BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1614/QĐ-TCT |
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2020 |
BAN HÀNH QUY CHẾ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra;
Căn cứ Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình Thanh tra thuế và Quyết định số 2605/QĐ-TCT ngày 30/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc sửa đổi, bổ sung quy trình thanh tra thuế;
Căn cứ Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình kiểm tra thuế và Quyết định số 1215/QĐ-TCT ngày 03/9/2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc sửa đổi, bổ sung quy trình kiểm tra thuế;
Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-TTg ngày 25/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra thuế, Tổng cục Thuế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, thay thế Quyết định số 1562/QĐ-TCT ngày 24/9/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể ngày ký. Thủ trưởng Cơ quan thuế các cấp; Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
(Kèm theo Quyết định số 1614/QĐ-TCT
ngày 13 tháng 10 năm
2020 của Tổng cục Thuế)
Quy chế này quy định về trách nhiệm giám sát; nhiệm vụ và quyền hạn của người giám sát; quyền và nghĩa vụ của người được giám sát; nội dung, hình thức, trình tự, thủ tục và việc xử lý kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
Quy chế này áp dụng đối với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế; Lãnh đạo bộ phận quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế; Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế; Tổ giám sát hoặc công chức được người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế giao thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
Giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế nhằm theo dõi, nắm bắt việc chấp hành pháp luật, tuân thủ Luật Thanh tra, Luật Quản lý thuế, Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế, tuân thủ chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử của công chức thuế và ý thức kỷ luật của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế; tình hình thực hiện nhiệm vụ và triển khai hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế để kịp thời có biện pháp chấn chỉnh, xử lý nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục đích, yêu cầu, nội dung theo kế hoạch thanh tra; nội dung kiểm tra đã được phê duyệt.
Trong Quy chế này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người giám sát: là người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế; Lãnh đạo bộ phận quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế; Tổ giám sát hoặc công chức được người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế giao giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
2. Người được giám sát: là Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế; Phó Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế; thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
3. Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động thanh tra, kiểm tra của Cơ quan thuế tại trụ sở người nộp thuế hoặc hoạt động kiểm tra của Cơ quan thuế tại trụ sở Cơ quan thuế.
4. Kết thúc thời gian thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: là thời điểm Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế hoàn thành việc thanh tra, kiểm tra theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, kiểm tra.
5. Kết thúc thời gian kiểm tra tại trụ sở Cơ quan thuế được thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền về phân cấp quản lý hành chính và quy chế làm việc tại Cơ quan thuế các cấp.
1. Việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được tiến hành thường xuyên kể từ ngày công bố quyết định thanh tra, kiểm tra thuế đến ngày kết thúc thời gian thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
2. Tuân thủ theo pháp luật, bảo đảm tính chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời.
3. Bảo đảm bí mật thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế; không can thiệp trái pháp luật vào hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
4. Người giám sát có thể đồng thời giám sát hoạt động của nhiều Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
5. Việc cử người giám sát được thực hiện theo nguyên tắc Tổ trưởng tổ giám sát hoặc người giám sát là người được người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế giao thực hiện nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, có ngạch công chức (hoặc chức vụ) cao hơn hoặc tương đương ngạch công chức (hoặc chức vụ) của Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
6. Việc giám sát hoạt động Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện đối với tất cả các Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế và được ban hành theo Quyết định về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
Ngoài việc thực hiện giám sát theo Quyết định về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế; việc giám sát được thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền về phân cấp quản lý hành chính và quy chế làm việc tại Cơ quan thuế các cấp.
7. Việc giám sát hoạt động của Tổ kiểm tra thuế tại trụ sở Cơ quan thuế được thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền về phân cấp quản lý hành chính và quy chế làm việc tại Cơ quan thuế các cấp.
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ
1. Người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế căn cứ vào phạm vi, quy mô, tính chất và nội dung của cuộc thanh tra, kiểm tra, quyết định tự giám sát, thành lập Tổ giám sát hoặc giao cho công chức thuộc thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế và chịu trách nhiệm về kết quả giám sát.
Việc thành lập Tổ giám sát hoặc giao cho công chức thuộc thẩm quyền thực hiện việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế ủy quyền cho bộ phận đầu mối thuộc thẩm quyền tham mưu, thực hiện.
2. Lãnh đạo bộ phận quản lý trực tiếp Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện việc giám sát Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền về phân cấp quản lý hành chính và quy chế làm việc tại Cơ quan thuế các cấp.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của người được giám sát trong hoạt động giám sát
Trong hoạt động giám sát, người được giám sát có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, khách quan thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát quy định tại Điều 8 Quy chế này, cụ thể như sau:
a) Đối với hoạt động thanh tra: Thực hiện xây dựng và gửi Kế hoạch tiến hành thanh tra thuế theo mẫu số 19/QTTTr (ban hành kèm theo Quyết định số 2605/QĐ-TCT ngày 30/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế);
Đối với hoạt động kiểm tra: Thực hiện xây dựng và gửi nội dung kiểm tra đã được phê duyệt.
b) Thực hiện ghi nhật ký thanh tra, kiểm tra theo Quy trình quản lý, sử dụng và vận hành ứng dụng Nhật ký thanh tra, kiểm tra;
c) Trường hợp ban hành văn bản để thực hiện quyền trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế thì phải báo cáo người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế đồng thời gửi cho Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế;
d) Những thông tin, tài liệu khác liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của người giám sát.
2. Giải trình và làm rõ những vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của người giám sát.
3. Kịp thời thông báo với người giám sát về những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế để có biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra xử lý.
4. Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu không thuộc phạm vi, nội dung giám sát và giải thích rõ lý do không cung cấp bằng văn bản.
5. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế báo cáo với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra trong trường hợp người giám sát có hành vi vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ giám sát.
6. Khi báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra thuế, Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thực hiện báo cáo người giám sát phải bao gồm cả các số liệu cụ thể sau:
- Chi tiết kết quả đã thanh tra, kiểm tra theo từng nội dung rủi ro đã phân tích trước khi thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế; bao gồm các tiêu chí (có điểm rủi ro cao) để xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra và các tiêu chí lựa chọn phân tích rủi ro trước khi ban hành Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế,
- Chi tiết kết quả đã thanh tra, kiểm tra theo các nội dung phân tích rủi ro trên cơ sở Bảng phân tích dọc, ngang, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các dữ liệu khác trước khi ban hành Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế,
- Các thông tin thu thập từ các nguồn: Các Cơ quan chức năng, Đơn thư tố cáo, Truyền thông, Báo chí,....(nếu có),
- Các nội dung khác phát hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (nếu có).
7. Thực hiện gửi thư trao đổi thông tin theo Mẫu số 06-TTKT ban hành kèm theo Quy chế này đến người nộp thuế (tại thời điểm công bố Quyết định thanh tra, kiểm tra thuế) và báo cáo người giám sát về nội dung này.
Điều 8. Nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế
1. Giám sát việc chấp hành pháp luật của người được giám sát bao gồm các nội dung sau:
a) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thời hạn tiến hành một cuộc thanh tra, kiểm tra thuế theo quy trình thanh tra, kiểm tra thuế bao gồm: việc thu thập, tổng hợp, đánh giá thông tin; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; ghi nhật ký Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế;
b) Việc thực hiện các quyền trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với người được giám sát, bao gồm: căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và kết quả thực hiện; việc xử lý ý kiến của đối tượng thanh tra, kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các quyền trong hoạt động thanh tra, kiểm tra;
c) Việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với người được giám sát, bao gồm: quy định về những điều cấm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế; quy tắc ứng xử của công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra thuế; ý thức chấp hành kỷ luật thanh tra, kiểm tra thuế và các quy định khác có liên quan.
2. Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ và triển khai hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế của Đoàn thanh tra, kiểm tra bao gồm các nội dung sau:
a) Tiến độ và kết quả đã đạt được so với yêu cầu theo quyết định thanh tra, kiểm tra thuế; kế hoạch tiến hành thanh tra, nội dung kiểm tra;
b) Khó khăn, vướng mắc phát sinh trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế và tác động đối với việc hoàn thành kế hoạch tiến hành thanh tra, nội dung kiểm tra;
c) Việc thực hiện nhiệm vụ, triển khai hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế của người được giám sát;
d) Việc xử lý ý kiến khác nhau giữa Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn và thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế về những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra, kiểm tra;
e) Các nội dung tại Khoản 6, Điều 7 Quy chế này;
g) Các nội dung khác có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, triển khai hoạt động thanh tra của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
3. Các nội dung giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được thực hiện theo Mẫu số 05-TTKT ban hành kèm theo Quy chế này
1. Yêu cầu Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Quản lý thuế, các văn bản hướng dẫn thi hành, và Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế; và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát quy định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Làm việc trực tiếp với Đoàn thanh tra thuế, kiểm tra, đối tượng thanh tra, kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi xét thấy cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
3. Trường hợp người ra Quyết định thanh tra, kiểm tra tự giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thì không phải ban hành Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế và việc giám sát được thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền về phân cấp quản lý hành chính và quy chế làm việc tại Cơ quan thuế các cấp.
Trong quá trình giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, người ra quyết định thanh tra, kiểm tra ngoài nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật thanh tra, Luật quản lý thuế và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, còn có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu người được giám sát báo cáo, giải trình về các vấn đề có liên quan đến nội dung giám sát;
2. Xem xét và giải quyết kịp thời các kiến nghị, đề xuất của người được giám sát;
3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người được giám sát.
Điều 11. Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế
1. Người ra quyết định thanh tra, kiểm tra quyết định về số lượng, thành phần người tham gia giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế. Trường hợp thành lập Tổ giám sát thì thành phần gồm có Tổ trưởng và các thành viên; trong trường hợp cần thiết có thể có Tổ phó.
2. Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế phải được ban hành bằng văn bản cùng với thời điểm ban hành quyết định thanh tra, kiểm tra thuế và được gửi cho Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, người giám sát, đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Quyết định về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được thực hiện theo Mẫu số 01-TTKT ban hành kèm theo Quy chế này;
3. Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được công bố cùng thời điểm công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế có trách nhiệm thông báo để công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoặc Tổ giám sát biết và tham dự buổi công bố quyết định thanh tra, kiểm tra, quyết định giám sát (trong trường hợp công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoặc Tổ giám sát có thể tham dự).
Điều 12. Lựa chọn công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế
1. Công chức được giao nhiệm vụ giám sát phải am hiểu về lĩnh vực thanh tra, kiểm tra, Luật Thanh tra, Luật Quản lý thuế, Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Không bố trí công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế trong trường hợp có vợ (chồng), con hoặc cha, mẹ, anh, chị em ruột của người đó, của vợ (chồng) người đó là Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế hoặc của người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế.
Điều 13. Thay đổi công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế
1. Việc thay đổi công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được thực hiện trong trường hợp người đó không đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ giám sát, có vi phạm pháp luật hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện được nhiệm vụ giám sát.
2. Trường hợp công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế tự đề nghị được thay đổi thì phải báo cáo bằng văn bản, nêu rõ lý do gửi người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế. Trường hợp người ra quyết định thanh tra chủ động thay đổi thì phải thông báo cho công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được biết và nêu rõ lý do.
3. Việc thay đổi công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế phải có quyết định bằng văn bản của người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế; quyết định này được gửi cho Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra thuế; Tổ trưởng Tổ giám sát (nếu có), công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được thay đổi; Lãnh đạo đơn vị quản lý trực tiếp công chức giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được thay đổi; đối tượng thanh tra, kiểm tra thuế. Quyết định về việc thay đổi người giám sát được thực hiện theo Mẫu số 03-TTKT ban hành kèm theo Quy chế này và được công bố ngay trong ngày làm việc tiếp theo của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
1. Tổng hợp, đánh giá thông tin về các nội dung giám sát theo quy định tai Điều 8 Quy chế này từ các nguồn sau đây:
a) Báo cáo, thông tin và tài liệu có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế do Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế cung cấp theo định kỳ hoặc đột xuất;
b) Kiến nghị, phản ánh hoặc khiếu nại, tố cáo của đối tượng thanh tra, kiểm tra, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế và hành vi của người được giám sát.
2. Làm việc với Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, đối tượng thanh tra, kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, kiểm tra hoặc theo đề xuất của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát khi được người ra quyết định thanh tra, kiểm tra phê duyệt nếu xét thấy cần làm rõ hoặc bổ sung thông tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhằm phục vụ cho hoạt động giám sát.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát
1. Yêu cầu người được giám sát thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế nay.
2. Báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản với người ra quyết định thanh tra; kiểm tra về khó khăn, vướng mắc hoặc hành vi vi phạm pháp luật của người được giám sát (nếu có) để có các biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời.
3. Báo cáo với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra về kết quả giám sát và kiến nghị các giải pháp khắc phục (nếu có); chịu trách nhiệm trước người ra quyết định thanh tra, kiểm tra và trước pháp luật về tính trung thực của nội dung báo cáo.
4. Không được sử dụng trái pháp luật thông tin, tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước có liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
Điều 16. Tổ chức việc giám sát
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, sau khi quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế được ký và trước thời điểm Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế công bố Quyết định thanh tra, kiểm tra, Quyết định giám sát; Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế (bao gồm cả trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất).
Kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế cần nêu rõ về mục đích, yêu cầu, nội dung, hình thức giám sát cụ thể, tiến độ thực hiện và phân công thực hiện. Kế hoạch giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện theo Mẫu số 02-TTKT ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế thực hiện chế độ báo cáo với người ra quyết định thanh tra, kiểm tra như sau:
a) Báo cáo khi phát hiện Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế có dấu hiệu bất thường; có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử trong hoạt động thanh tra;
b) Báo cáo khi có cần cứ cho rằng hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế không phù hợp với tiến độ theo kế hoạch tiến hành thanh tra, nội dung kiểm tra đã được phê duyệt mà không có lý do phù hợp;
c) Báo cáo khi Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế gặp khó khăn, vướng mắc;
d) Báo cáo khi kết thúc hoạt động giám sát.
3. Trong quá trình làm việc với Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, đối tượng thanh tra, kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quy chế này, Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế có trách nhiệm lập biên bản lưu hồ sơ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế theo Mẫu số 04-TTKT ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 17. Báo cáo kết quả giám sát
1. Chậm nhất là 5 ngày làm việc, kể từ ngày Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế có báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra và phải trước ngày ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế; Tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế có trách nhiệm gửi người ra quyết định thanh tra, kiểm tra Báo cáo kết quả giám sát. Báo cáo kết quả giám sát bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế theo nội dung quy định tại Điều 8 Quy chế này;
b) Khó khăn, vướng mắc hoặc các hành vi vi phạm của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế; kiến nghị biện pháp xử lý (nếu có);
c) Những vấn đề cần rút kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế và nội dung khác (nếu có);
d) Các nội dung khác có liên quan (nếu có).
2. Báo cáo kết quả giám sát phải được thực hiện theo Mẫu số 05-TTKT ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 18. Xử lý kết quả giám sát
1. Căn cứ thông tin, báo cáo trong quá trình giám sát và Báo cáo kết quả giám sát, người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế có trách nhiệm:
a) Xem xét, giải quyết kịp thời theo thẩm quyền đối với những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của Tổ giám sát hoặc công chức được giao nhiệm vụ giám sát có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế;
b) Áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để đôn đốc, chấn chỉnh hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế nhằm đảm bảo mục đích, yêu cầu và tiến độ thanh tra, kiểm tra;
c) Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra, thành viên Đoàn thanh tra, kiểm tra.
2. Trường hợp phát hiện Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế, công chức được giao nhiệm vụ giám sát có vi phạm pháp luật, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người ra quyết định thanh tra, kiểm tra, xem xét, xử lý theo thẩm quyền, kiến nghị người có thẩm quyền xử lý hoặc chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra để truy cứu trách nhiệm hình sự khi có dấu hiệu tội phạm.
3. Kết quả giám sát là một trong những căn cứ để người ra quyết định thanh tra, kiểm tra xem xét, ra kết luận thanh tra, kiểm tra, ban hành quyết định xử lý về thuế (nếu có).
1. Nhận quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
2. Thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Luật Thanh tra, Luật Quản lý thuế, các Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; và thực hiện việc giám sát theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền về phân cấp quản lý hành chính và quy chế làm việc tại Cơ quan thuế các cấp.
GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ KIỂM TRA THỰC HIỆN KIỂM TRA TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN THUẾ
Điều 20. Giám sát hoạt động của Tổ kiểm tra thực hiện kiểm tra tại trụ sở Cơ quan thuế
1. Việc giám sát hoạt động của Tổ kiểm tra thuế tại trụ sở Cơ quan thuế được thực hiện theo quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và thẩm quyền về phân cấp quản lý hành chính và quy chế làm việc tại Cơ quan thuế các cấp.
2. Lãnh đạo bộ phận quản lý trực tiếp Tổ trưởng Tổ kiểm tra thực hiện việc giám sát đối với Tổ kiểm tra thực hiện kiểm tra tại trụ sở Cơ quan thuế.
Tổ trưởng Tổ kiểm tra thực hiện kiểm tra tại trụ sở Cơ quan thuế thực hiện báo cáo người giám sát là Lãnh đạo bộ phận quản lý trực tiếp, đồng thời thực hiện gửi thư trao đổi thông tin theo Mẫu số 06-TTKT ban hành kèm theo Quy chế này đến người nộp thuế và báo cáo người giám sát về nội dung này.
1. Thủ trưởng Cơ quan thuế các cấp; Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
2. Tổng cục Thuế định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế giám sát hoạt động đoàn thanh tra, kiểm tra thuế của các Cục Thuế.
3. Cục Thuế định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện Quy chế giám sát hoạt động đoàn thanh tra, kiểm tra thuế của các Chi cục Thuế.
4. Việc tổ chức, triển khai thực hiện Quy chế giám sát hoạt động thanh tra, kiểm tra tại Cơ quan thuế các cấp hàng năm được áp dụng hình thức khen thưởng, kỷ luật theo chế độ quy định.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để giải quyết./.
(Kèm theo Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế)
(1)………… |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-….(3) |
…., ngày … tháng … năm … |
Về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra hoặc kiểm tra tại ………(4)
……………………………………(5)
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số /QĐ-TCT ngày / /2020 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế;
Căn cứ ............................................................................................................................ (6);
Căn cứ ............................................................................................................................ (7);
Căn cứ ............................................................................................................................ (8);
Căn cứ Quyết định thanh tra hoặc kiểm tra số.....
Theo đề nghị của ............................................................................................................. (9).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện giám sát đối với hoạt động thanh tra (hoặc kiểm tra) của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra) được thành lập theo Quyết định số ….. của ……
Thời hạn giám sát được tính kể từ ngày công bố quyết định thanh tra (hoặc kiểm tra) đến thời điểm kết thúc việc thanh tra (hoặc kiểm tra) tại trụ sở người nộp thuế.
Điều 2. Giao....(10)..../ Thành lập Tổ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra) để thực hiện nhiệm vụ tại Điều 1, gồm các ông (bà) có tên sau đây:
1……………………………………………………., chức vụ: Tổ trưởng, SĐT……………….;
2……………………………………………………., chức vụ: Tổ phó (nếu có), SĐT: ……….;
3……………………………………………………., chức vụ: thành viên; SĐT: ………………
Điều 3. (10)/ Tổ giám sát có nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra) theo quy định tại Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
Điều 4. (10)/ Tổ giám sát; (11), (12), (13) và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
………………………..(5) |
___________________
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan ra quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra).
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan ban hành quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra).
(4) Tên cuộc thanh tra (hoặc kiểm tra).
(5) Chức danh của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra).
(6) Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (nếu có).
(7) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ của cơ quan ra quyết định thanh tra (hoặc kiểm tra).
(8) Kế hoạch thanh tra (hoặc kiểm tra) được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với thanh tra (hoặc kiểm tra) theo kế hoạch); hoặc quyết định của người có thẩm quyền về việc tiến hành thanh tra (hoặc kiểm tra) (đối với cuộc thanh tra (hoặc kiểm tra) đột xuất).
(9) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị tham mưu đề xuất tiến hành giám sát hoạt động Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra) (nếu có).
(10) Ghi rõ họ tên, chức vụ của người được cử trong trường hợp cử công chức giám sát.
(11) Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra).
(12) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người được giao nhiệm vụ giám sát.
(13) Đối tượng thanh tra (hoặc kiểm tra).
(Kèm theo Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế)
(1)………… |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…., ngày … tháng … năm … |
KẾ HOẠCH GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA (HOẶC KIỂM TRA) THUẾ
Thực hiện Quyết định số... ngày …/…/… của ……………(3) về việc giám sát …………(4), ……………………(5) lập kế hoạch tiến hành giám sát như sau:
l. Mục đích, yêu cầu
- Mục đích
- Yêu cầu
II. Nội dung giám sát
......................................................................................................................................... (6)
III. Hình thức giám sát
......................................................................................................................................... (7)
IV. Tổ chức thực hiện
- Tiến độ thực hiện
- Chế độ thông tin, báo cáo
- Điều kiện vật chất đảm bảo hoạt động giám sát
- Những vấn đề khác (nếu có).
Phê duyệt của ……………….(3) |
……………(5) |
|
|
___________________
(1) Tên cơ quan ban hành Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra).
(2) Tên Tổ giám sát hoặc cơ quan, đơn vị được giao giám sát hoặc trực tiếp quản lý người giám sát.
(3) Chức danh của người ra quyết định giám sát.
(4) Tên quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra).
(5) Tổ trưởng Tổ giám sát hoặc công chức được giao nhiệm vụ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra).
(6) Nội dung giám sát theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
(7) Lựa chọn hình thức giám sát theo quy định tại Điều 14 Quy chế này.
(Kèm theo Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế)
(1)………… |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-….(3) |
…., ngày … tháng … năm … |
Về việc thay đổi Người giám sát
…………………………(4)
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số /QĐ-TCT ngày / /2020 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế;
Căn cứ .............................................................................................................................. (5);
Căn cứ .............................................................................................................................. (6);
Căn cứ Quyết định số ……….. ngày ..../..../.... của ……..về …………………………………..…..(7);
Theo đề nghị của ............................................................................................................... (8).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cử các ông (bà) có tên sau đây giám sát/ tham gia Tổ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra) theo Quyết định số ………….(9) kể từ ngày …/…/……:
1. Ông (bà) ………………………………….., chức vụ ............................................................
2 ......................................................................................................................................
Điều 2. Các ông (bà) sau đây thôi giám sát/tham gia Tổ giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra):
1. Ông (bà) ………………………………….., chức vụ ............................................................
2 ......................................................................................................................................
Các ông (bà) có tên tại Điều này có trách nhiệm bàn giao công việc và tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát cho các ông (bà) có tên tại Điều 1 trước ngày..../..../....
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Trưởng đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra), các ông (bà) có tên tại Điều 1, Điều 2, (10) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
………………………..(4) |
___________________
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan ra quyết định thay đổi Người giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra).
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan ra quyết định thay đổi Người giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra).
(4) Chức danh của người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành quyết định thay đổi Người giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra).
(5) Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (nếu có).
(6) Văn bản quy định về chức năng; nhiệm vụ của cơ quan ra quyết định thay đổi Người giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra).
(7) Tên quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra).
(8) Lãnh đạo cơ quan, đơn vị tham mưu để xuất tiến hành giám sát hoạt động Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra) (nếu có).
(9) Quyết định thanh tra (hoặc kiểm tra thuế).
(10) Đối tượng thanh tra (hoặc kiểm tra thuế).
(Kèm theo Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế)
(1)………… |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…., ngày … tháng … năm … |
Vào hồi ……giờ…… ngày…./…./…. tại………..(3), …………(4) làm việc với ……………..(5) về việc ……………………..(6).
1. Đại diện ………………………………….(4):
- Ông (bà) …………………………………………. chức vụ ......................................................
- Ông (bà) …………………………………………. chức vụ ......................................................
2. Đại diện …………………………………..(5):
- Ông (bà) …………………………………………. chức vụ ......................................................
- Ông (bà) …………………………………………. chức vụ ......................................................
3. Nội dung làm việc
......................................................................................................................................... (7)
Biên bản kết thúc vào hồi ………. giờ…...ngày ……/…../……….
Biên bản đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và ký xác nhận; biên bản được lập thành .... bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.
……………..(4) |
…………….(5) |
Người
ghi biên bản (8) |
___________________
(1) Tên cơ quan ban hành Quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra).
(2) Tên Tổ giám sát hoặc cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người giám sát.
(3) Địa điểm làm việc.
(4) Người giám sát.
(5) Cơ quan, đơn vị, cá nhân làm việc với Người giám sát.
(6) Tóm tắt nội dung làm việc.
(7) Nội dung, diễn biến, kết quả làm việc.
(8) Trường hợp giao công chức giám sát thì không cần phải có mục này.
(Kèm theo Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế)
(1)………… |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…., ngày … tháng … năm … |
Nội dung và Kết quả giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra) tại ………..(3)
Thực hiện Quyết định số....ngày …./…../…… của...(4)... về việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra ...(3)..., từ ngày …./…../….. đến ngày....(5)... đã tiến hành triển khai công việc.
Quá trình giám sát, ...(5)... đã làm việc với...(6)... và tiến hành xem xét, đối chiếu, đánh giá về các nội dung giám sát.
Sau đây là nội dung và kết quả giám sát:
I. VỀ THỦ TỤC THỰC HIỆN THANH TRA (HOẶC KIỂM TRA) TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Việc công bố Quyết định thanh tra (hoặc kiểm tra) có đúng thời hạn theo quy định (theo biên bản công bố Quyết định thanh tra (hoặc kiểm tra)) và báo cáo người giám sát về việc biên bản công bố Quyết định thanh tra (hoặc kiểm tra) theo thời hạn quy định:
Công bố đúng thời hạn □ |
Công bố không đúng thời hạn □ |
Báo cáo người giám sát đúng thời hạn □
Báo cáo người giám sát không đúng thời hạn □
2. Giao và giải thích tài liệu những điều người nộp thuế cần biết trong thanh tra thuế (hoặc kiểm tra thuế) và thông tin người giám sát, tại trụ sở người nộp thuế (theo biên bản công bố Quyết định thanh tra (hoặc kiểm tra)):
Có □ |
Không □ |
3. Thời hạn tiến hành cuộc thanh tra (hoặc kiểm tra) tại doanh nghiệp (từ khi công bố quyết định thanh tra (hoặc kiểm tra) đến khi kết thúc thời gian thanh tra (hoặc kiểm tra) tại trụ sở NNT) thực hiện đúng quy định:
Đúng □ |
Không đúng □ |
4. Về thái độ ứng xử, tác phong làm việc của Đoàn (theo phản ánh của NNT ………….)
…………………..
(Kèm theo Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế)
(1)………… |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…., ngày … tháng … năm … |
Kính gửi: ……….(3)
Cơ quan thuế (2) xin gửi lời chào trân trọng và cảm ơn sự hợp tác của Quý Doanh nghiệp, Người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách pháp luật thuế.
Với mục tiêu xây dựng cơ quan thuế Văn hóa - Hiện đại, đội ngũ cán bộ công chức Thuế chuyên nghiệp - Liêm chính, Cơ quan thuế (2) đã, đang và sẽ tiếp tục phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất để Người nộp thuế thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế; Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ có tính kỷ luật cao trong thực thi công vụ.
Cơ quan thuế (2) cam kết luôn lắng nghe, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật của người nộp thuế để hỗ trợ, hướng dẫn hoặc đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế.
Chúng tôi mong muốn Người nộp thuế luôn thực hiện tốt chính sách pháp luật thuế, đặc biệt là phối hợp, trao đổi thường xuyên, kịp thời các thông tin có liên quan tới công tác quản lý thuế và ý thức, trách nhiệm của công chức thuế nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản, lý thuế và chất lượng phục vụ Người nộp thuế của Cơ quan thuế.
Cơ quan thuế (2) đề nghị Người nộp thuế: Trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính thuế, nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Cơ quan thuế để được hỗ trợ, đồng thời phản ánh kịp thời về đạo đức, tác phong, thái độ ứng xử chưa văn hóa của cán bộ thuế; không tiếp tay cho các hành vi thông đồng sách nhiễu, tiêu cực của cán bộ thuế.
Mọi thông tin phản ánh của Người nộp thuế xin gửi về hòm thư điện tử và số điện thoại của Lãnh đạo bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế; Lãnh đạo bộ phận kiểm tra nội bộ và Tổ trưởng tổ giám sát hoặc người giám sát là người được người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế giao thực hiện nhiệm vụ giám sát Cụ thể:
…….. (4)
…….. (5)
…….. (6)
Cơ quan thuế (2) trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Doanh nghiệp, Người nộp thuế!
|
……………………………….(7) |
___________________
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan ra quyết định giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra (hoặc kiểm tra).
(3) Đối tượng thanh tra (hoặc kiểm tra).
(4) Họ tên, hòm thư điện tử và số điện thoại cửa Lãnh đạo bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế.
(5) Họ tên, hòm thư điện tử và số điện thoại của Lãnh đạo bộ phận kiểm tra nội bộ.
(6) Họ tên, hòm thư điện tử và số điện thoại của Tổ trưởng tổ giám sát hoặc người giám sát là người được người ra quyết định thanh tra, kiểm tra thuế giao thực hiện nhiệm vụ giám sát.
(7) Chức danh của người ra quyết định thanh tra (hoặc kiểm tra thuế). Người ra quyết định thanh tra (hoặc kiểm tra thuế) có thể ủy quyền cho Lãnh đạo bộ phận thanh tra, kiểm tra thuế ký thư trao đổi thông tin.
Quyết định 1614/QĐ-TCT năm 2020 về Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 1614/QĐ-TCT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 13/10/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1614/QĐ-TCT năm 2020 về Quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Chưa có Video