khối lượng cát, sỏi mua bán tại bến bãi.

d) Trong quá trình vận chuyển, chủ phương tiện phải mang theo hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc cát, sỏi hợp pháp; thông tin, dữ liệu, sổ sách, chứng từ về khối lượng cát, sỏi đang vận chuyển. Bên bán phải xuất hóa đơn cho bên mua theo quy định của pháp luật.

đ) Không sử dụng cát, sỏi lòng sông có đủ chất lượng làm cát, sỏi xây dựng dùng cho mục đích san lấp, cải tạo mặt bằng.

e) Việc kinh doanh, tập kết và vận chuyển cát, sỏi lòng sông phải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật có liên quan.

g) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản có trách nhiệm lập bản đồ hiện trạng, bản vẽ mặt cắt hiện trạng khu vực khai thác; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã khai thác; lập chứng từ, sổ sách, tài liệu, thông tin, số liệu để xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế từ khi bắt đầu khai thác mỏ cho tới khi kết thúc, đóng cửa mỏ.

PHẦN THỨ NĂM

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cục Thuế tỉnh phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, xây dựng nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế trên các phương tin thông tin đại chúng bằng các hình thức phù hợp; tuyên truyền, phổ biến, triển khai nội dung Đề án này đến tổ chức, cá nhân kinh doanh, khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng biết, thực hiện. Định kỳ hàng quý, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện theo quy định.

2. Giám đốc các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ quy định tại Đề án chịu trách nhiệm chỉ đạo, phân công đơn vị thực hiện, bố trí nhân lực, kinh phí và các điều kiện khác triển khai thực hiện những nội dung của Đề án thuộc phạm vi, trách nhiệm của Sở, ngành, địa phương, đơn vị theo quy định. Định kỳ hoặc đột xuất, tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được phân công, gửi Cục Thuế tỉnh tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề án, trường hợp quy định, chính sách thu thuế đối với hoạt động khai thác khoảng sản được sửa đổi, bổ sung dẫn đến nội dung Đề án này không còn phù hợp; Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, địa phương nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung Đề án cho phù hợp./.

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Quyết định 2574/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, mua bán tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”

Số hiệu: 2574/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
Người ký: Võ Ngọc Hiệp
Ngày ban hành: 22/12/2023
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [1]
Văn bản được dẫn chiếu - [7]
Văn bản được căn cứ - [31]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Quyết định 2574/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ, mua bán tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”

Văn bản liên quan cùng nội dung - [6]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…