BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2006/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2006 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
về chuyển giao công nghệ (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Các tổ chức, cá nhân (trong nước và nước ngoài) khi nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của Nghị định 11/2005/NĐ-CP ngày 02/02/2005 của Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ (sửa đổi) phải nộp phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Mức thu phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được quy định như sau:
1. Phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của Hợp đồng chuyển giao công nghệ nhưng tối đa không quá 10 (mười) triệu đồng và tối thiểu không dưới 03 (ba) triệu đồng.
2. Đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ xin sửa đổi, bổ sung thì phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% (một phần nghìn) tổng giá trị của Hợp đồng sửa đổi, bổ sung nhưng tối đa không quá 05 (năm) triệu đồng và tối thiểu không dưới 02 (hai) triệu đồng.
Điều 3. Phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
1. Cơ quan nhà nước có chức năng thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định của Nghị định số 11/2005/NĐ-CP được thu phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ (sau đây gọi là cơ quan thu phí). Cơ quan thu phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, thu phí theo nội dung chi cụ thể sau đây:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện thẩm định và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định), bồi dưỡng làm thêm giờ cho cán bộ, lao động của cơ quan thu phí;
b) Chi cho công tác thẩm định, gồm:
- Chi phí kiểm tra, thẩm định công nghệ của các Hợp đồng chuyển giao công nghệ, Kiểm tra việc thực hiện chuyển giao công nghệ của các dự án;
- Chi trả tiền thù lao thuê mướn chuyên gia kiểm tra, thẩm định, viết nhận xét, đánh giá báo cáo kết quả thẩm định;
- Chi phí hội nghị, hội thảo, họp Hội đồng thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
c) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thẩm định, thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí.... theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
d) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho việc thẩm định, thu phí; khấu hao tài sản cố định để thực hiện việc thẩm định, thu phí;
đ) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thẩm định, thu phí;
e) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, thẩm định và thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản này.
Hàng năm, cơ quan thu phí phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Tiền phí trích cho cơ quan thu phí để trang trải chi phí cho việc thẩm định, thu phí không phản ánh vào ngân sách nhà nước.
2. Tổng số tiền phí thực thu được, sau khi trừ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định tại khoản 1 Điều này, số còn lại (50%) cơ quan thu phí phải nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 042, tiểu mục 21 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 139/1998/TTLT-BTC-BKHCNMT ngày 23/10/1998 của liên tịch Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn chế độ thu và sử dụng phí thẩm định, lệ phí đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
3. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
THE
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 18/2006/QD-BTC |
Hanoi, March 28, 2006 |
DECISION
PROVIDING FOR THE RATES AND REGIME OF COLLECTION, REMITTANCE, MANAGEMENT AND USE OF THE CHARGE FOR EVALUATION OF TECHNOLOGY TRANSFER CONTRACTS
THE MINISTER OF FINANCE
Pursuant to the Government's
Decree No. 57/2002/ND-CP of June 3, 2002, detailing the implementation of the
Charge and Fee Ordinance;
Pursuant to the Government's Decree No. 24/2006/ND-CP of March 6, 2006,
amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No.
57/2002/ND-CP of June 3, 2002, which details the implementation of the Charge
and Fee Ordinance;
Pursuant to the Government's Decree No. 11/2005/ND-CP of February 2, 2005,
detailing technology transfer (amended);
Pursuant to the Government's Decree No. 77/2003/ND-CP of July 1, 2003, defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Finance
Ministry;
At the proposal of the Director of the Tax Policy Department,
DECIDES:
Article 1.- When submitting dossiers of request for registration of technology transfer contracts under the provisions of the Government's Decree No. 11/2005/ND-CP of February 2, 2005, detailing technology transfer (amended), domestic and foreign organizations and individuals shall pay a charge for evaluation of technology transfer contracts in accordance with this Decision.
Article 2.- Rates of charge for evaluation of technology transfer contracts are specified as follows:
1. The charge for evaluation of a technology transfer contract is equal to 0.1% (one thousandth) of the total value of that contract but must be between VND 3 (three) million and 10 (ten) million.
...
...
...
Article 3.- The charge for evaluation of technology transfer contracts is a state budget revenue and is managed and used as follows:
1. State agencies with the function of evaluating technology transfer contracts defined in Decree No. 11/2005/ND-CP (below referred to as charge-collecting agencies) may collect the charge for evaluation of technology transfer contracts and retain 50% (fifty per cent) of the collected charge amount to cover expenses for the evaluation and charge collection, specifically as follows:
a/ Payments to individuals directly involved in the evaluation and charge collection, including salaries, wages, salary-based allowances and contributions (except cadres and civil servants who are salaried by the state budget according to regulations), over-time allowances for cadres and laborers of charge-collecting agencies;
b/ Evaluation expenses, including:
- Expense for inspection and evaluation of technologies under technology transfer contracts and for inspection of technology transfer under projects;
- Remuneration paid to specialists hired to conduct inspection or evaluation, give comments, and assess evaluation reports;
- Expense for conferences, workshops or meetings of the council for evaluation of technology transfer contracts.
c/ Expense in direct service of the evaluation and charge collection, including stationery, office supplies, communication, electricity, water, working-trip allowances, etc., according to current criteria and norms;
d/ Expense for regular repair and overhaul of assets, machinery or equipment directly used in the evaluation and charge collection; depreciation of fixed assets used in the evaluation and charge collection;
...
...
...
f/ Expense for rewards and welfare benefits for the agencies' staff members directly involved in the evaluation or charge collection on the principle that the average annual expense per person must not exceed 3 (three) months' paid salaries if the revenue of the current year is higher than that of the previous year, or 2 (two) months' paid salaries if the revenue of the current year is lower than or equal to that of the previous year, after the expenses specified at Points a, b, c, d and e of this Clause have been covered.
Annually, charge-collecting agencies shall make revenue-expenditure finalization according to actually collected charge amounts and actually paid expenses. After making finalization according to regulations, the charge amount which has not yet been spent in the year may be carried forward to to the subsequent year for further spending according to regulations. The charge amount retained by charge-collecting agencies to cover expenses for the evaluation and charge collection shall not be accounted into the state budget.
2. After subtracting the amount at the percentage specified in Clause 1 of this Article, charge-collecting agencies shall remit the remainder (50%) of the actually collected charge amount into the state budget according to corresponding chapters, categories or clauses, Section 042, Sub-section 21 of the current State Budget Index.
1. This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."
2. To annul Joint Circular No. 139/1998/TTLT/BTC-BKHCNMT of October 23, 1998, of the Ministry of Finance and the Ministry of Science, Technology and Environment, guiding the collection and use of the evaluation charge and registration fee for technology transfer contracts.
3. Other matters related to the charge collection, remittance, management and use, charge receipts, and the publicization of the charge collection regime which are not mentioned in this Decision shall comply with the Finance Ministry's Circular No. 63/2002/TT-BTC of July 24, 2002, guiding the implementation of legal provisions on charges and fees.
4. Any problems arising in the course of implementation should be promptly reported to the Finance Ministry for study and additional guidance.
...
...
...
;
Quyết định 18/2006/QĐ-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 18/2006/QĐ-BTC |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 28/03/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 18/2006/QĐ-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Chưa có Video