BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1404/QĐ-TCT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH THANH TRA THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 109/2009/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Thanh tra Tổng cục Thuế;
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thanh tra thuế, thay thế Quyết định số 74/QĐ-TCT ngày 27/1/2014 về việc ban hành quy trình thanh tra thuế, Quyết định số 1116/QĐ-TCT ngày 24/7/2014 về việc bổ sung mẫu biểu của Quy trình thanh tra, Quyết định số 1895/QĐ-TCT ngày 21/10/2014 về việc sửa đổi, bổ sung Quy trình thanh tra của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TỔNG CỤC
TRƯỞNG |
THANH
TRA THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế)
Chuẩn hóa các nội dung công việc trong hoạt động thanh tra thuế.
Đảm bảo hoạt động thanh tra thuế được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật, thống nhất từ Tổng cục Thuế đến Cục Thuế, đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.
Nâng cao năng lực hoạt động thanh tra thuế, đảm bảo tính khách quan, công khai, minh bạch trong công tác thanh tra thuế.
Quy trình này quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các công việc trong hoạt động thanh tra chuyên ngành thuế (Bao gồm cả việc thực hiện thanh lại các kết luận thanh tra thuế theo điểm b, c Khoản 1 Điều 67 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) và được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn ngành, với các nội dung chính: Xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm; Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế; Nhập dữ liệu thanh tra và báo cáo.
Quy trình thanh tra thuế được áp dụng cho Lãnh đạo cơ quan Thuế, bộ phận thanh tra thuế, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế.
Các Bộ phận tham gia vào thực hiện quy trình: Bộ phận quản lý nợ gồm: Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Cục Thuế. Bộ phận kê khai gồm: Phòng Kê khai và Kế toán thuế thuộc Cục Thuế.
Quy trình thanh tra thuế này không áp dụng đối với hoạt động thanh tra của công chức thanh tra thuế tiến hành thanh tra độc lập.
Những từ ngữ sử dụng trong quy trình được hiểu như sau:
1. Bộ phận thanh tra thuế: Thanh tra Tổng cục Thuế; Phòng thanh tra thuộc Cục Thuế.
2. Lãnh đạo Bộ phận thanh tra: Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Thanh tra Cục Thuế các tỉnh thành phố.
3. Lãnh đạo cơ quan thuế: Tổng cục trưởng, các Phó Tổng cục trưởng, Cục trưởng, các Phó Cục trưởng.
4. Cơ quan thuế: Tổng cục Thuế, Cục Thuế.
5. Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính Phủ (Sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành thuế).
6. Trường hợp thời gian được tính bằng “ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ theo quy định.
7. Trường hợp thời hạn được tính bằng “ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trừ ngày nghỉ theo quy định.
8. Bộ phận thanh tra thực hiện việc lập kế hoạch thanh tra. Trường hợp cơ quan thuế có từ hai bộ phận thanh tra trở lên thì Lãnh đạo cơ quan thuế phân công một bộ phận thanh tra chịu trách nhiệm làm đầu mối thực hiện công việc xây dựng kế hoạch thanh tra, tổng hợp, báo cáo công tác thanh tra.
I. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM
1. Chuẩn bị xây dựng kế hoạch thanh tra năm.
1.1. Tập hợp, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế.
Bộ phận thanh tra thuế tập hợp, khai thác thông tin người nộp thuế từ các nguồn:
a) Nguồn thông tin, dữ liệu về người nộp thuế của ngành thuế (bao gồm các cơ sở dữ liệu trên hệ thống tin học của ngành và các dữ liệu khác) gồm:
- Hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các hồ sơ báo cáo về hóa đơn và các loại hồ sơ khác mà người nộp thuế gửi tới cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
- Báo cáo tài chính của người nộp thuế.
- Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của người nộp thuế;
- Thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế: tình hình kê khai, nộp thuế; kết quả kiểm tra thuế; kết quả thực hiện thanh tra thuế của năm trước đó; tình hình miễn, giảm thuế.. .v.v.
- Các thông tin khác (nếu có)
b) Nguồn thông tin dữ liệu về người nộp thuế ngoài ngành thuế (nếu có): Thông tin từ Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra Chính Phủ; các cơ quan quản lý thuộc Bộ, Ngành, Hiệp hội ngành nghề kinh doanh; Thông tin từ các cơ quan truyền thông phát thanh, truyền hình, báo chí; Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế gian lận thuế....
1.2. Định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra.
Trên cơ sở hướng dẫn kế hoạch thanh tra ngành tài chính của Bộ Tài chính căn cứ yêu cầu công tác quản lý của ngành thuế, trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Tổng cục Thuế ban hành văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra của ngành thuế.
Căn cứ văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế Cục Thuế có văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra cho bộ phận thanh tra của Cục Thuế chậm nhất ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Việc lập kế hoạch thanh tra theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro trên cơ sở ứng dụng phân mềm phân tích thông tin rủi ro của người nộp thuế do Tổng cục Thuế ban hành thực hiện thống nhất; Đồng thời căn cứ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương lựa chọn người nộp thuế có rủi ro để đưa vào kế hoạch thanh tra thuế.
2. Xây dựng kế hoạch, duyệt kế hoạch thanh tra năm:
2.1. Tại Tổng cục Thuế.
2.1.1. Về kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế.
- Căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý thuế, văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra năm của Bộ Tài chính, Thanh tra Tổng cục Thuế lập danh mục người nộp thuế có mức độ rủi ro từ cao xuống thấp để đưa vào kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng 10 hàng năm.
- Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế duyệt danh mục người nộp thuế đưa vào kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hàng năm.
- Căn cứ quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc phê duyệt kế hoạch thanh tra năm, Thanh tra Tổng cục Thuế trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế ra thông báo kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế cho Cục Thuế quản lý trực tiếp đối tượng thanh tra biết và phối hợp thực hiện.
2.1.2. Duyệt kế hoạch thanh tra của các Cục Thuế.
Căn cứ hồ sơ trình duyệt kế hoạch thanh tra năm của các Cục Thuế gửi Thanh tra Tổng cục Thuế trình Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế ký quyết định phê duyệt và giao số lượng người nộp thuế đưa vào kế hoạch thanh tra thuế năm của các Cục Thuế chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm theo mẫu 01/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này.
2.2. Tại Cục Thuế.
Về kế hoạch của Cục Thuế: Bộ phận thanh tra thuế căn cứ yêu cầu công tác quản lý thuế và văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, trình Cục trưởng Cục Thuế hồ sơ đề nghị duyệt kế hoạch thanh tra năm và gửi đến Tổng cục Thuế (Thanh tra Tổng cục Thuế) trước ngày 25 tháng 11 hàng năm. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch gồm: thuyết minh căn cứ lập kế hoạch; danh mục người nộp thuế được thanh tra.
2.3. Việc xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra:
- Trường hợp có trùng lặp về người nộp thuế trong kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế cấp dưới với kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch của cơ quan Thuế cấp trên.
- Trường hợp cơ quan Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính có kế hoạch thanh tra chấp hành pháp luật về thuế trùng lặp về người nộp thuế với kế hoạch thanh tra của cơ quan Thuế thì ưu tiên kế hoạch thanh tra thuế của cơ quan Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Bộ Tài chính.
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề chồng chéo trong hoạt động thanh tra của các đơn vị cấp dưới thuộc phạm vi quản lý phối hợp với các đơn vị liên quan trong ngành xử lý chồng chéo phát sinh; báo cáo Chánh Thanh tra Bộ Tài chính xem xét quyết định khi cần thiết.
2.4. Công khai kế hoạch thanh tra hàng năm.
Kế hoạch thanh tra hàng năm phải được thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra.
Trường hợp có điều chỉnh kế hoạch thanh tra, hoặc thay đổi kế hoạch thanh tra do trùng với kế hoạch cấp trên thì thông báo lại cho người nộp thuế.
2.5. Cơ quan Thuế các cấp khi xây dựng kế hoạch thanh tra năm cần dự tính, cơ cấu để bố trí nguồn nhân lực cho thanh tra các trường hợp đột xuất nhìn đáp ứng yêu cầu công tác quản lý thuế hàng năm và hoàn thành kế hoạch thanh tra ở mức cao nhất.
2.6. Việc xây dựng kế hoạch thanh tra đối với trường hợp người nộp thuế có phạm vi hoạt động rộng, qui mô lớn như: Tập đoàn, Tổng công ty,... thì phải ghi danh sách đơn vị thành viên được đưa vào kế hoạch thanh tra.
3. Điều chỉnh kế hoạch thanh tra năm.
3.1. Kế hoạch thanh tra năm đã được phê duyệt được điều chỉnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên:
Căn cứ chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, cơ quan thuế cấp dưới dự thảo nội dung điều chỉnh kế hoạch thanh tra và gửi đến người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
b) Đề xuất của Thủ trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra:
Căn cứ nhiệm vụ đơn vị, yêu cầu quản lý, trong trường hợp cần thiết Thủ trưởng cơ quan thuế được giao nhiệm vụ kế hoạch thanh tra đề xuất điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm đã được phê duyệt để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao, trình người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch thanh tra xem xét.
3.2. Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm.
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế;
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra của Cục Thuế.
3.3. Nội dung, thủ tục trình phê duyệt điều chỉnh kế hoạch thanh tra được thực hiện như nội dung, thủ tục trình phê duyệt kế hoạch thanh tra năm trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh.
3.4. Hàng năm, trước ngày 30 tháng 9, cơ quan Thuế các cấp xem xét việc thực hiện kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt, báo cáo cơ quan thuế cấp trên về việc điều chỉnh kế hoạch thanh tra hàng năm (nếu có) trước ngày 5 tháng 10 hàng năm.
4. Các trường hợp thanh tra đột xuất.
- Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
- Để giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
- Chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản, cổ phần hóa theo qui định của pháp luật.
- Thanh tra người nộp thuế theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Các trường hợp thanh tra đột xuất thực hiện theo sự phân công của Lãnh đạo cơ quan Thuế.
5. Thanh tra lại các kết luận thanh tra thuế:
a) Trong các trường hợp:
- Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra.
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra.
- Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra.
- Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật.
- Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người nộp thuế chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
b) Thời hiệu thanh tra lại là 01 (một) năm, kể từ ngày ký kết luận thanh tra.
II. THANH TRA TẠI TRỤ SỞ NGƯỜI NỘP THUẾ
1. Chuẩn bị và quyết định thanh tra.
1.1. Tập hợp tài liệu, phân tích xác định nội dung thanh tra.
Căn cứ vào kế hoạch thanh tra năm, Lãnh đạo Bộ phận thanh tra phân công công chức thanh tra tiến hành tập hợp tài liệu, phân tích xác định nội dung thanh tra theo Mẫu 02/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này. Bộ phận thanh tra, công chức thanh tra không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp thông tin tài liệu mà khai thác thông tin, tài liệu đã có tại cơ quan thuế như: Tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, báo cáo sử dụng hóa đơn,...của người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế.
1.2. Ban hành quyết định thanh tra.
- Tờ trình lãnh đạo cơ quan Thuế;
- Dự thảo Quyết định thanh tra (Bao gồm nội dung và phạm vi thanh tra);
- Nội dung Phân tích theo mẫu số 02/QTTTr;
- Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
b) Đối với trường hợp thanh tra đột xuất thì dự thảo quyết định thanh tra phải trình kèm theo hồ sơ sau:
- Đối với thanh tra cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế: Chứng cứ liên quan đến dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế.
- Đối với thanh tra theo đơn thư khiếu nại, tố cáo: Đơn thư khiếu nại tố cáo; Thông tin, tài liệu thu thập qua xác minh về nội dung khiếu nại, tố cáo.
- Đối với thanh tra để giải quyết việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể phá sản, cổ phần hóa thì phải có văn bản đề nghị của người nộp thuế.
c) Đối với thanh tra lại các kết luận thanh tra thuế thì dự thảo quyết định thanh tra phải trình kèm theo hồ sơ xác định vụ việc thuộc các trường hợp: Có vi phạm nghiêm trọng về trình tự, thủ tục trong tiến hành thanh tra; Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật khi kết luận thanh tra; Nội dung kết luận thanh tra không phù hợp với những chứng cứ thu thập được trong quá trình tiến hành thanh tra; Người ra quyết định thanh tra, trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành cố ý lam sai lệch hồ sơ vụ việc hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; Có dấu hiệu vi phạm pháp luật nghiêm trọng của người nộp thuế chưa được phát hiện đầy đủ qua thanh tra.
d) Trường hợp người nộp thuế có các đơn vị thành viên thì dự thảo quyết định thanh tra phải ghi cụ thể danh sách đơn vị thành viên được thanh tra.
đ)Việc xác định thời hạn thanh tra tùy thuộc vào tính chất của mỗi cuộc thanh tra nhưng không quá 45 ngày làm việc đối với một cuộc thanh tra do Tổng cục Thuế tiến hành, không quá 30 ngày, làm việc đối với một cuộc thanh tra do Cục Thuế.
e) Lưu hành quyết định thanh tra:
Bộ phận Hành chính của cơ quan thuế thực hiện gửi Quyết định thanh tra cho người nộp thuế bằng thư bảo đảm có hồi báo cho cơ quan thuế chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ khi ban hành quyết định thanh tra.
f) Gia hạn thời gian thanh tra:
Trường hợp cần thiết phải bổ sung thêm thời gian thanh tra thì chậm nhất 05(năm) ngày làm việc trước khi kết thúc thời hạn thanh tra theo quyết định, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phận Thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ra quyết định gia hạn thanh tra. Quyết định thanh tra chỉ được gia hạn một lần, dưới hình thức Quyết định theo mẫu (số 18/KTTT ban hanh theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính), đảm bảo nguyên tắc:
- Tổng thời gian thanh tra (gồm cả thời gian gia hạn) đối với cuộc thanh tra do Tổng cục Thuế tiến hành không quá 70 ngày làm việc.
- Tổng thời gian thanh tra (gồm cả thời gian gia hạn) đối với cuộc thanh tra do Cục Thuế tiến hành không quá 45 ngày làm việc.
g) Trường hợp bãi bỏ quyết định thanh tra, hoãn thanh tra.
- Trường hợp Quyết định thanh tra đã được ký ban hành nhưng vì lý do bất khả kháng không tiến hành được thanh tra (phải bãi bỏ thanh tra) như: Người nộp với lý do bất khả kháng, hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang điều tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo Bộ phận thanh tra trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết định thanh tra thuế theo mẫu (số 19/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
- Trường hợp khi nhận được Quyết định thanh tra, người nộp thuế có văn bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ra văn bản thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận hoãn thời gian thanh tra.
- Trường hợp hoãn thanh tra từ phía cơ quan thuế thì phải có công văn thông báo cho người nộp thuế biết lý do hoãn, thời gian hoãn, thời gian bắt đầu tiến hành lại cuộc thanh tra để người nộp thuế biết.
1.3. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra.
Sau khi quyết định thanh tra được ban hành, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm thông báo (bằng các hình thức như: Điện thoại; Mail; Trường hợp cần thiết bằng văn bản) cho đại diện người nộp thuế về kế hoạch công bố quyết định thanh tra gồm: thời gian, thành phần tham dự công bố quyết định thanh tra.
2. Tiến hành thanh tra.
2.1. Công bố Quyết định thanh tra thuế.
a) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm công bố quyết định thanh tra với người nộp thuế trừ trường hợp được chấp nhận bãi bỏ quyết định thanh tra, hoãn thanh tra thực hiện theo quy định tại tiết g, điểm 1.2, mục II, phần B nêu trên.
b) Khi công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra thực hiện:
- Giải thích về nội dung quyết định thanh tra để người nộp thuế được thanh tra hiểu rõ và có trách nhiệm chấp hành Quyết định thanh tra.
- Giới thiệu các thành viên của đoàn thanh tra;
- Nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn thanh tra, thời hạn thanh tra, quyền và trách nhiệm của người nộp thuế, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn thanh tra với người nộp thuế.
- Yêu cầu người nộp thuế báo cáo các nội dung liên quan đến việc triển khai thanh tra mà đoàn thanh tra thấy cần thiết.
- Trường hợp phạm vi thanh tra bao gồm cả các đơn vị thành viên thì Trưởng đoàn thanh tra thông báo cụ thể thời gian làm việc với từng đơn vị.
c) Việc công bố Quyết định thanh tra phải được lập thành biên bản. Biên bản phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế theo mẫu (số 05/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
d) Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc cuộc thanh tra tại nơi được thanh tra.
2.2. Tiến hành thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế.
a) Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra yêu cầu người nộp thuế cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung được thanh tra như: Sổ kế toán, chứng từ kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính,...Đối với những thông tin tài liệu, số liệu người nộp thuế đã nộp cho cơ quan thuế theo qui định hiện hành như: Tài liệu, hồ sơ về đăng ký, kê khai, nộp thuế, báo cáo sử dụng hóa đơn ... thì đoàn thanh tra không yêu cầu người nộp thuế cung cấp mà khai thác, tra cứu tại cơ quan thuế để phục vụ cho việc thanh tra.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện kế toán trên máy vi tính bằng phần mềm kế toán (đáp ứng qui định tại Thông tư số 103/2005/TT-BTC ngày 24/11/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán) thì đoàn thanh tra yêu cầu cung cấp sổ kế toán được lưu trữ trên các dữ liệu điện tử đọc được bằng các phần mềm văn phòng thông dụng, có nội dung như bản người nộp thuế phải in ra để lưu trữ theo qui định, mà không yêu cầu in ra giấy.
Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên trong đoàn thanh tra không được yêu cầu người nộp thuế cung cấp các thông tin tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra; thông tin tài liệu thuộc bí mật của Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đoàn thanh tra có trách nhiệm kiểm đếm, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu đúng mục đích, không để thất lạc tài liệu.
b) Đoàn thanh tra căn cứ sổ kế toán, hồ sơ, tài liệu do người nộp thuế cung cấp và hồ sơ khai thuế mà người nộp thuế đã gửi Cơ quan Thuế để:
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu do người nộp thuế cung cấp với tài liệu hiện có tại Cơ quan thuế.
- Đối chiếu số liệu ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo giải trình để phát hiện chênh lệch tăng hoặc giảm so với Hồ sơ khai thuế.
- Đối chiếu với các quy định của Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành của từng thời kỳ tiến hành thanh tra để xác định việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế.
- Sử dụng nghiệp vụ để tiến hành thanh tra các nội dung cần thanh tra.
c) Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận Đoàn thanh tra chuẩn bị chi tiết nội dung yêu cầu người nộp thuế giải trình bằng văn bản. Trường hợp giải trình bằng văn bản của người nộp thuế chưa rõ Đoàn thanh tra tổ chức đối thoại, chất vấn người nộp thuế để làm rõ nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân. Cuộc đối thoại, chất vấn phải được lập biên bản theo mẫu số 03/QTTTr có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế, trường hợp cần thiết được ghi âm.
d) Trong trường hợp cần thiết phải trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra để làm căn cứ cho việc kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế quyết định trưng cầu giám định. Việc giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về trưng cầu giám định. Khi có kết quả giám định, Trưởng đoàn thanh tra phải công bố cho người nộp thuế được biết.
đ) Khi xét thấy cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra. Quyết định niêm phong tài liệu được ban hành theo mẫu (số 14/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) và kèm theo biên bản niêm phong. Biên bản phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế và đoàn thanh tra theo mẫu (số 15/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
Thời hạn niêm phong tài liệu không được vượt quá thời hạn kết thúc cuộc thanh tra. Việc khai thác tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.
Khi không cần thiết áp dụng biện pháp niêm phong nữa thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết định hủy bỏ biện pháp niêm phong và lập biên bản về danh mục tài liệu hủy bỏ niêm phong. Biên bản phải có chữ ký người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế và Trưởng đoàn thanh tra. Mẫu số 04/QTTTr Quyết định hủy bỏ niêm phong và Biên bản hủy bỏ niêm phong ban hành kèm theo quy trình này.
e) Trong quá trình thực hiện quyết định thanh tra, đoàn thanh tra thấy cần thiết phải kiểm kê tài sản để đối chiếu giữa sổ sách, chứng từ kế toán với thực tế thì Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết định kiểm kê tài sản trong phạm vi nội dung của Quyết định thanh tra thuế. Việc kiểm kê phải ra Quyết định kiểm kê theo mẫu (số 16/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính) và lập Biên bản ghi rõ thành phần tham dự, địa điểm tiến hành, tên, số lượng, tình trạng tài sản theo mẫu (số 17/KTTT ban hành theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm kê phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó (theo mẫu số 05/QTTTr).
f) Trường hợp phải tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép thì đoàn thanh tra thực hiện trình tự, thủ tục về tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép theo qui định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
g) Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, các thành viên đoàn thanh tra tiến hành lập Biên bản xác nhận số liệu thanh tra với người nộp thuế mẫu số 06/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này. Biên bản xác nhận số liệu thanh tra là một trong những căn cứ để Đoàn thanh tra lập Biên bản thanh tra.
h) Trong trường hợp thực hiện nội dung Quyết định thanh tra có các đơn vị thành viên thì kết thúc thanh tra tại mỗi đơn vị, Đoàn thanh tra phải lập Biên bản thanh tra đối với từng đơn vị. Biên bản thanh tra với từng đơn vị làm căn cứ để Đoàn thanh tra lập Biên bản tổng hợp kết quả thanh tra.
2.3. Một số trường hợp phát sinh trong thanh tra:
a) Tạm dừng thanh tra: Trong thời gian thanh tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra nêu rõ lý do tạm dừng, thời hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định ra thông báo về việc tạm dừng thanh tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn thanh tra.
b) Bổ sung nội dung thanh tra:
Trong quá trình thanh tra nếu phát hiện vi phạm không thuộc phạm vi thanh tra thì trưởng đoàn thanh tra báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình người ban hành quyết định bổ sung nội dung thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra rõ lý do bổ sung nội dung thanh tra và kèm theo dự thảo Quyết định, bổ sung nội dung thanh tra để Lãnh đạo bộ phận thanh tra xem xét trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký Quyết định bổ sung nội dung thanh tra theo mẫu 11/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này.
c) Thay đổi trưởng đoàn, thành viên đoàn thanh tra: Trường hợp xét thấy trong quá trình triển khai thực hiện thanh tra cần có sự thay đổi Trưởng đoàn thành viên Đoàn thanh tra hoặc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra thi Lãnh đạo bộ phận thanh tra xem xét, trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký quyết định thay đổi bổ sung. Quyết định thay đổi Trưởng đoàn theo mẫu 12/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này, Quyết định thay đổi (hoặc bổ sung) thành viên Đoàn thanh tra theo mẫu 13/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này.
2.4. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
a) Chậm nhất là 10 (mười) ngày 1 lần, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra, để báo cáo Lãnh đạo cơ quan thuế về tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn thanh tra hoặc theo yêu cầu đột xuất của Lãnh đạo cơ quan thuế.
b) Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra được thực hiện bằng văn bản theo mẫu (số 21/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính), bao gồm các nội dung: Nội dung đã triển khai; nội dung đã hoàn thành; nội dung đang tiến hành; Các nội dung thực hiện trong thời gian tới; Khó khăn, vướng mắc (nếu có) và đề xuất biện pháp giải quyết.
2.5. Lập biên bản thanh tra.
a) Kết thúc thanh tra, Đoàn thanh tra phải lập dự thảo Biên bản thanh tra căn cứ vào kết quả tại các Biên bản xác nhận số liệu của thành viên đoàn thanh tra và các Biên bản thanh tra tại đơn vị thành viên (nếu có). Dự thảo Biên bản thanh tra phải được thảo luận thống nhất trong Đoàn thanh tra và được công bố công khai với người nộp thuế. Nếu có thành viên trong Đoàn không thống nhất thì Trương đoàn thanh tra có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình Thành viên trong đoàn thanh tra có quyền bảo lưu số liệu theo Biên bản xác nhận số liệu của mình.
b) Biên bản thanh tra được ký giữa Trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế theo mẫu (số 04/KTTT ban hanh kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
c) Số lượng Biên bản thanh tra phải lập cho mỗi cuộc thanh tra tùy thuộc vào tính chất, nội dung từng cuộc thanh tra, nhưng ít nhất phải được lập thành 03 bản: người nộp thuế 01 bản, đoàn thanh tra 01 bản, cơ quan quản lý thuế trực tiếp người nộp thuế 01 (một) bản. Biên bản thanh tra phải ghi rõ số trang và các phụ lục đính kèm (nếu có); trưởng đoàn thanh tra và người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả dấu giáp lai và dấu cuối biên bản của người nộp thuế) nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng.
d) Khi kết thúc thanh tra, trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thì chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, báo cáo lãnh đạo bộ phận thanh tra để trình Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính, đồng thời thông báo yêu cầu người nộp thuế ký biên bản thanh tra. Nếu người nộp thuế vẫn không ký biên bản thanh tra thì trong thời hạn tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai biên bản thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế ban hành Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về thuế và kết luận thanh tra thuế theo nội dung trong biên bản thanh tra”.
đ) Trong quá trình dự thảo Biên bản thanh tra, nếu có vướng mắc về cơ chế chính sách liên quan đến nội dung thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra để xin ý kiến xử lý. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, Lãnh đạo bộ phận thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo cơ quan Thuế để giải quyết theo thẩm quyền.
e) Trường hợp đến thời hạn phải ký Biên bản thanh tra mà chưa nhận được kết quả giám định, ý kiến trả lời của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải đáp các vướng mắc về cơ chế chính sách liên quan đến nội dung thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải ghi nhận các nội dung vướng mắc tại Biên bản và tiến hành ký Biên bản thanh tra với người nộp thuế theo quy định. Sau khi nhận được kết quả giám định, ý kiến trả lời của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải đáp các vướng mắc về cơ chế chính sách liên quan đến nội dung thanh tra thì Đoàn thanh tra tiến hành lập Phụ lục Biên bản thanh tra với người nộp thuế theo mẫu số 07/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này.
3. Kết thúc thanh tra.
3.1. Báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra.
Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra với Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế theo mẫu số 08/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này, để Lãnh đạo bộ phận thanh tra thuế cho ý kiến trước khi trình Lãnh đạo cơ quan thuế, đồng thời dự thảo kết luận thanh tra theo mẫu (số 06/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
3.2. Kết luận thanh tra, công khai kết luận thanh tra và lưu hành kết luận thanh tra.
a) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra kèm theo dự thảo kết luận thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế thực hiện ký kết luận thanh tra (trừ trường hợp nội dung kết luận thanh tra phải chờ kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền).
b) Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, Lãnh đạo cơ quan thuế có quyền yêu cầu trưởng đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra báo cáo, yêu cầu người nộp thuế giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết phục vụ cho việc ký, ban hành kết luận thanh tra.
c) Hồ sơ trình ký ban hành Kết luận thanh tra gồm:
- Báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn thanh tra;
- Dự thảo kết luận thanh tra;
- Dự thảo Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế theo mẫu (số 20/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính).
- Biên bản thanh tra;
- Các tài liệu giải trình khác liên quan đến nội dung kết luận thanh tra (nếu có).
d) Công khai kết luận thanh tra:
- Lãnh đạo cơ quan Thuế có trách nhiệm tổ chức việc công bố kết luận thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế cùng với Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế. Trường hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng đoàn thanh tra công bố kết luận thanh tra theo mẫu số 09/QTTTr.
- Việc công bố kết luận thanh tra được lập thành Biên bản theo mẫu số 10/QTTTr, phải có chữ ký của Lãnh đạo cơ quan Thuế hoặc Trưởng đoàn thanh tra (trường hợp được ủy quyền) và Người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế.
đ) Kết luận thanh tra và Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế phải được gửi cho người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp (trường hợp cơ quan thuế cấp trên tiến hành thanh tra.
Đối với thanh tra lại: Kết luận thanh tra lại của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế gửi đến Thanh tra Bộ Tài chính. Kết luận thanh tra lại của Cục trưởng Cục Thuế gửi đến Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế.
e) Trường hợp xử lý hành vi vi phạm về thuế vượt quá thẩm quyền của Lãnh đạo cơ quan thuế thì trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày ký Kết luận thanh tra, Quyết định xử lý vi phạm về thuế, Lãnh đạo cơ quan thuế ra văn bản đề nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
4. Các nội dung khác liên quan đến việc thực hiện thanh tra.
4.1. Chuyển giao hồ sơ, vụ việc cho cơ quan điều tra (nếu có).
- Trường hợp trong quá trình thực hiện thanh tra nếu phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì đoàn thanh tra lập biên bản tạm dừng thanh tra tại đơn vị và có ngay văn bản báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra, dự thảo văn bản trình Lãnh đạo cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra theo qui định của pháp luật.
- Việc chuyển hồ sơ, vụ việc cho cơ quan điều tra phải được thực hiện bằng văn bản theo mẫu số 14/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này và khi bàn giao hồ sơ phải lập biên bản giao nhận hồ sơ theo mẫu số 15/QTTTr ban hanh kèm theo.
4.2. Theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra.
a) Trong thời hạn đến 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp vào NSNN các khoản kiến nghị qua thanh tra theo kết luận thanh tra, quyết định xử lý vi phạm về thuế qua thanh tra mà người nộp thuế chưa nộp vào NSNN, Bộ phận thanh tra thực hiện:
- Hàng tháng mở số theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra quyết định xử lý qua thanh tra theo từng quyết định thanh tra do Đoàn thanh tra thuộc bộ phận mình tiến hành thanh tra (Theo mẫu số 16/QTTTr ban hanh kèm theo quy trình này). Trưởng bộ phận thanh tra giao cho Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm đôn đốc (theo hình thức: điện thoại) người nộp thuế thực hiện nộp các khoản thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt,...vào NSNN đúng thời hạn theo như kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra.
- Phối hợp với bộ phận Kê khai theo dõi, đôn đốc người nộp thuế (theo Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ) thực hiện nộp các khoản thuế truy thu, truy hoàn, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt theo kết quả thanh tra vào NSNN trong thời hạn phải nộp theo quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính qua thanh tra.
- Phối hợp với bộ phận Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để đôn đốc người nộp thuế (theo Quy trình quản lý nợ thuế) thực hiện nộp các khoản thuế truy thu, truy hoàn, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt theo kết quả thanh tra vào NSNN khi quá thời hạn phải nộp theo kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra đến 90 ngày mà người nộp thuế chưa nộp vào NSNN.
- Báo cáo kết quả đôn đốc thực hiện kết luận, quyết định xử lý qua thanh tra của người nộp thuế với Thủ trưởng cơ quan thuế định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu.
b) Quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp vào NSNN các khoản kiến nghị qua thanh tra theo kết luận thanh tra, quyết định xử lý vi phạm về thuế qua thanh tra mà người nộp thuế chưa nộp vào NSNN thì bộ phận Quản lý nợ thực hiện:
- Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy trình quản lý nợ thuế để thu các khoản tiền nợ thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt,…vào NSNN theo quy định.
- Báo cáo kết quả thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ thuế đối với người nộp thuế với Thủ trưởng cơ quan thuế định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu.
c) Hàng tháng:
- Tại Cục Thuế: Bộ phận thanh tra (được giao làm đầu mối) tổng hợp số theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra của các bộ phận thanh tra thuộc Cục thuế thành số liệu của toàn Cục thuế (Theo mẫu số 16/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này) trình Lãnh đạo Cục thuế phê duyệt để báo cáo Tổng cục Thuế, gửi trước ngày 05 tháng sau.
- Tại Tổng cục Thuế: Bộ phận (được giao làm đầu mối) thuộc Thanh tra Tổng cục Thuế tổng hợp số theo dõi, đôn đốc thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra do các đoàn thanh tra của Tổng cục thuế tiến hành để báo cáo Tổng cục, Bộ theo yêu cầu (Theo mẫu số 16/QTTTr ban hành kèm theo quy trình này) và tổng hợp báo cáo của toàn ngành (bao gồm: Tổng cục Thuế; Cục thuế).
Bộ phận Thanh tra thực hiện việc đối chiếu số liệu với bộ phận Kê khai, bộ phận Quản lý nợ để lập số liệu báo cáo định kỳ cho cơ quan thuế cấp trên đúng với tình hình thực tế các khoản thuế, tiền chậm nộp,...mà người nộp thuế đã nộp vào NSNN trong kỳ báo cáo theo kết luận thanh tra, quyết định xử lý qua thanh tra.
4.3. Lưu trữ hồ sơ thanh tra.
- Hồ sơ do Đoàn thanh tra tiến hành gồm: Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải trình của người nộp thuế được thanh tra (nếu có); báo cáo kết quả thanh tra; Kết luận thanh tra; Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra cho bộ phận, người được giao nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan.
Hồ sơ, tài liệu bàn giao phải được lập thành biên bản theo mẫu số 18/QTTTr lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.
III. NHẬP DỮ LIỆU THANH TRA VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Nhập dữ liệu vào hệ thống.
- Lãnh đạo bộ phận thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo Bộ phận thanh tra nhập toàn bộ dữ liệu về công tác thanh tra từ việc Lập kế hoạch thanh tra đến khi kết thúc thanh tra vào Hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (gọi tắt là Hệ thống TTR).
- Việc nhập dữ liệu thanh tra vào Hệ thống TTR phải đảm bảo yêu cầu về thời gian theo tiến độ của cuộc thanh tra, các chỉ tiêu và sự chính xác của số liệu trong hệ thống.
- Trưởng đoàn thanh tra tại trụ sở người nộp thuế chịu trách nhiệm về tính kịp thời, đầy đủ, chính xác về tình hình và số liệu người nộp thuế được thanh tra nhập vào Hệ thống TTR. Chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày hoàn thành cuộc thanh tra, Đoàn thanh tra phải hoàn thành toàn bộ việc nhập dữ liệu của cuộc thanh tra vào Hệ thống TTR.
- Vụ Thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Cục Thuế nhập dữ liệu thanh tra vào Hệ thống TTR và tổng hợp tình hình thực hiện của các Cục Thuế để báo cáo Tổng cục Thuế làm căn cứ chỉ đạo điều hành công tác thanh tra thuế.
2. Chế độ báo cáo.
Ngoài việc phải thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, định kỳ hàng tháng, năm, bộ phận thanh tra tại cơ quan thuế các cấp phải rà soát kết quả thực hiện công tác thanh tra trên ứng dụng Hệ thống TTR; đồng thời báo cáo kết quả thực hiện công tác thanh tra trình Lãnh đạo cơ quan thuế cùng cấp ký gửi cơ quan thuế cấp trên trực tiếp, với một số nội dung và yêu cầu cụ thể như sau:
2.1. Thời điểm chốt số liệu báo cáo
Do đặc thù của hoạt động thanh tra mang tính liên tục, chuyển tiếp giữa các kỳ báo cáo nên việc báo cáo phải đảm bảo thời điểm, tính liên tục giữa các kỳ báo cáo, tránh báo trùng, báo sót do việc xác định thời điểm chốt số liệu báo cáo thiếu nhất quán. Số liệu báo cáo của từng kỳ báo cáo phải đảm bảo nguyên tắc là số liệu đã chốt từ kỳ trước đến cuối kỳ báo cáo (Báo cáo tháng là kết quả của cả tháng, có lũy kế từ đầu năm; Báo cáo năm là kết quả của cả năm).
2.2. Các loại báo cáo định kỳ
- Báo cáo tháng được lập cho tất cả các tháng trong năm.
- Báo cáo năm.
2.3. Thời điểm gửi báo cáo
- Đối với báo cáo tháng:
+ Cục Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo.
- Đối với báo cáo năm:
+ Cục Thuế tổng hợp, lập và gửi báo cáo về Tổng cục Thuế trước ngày 10 của tháng đầu năm sau.
2.4. Hình thức báo cáo: Báo cáo bằng văn bản hoặc sử dụng ứng dụng tin học để gửi báo cáo với các nội dung theo mẫu số 16/QTTTr và mẫu số 17/QTTTr (Báo cáo kết quả thanh tra hoàn thuế) ban hành kèm theo quy trình này. Các báo cáo ngoài số liệu còn phải nêu các nội dung sau: Đánh giá việc thực hiện công tác thanh tra trong kỳ; Tổng hợp các hành vi vi phạm về thuế, hành vi gian lận trong hoàn thuế GTGT,...phát hiện trong kỳ theo ngành, lĩnh vực; Các biện pháp thanh tra thực hiện trong kỳ; Những kinh nghiệm, kỹ năng thanh tra đối với người nộp thuế theo ngành, lĩnh vực để mang lại hiệu quả cao; Kiến nghị, đề xuất với cơ quan thuế cấp trên.
2.5. Lập và khai thác các báo cáo trên ứng dụng: Ngoài báo cáo phải gửi chính thức bằng văn bản nêu trên, bộ phận thanh tra phải thực hiện việc lập, tổng hợp và khai thác thông tin trên các báo cáo được hỗ trợ trên ứng dụng Hệ thống TTR để kịp thời phục vụ công tác thanh tra.
1. Vụ Thanh tra cơ quan Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo cơ quan Thuế các cấp thực hiện Quy trình này.
2. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện theo qui trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy trình của các bộ phận thanh tra và áp dụng hình thức khen thưởng, kỷ luật theo chế độ qui định.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để giải quyết./
CÁC MẪU BIỂU BAN HÀNH KÈM THEO QUY TRÌNH THANH TRA THUẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1404/QĐ-TCT ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế)
STT |
Tên mẫu biểu |
Mẫu số |
1 |
Quyết định phê duyệt kế hoạch thanh tra |
01/QTTTr |
2 |
Tập hợp tài liệu, phân tích, xác định nội dung cuộc thanh tra |
02/QTTTr |
3 |
Biên bản đối thoại, chất vấn giữa đoàn thanh tra và người nộp thuế |
03/QTTTr |
4 |
Quyết định về việc mở niêm phong tài liệu |
04/QTTTr |
5 |
Quyết định về việc hủy bỏ kiểm kê tài sản |
05/QTTTr |
6 |
Biên bản xác nhận số liệu |
06/QTTTr |
7 |
Phụ lục Biên bản thanh tra |
07/QTTTr |
8 |
Báo cáo kết quả thanh tra |
08/QTTTr |
9 |
Quyết định về việc ủy quyền công bố kết luận thanh tra thuế |
09/QTTTr |
10 |
Biên bản công bố kết luận thanh tra |
10/QTTTr |
11 |
Quyết định bổ sung nội dung thanh tra |
11/QTTTr |
12 |
Quyết định thay đổi trưởng đoàn thanh tra |
12/QTTTr |
13 |
Quyết định về việc bổ sung (hoặc thay đổi) thành viên đoàn thanh tra |
13/QTTTr |
14 |
Văn bản chuyển hồ sơ |
14/QTTTr |
15 |
Biên bản giao nhận hồ sơ vụ việc có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra |
15/QTTTr |
16 |
Báo cáo kết quả thanh tra và theo dõi, đôn đốc sau thanh tra |
16/QTTTr |
17 |
Báo cáo kết quả thanh tra hoàn thuế |
17/QTTTr |
18 |
Biên bản bàn giao hồ sơ thanh tra. |
18/QTTTr |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
MINISTRY OF FINANCE |
SOCIALIST REPUBLIC
OF VIETNAM |
No.1404/QD-TCT |
Hanoi, July 28 2015 |
ON ISSUANCE OF TAX INSPECTION PROCEDURE
THE DIRECTOR GENERAL OF TAXATION
Pursuant to the Law on Inspection No. 56/2010/QH12 dated November 15, 2010 and its instructional documents;
Pursuant to the Law on Tax Administration No.78/2006/QH11 dated November 29, 2006 and the Law on amendment and supplement to a number of articles of the Law on Tax Administration No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012 and its instructional documents;
Pursuant to the Decision No. 115/2009/QD-TTg dated September 28, 2009 on functions, powers, responsibilities and the organizational structure of the General Department of Taxation under the Ministry of Finance by Prime Minister;
Pursuant to the Decision No. 109/2009/QD-BTC dated January 14, 2010 on functions, powers, responsibilities and the organizational structure of a Tax Inspectorate;
Pursuant to the Circular No.78/2006/QH11 dated November 06, 2013 guidance on implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration, Law on amendment and supplement to a number of articles of the Law on tax Administration and the Decree No. 83/2013/ND-CP dated July 27, 2013 by Government;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
DECISION:
Article 1. This Decree is attached with the Tax Inspection Procedure and replaces the Decision No. 74/QD-TCT on issuance of tax inspection procedure dated January 27, 2014; the Decision No. 1116/QD-TCT on supplement to tax inspection procedure form dated on July 24, 2014; the Decision No. 1895/QD-TCT on amending and supplementing tax inspection procedure dated October 21, 2014 by the Director General of the General Department of Taxation.
Article 2. This Decision comes into effect from the day on which it is signed. Heads of Departments, agencies under or similar units under the General Department of Taxation; Directors of Department of Taxation of provinces and central-affiliated cities shall be responsible for implementing this Decree./.
DIRECTOR
Bui Van Nam
TAX
INSPECTION
(Attached with the Decision No. 1404/QD-TCT dated July 28 2015 by the
Director General of the General Department of Taxation)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Standardize all duties in tax inspection.
Ensure the inspection procedure is conformable with Vietnam Law; consistently executed by the General Department of Taxation and Departments of Taxation and satisfy the requirements of taxation reform and modernization.
Enhance the capability of tax inspection; guarantee the objectiveness, openness and transparency in tax inspection.
This Decision regulates on procedure and process of tax inspection (including re-inspecting the results of tax inspection under point b, c, Clause 1, Article 67 of the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06 2011 by the Ministry of Finance) and shall be uniformly applied across all tax authorities with the following main contents: development of the annual inspection plan; site inspection; entry of data and report.
Procedure for tax inspection shall be applied to heads of tax authorities, assigned inspectors under the General Department of Taxation and Departments of Taxation of provinces (hereinafter referred to as Departments of Taxation).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A tax declaration unit: A Division of Tax Accounting under a Department of Taxation.
This procedure for tax inspection shall not apply to independent inspectors.
Terminologies used in this procedure are construed as follows:
1. Tax inspection units: the Inspectorates of the General Department of Taxation; Inspectorates of Departments of Taxation.
2. Heads of Inspection units: the Director and Deputy Directors of the Inspectorate of the General Department of Taxation; Directors and Deputy Directors of Inspectorates of Departments of Taxation.
3. Heads of tax authorities: the Director General and Deputy Directors of the General Department of Taxation, Directors and Deputy Directors of Departments of Taxation.
4. Tax authorities: General Department of Taxation, Departments of Taxation.
5. Assigned inspectors are qualified officials of the authorities assigned to carry out inspections are in conformity with Article 12 of Decree No. 07/2012/ND-CP dated February 09 2012 by Government (hereinafter referred to as tax inspector).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7. If a period is expressed as “working day”, it includes working days of administrative units of the State and excludes days off.
8. The Tax Inspection unit draws the inspection plan.
If a tax authority has two inspection units or more, the Heads of this tax authority shall appoint one division to take charge of making plan, aggregating and reporting on tax inspection.
I. DEVELOPMENT OF THE ANNUAL INSPECTION PLAN
1. Preparation of an annual inspection plan
1.1. Collection and use of taxpayer’s data and information.
Tax inspection units shall collect taxpayer’s data and information from the following sources:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tax declarations, tax refund applications, invoice reports and others submitted to tax authorities by taxpayers under Vietnam Regulations.
- Financial Statements of taxpayers.
- Information on financial status and business conditions of taxpayers;
- Level of the observance of law on taxation; tax declaration, tax payment, tax inspection, results of tax inspection in the previous year; tax exemption or reduction, etc,. .
- Other information (if any)
b)Database and information of a taxpayer outside the tax authority (if any): data from the State Audit Office of Vietnam, the Government Inspectorate; management organizations under Ministries, Departments and Business Associations; information from communication and information agencies, the media and the press; report on tax evasion or tax fraud, etc,.
1.2. Orientation of Inspection Plan.
The General Department of Taxation shall annually issue instructional documents on tax inspection plan before October 15 according to the guidance on development of a financial inspection of the Ministry of Finance and requirements for tax administration.
Pursuant to instructional documents on inspection plan issued by the General Department of Taxation, the Department of Taxation shall annually release its instructional documents on development of inspection plan to the tax inspection units of Department of Taxation not later than October 30.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Establishment and approval of an annual inspection plan
2.1. At the General Department of Taxation
2.1.1. With regard to the Inspection Plan of the General Department of Taxation
- Upon requests for tax administration and instructional documents on development of an annual inspection of the Ministry of Finance, the Inspectorate of the General Department of Taxation shall make a taxpayer list in the descending order of risks to add to the annual inspection plan of the General Department of Taxation and submit to the Director General of General Department of Taxation by October 10 every year.
- The General Director of the General Department of Taxation adopts the list of taxpayers to include it in the annual inspection plan and submit the plan to the Inspectorate of the Ministry of Finance not later than November 01 every year.
- Pursuant to Decision of the Minister of Finance on approval for the annual inspection plan, the Inspectorate of the General Department of Taxation shall submit to the Director General of the General Department of Taxation and notify the annual inspection plan to the Department of Taxation, under which inspected entity is administrated, coordinate to carry out the plan.
2.1.2. Approval for the Inspection Plan of Departments of Taxation.
According to the annual inspection plan, submitted by the Department of Taxation, the Inspectorate of the General Department of Taxation shall request the General Director of General Department of Taxation to approve and determine the taxpayer list in the annual inspection plan of Departments of Taxation, not later than December 12 every year under the form 01/QTTTr issued together with this procedure.
2.2. At Department of Taxation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.3. Handling of repetitions:
- In the event of any taxpayers concurrently listed in the inspection plans of both subordinate tax authority and superior tax authority, the inspection plan of the superior tax authority shall prevail.
- In case, the same taxpayers are concurrently listed in the inspection plans of the Government Inspectorate, State Audit of Vietnam and the Inspectorate of the Ministry of Finance are and that of the tax authority, the former shall be applied.
- The Director General of the General Department of Taxation shall be responsible for handling the repetitions encountered by the subordinates and cooperating with relevant agencies to deal with this problem; report to the Chief Inspector of the Ministry of Finance for decision-making, if necessary.
2.4. Publishing of the annual inspection plan.
The annual inspection plan shall be made publicly available to taxpayers and their supervisory tax authorities within 30(thirty) working days from the date of issuance of the approval for inspection plan.
In the event of any adjustments or changes in the inspection plan due to the repetition in the plan and a superior authority’s plan, these changes must be notified to taxpayers.
2.5. Tax authorities shall estimate and prepare manpower for irregular inspections to meet the requirements for annual tax administration and to fulfill the inspection plan with the best result.
2.6. For inspection plans applicable to large - scale entities like groups or corporations, etc. list of its subsidiaries shall be put into the inspection plan.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1. The approved inspection plans shall be adjusted in following cases:
a) The adjustment is requested by the Minister of Finance or heads of superior tax authorities:
According to instructions of the Minister of Finance or Head of superior tax authority, subordinate tax authorities shall draft the adjustment plan and submit it to the competent person to review for approval.
b) The adjustment is requested of the Head of a tax authority:
According to tasks and requirements of tax administration, the Head of tax authority may propose adjustments to the approved annual inspection plan in order to fulfill assigned duties and submit it to the competent person to review for approval, if necessary.
3.2. The power to approve the adjusted annual inspection plan.
a) The Ministry of Finance shall approve the adjusted annual inspection plan of the General Departments of Taxation;
b) The Director General of the General Department of Taxation shall approve adjusted annual inspection plans of Departments of Taxation;
3.3. The procedure for application for proposing adjustments to an inspection plan is the same as the procedure for the annual inspection plan. Besides, the reasons for adjustments shall be specified.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Cases subject to surprise inspection.
- Tax offences are suspected.
- The surprise inspection is necessary for settlement of tax complaints and denunciations.
- The surprise inspection is necessary for the process of business division, merger, amalgamation, dissolution, bankruptcy and equalization under Vietnam’s regulations.
- The surprise inspection is requested by the Head of a tax authority of the Minister of Finance.
The surprise inspection is requested by the Head of a tax authority.
5. Re-inspection:
a) The following cases are subject to re-inspection:
- Serious violations against inspection procedures are committed.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The inspection conclusion and evidences collected during the inspection re not consistent.
- The decision issuer, the Head of Inspectorate and the member of the Inspectorate, the assigned inspector deliberately falsifies the case files or draws an illegitimate conclusion
- The taxpayer’s serious violations of law are still suspected after the inspection is complete.
b) Time limit for re-inspection is 01 (one) year from the date the inspection conclusion is signed.
1. Preparation and inspection.
1.1. Collection and analysis of documents, determination of contents of the inspection.
According to the annual inspection plan, the heads of Inspection units shall assign inspectors to collect and analyze documents to determine the content of the inspection using the form 02/QTTTr enclosed with this procedure.
The inspection units shall only take use of existing documents at the tax authority, which were already submitted by taxpayers such as: tax declaration form, tax application or report on invoice, etc., and must not require taxpayers provide additional documents and/or information.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) According to the inspection content, the Heads of the Inspection units shall set up an Inspectorate comprising: a head of inspectorate, members of inspectorate, deputy inspectors (if necessary) and request the Directorate of tax authority to approve for the Inspection decision as the form (No. 03/KTTT enclosed in the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 2011 by the Ministry of Finance)
An application for issuance of an inspection decision including:
- Application form;
- A draft of Inspection decision (including its content and the scope of the inspection);
- Items of analysis using the form No. 02/QTTTr;
- Relevant documents (if any).
b) With regard to surprise inspection, the draft of inspection decision must be attached with the following documents:
- If violations of law on taxation are suspected: Evidences related to the violations of law on taxation.
- For inspection upon a complaint letter or denunciation letter: a complaint or denunciation letter; collected documents and evidences for verification of the complaint or denunciation.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) For re-inspection in the following cases, the draft of inspection decision must be attached with the case file: tax offences are suspected; law is incorrectly applied when drawing an inspection conclusion, law is incorrectly applied when drawing an inspection conclusion; the surprise inspection is necessary for the process of business division, merger, amalgamation, dissolution, bankruptcy and equitization under Vietnam’s regulations, the decision issuer; the Head of Inspectorate and the member of the Inspectorate, the assigned inspector deliberately falsifies the case files or draws an illegitimate conclusion; the taxpayer’s serious violations of law is still suspected after the inspection is complete.
d) If the taxpayer has subsidiaries: The list of inspected subsidiaries shall be included in the draft of the inspection decision.
đ) Duration of an inspection depends on the nature of each inspection but shall not be exceeding 45 working days for an inspection conducted by the General Department of Taxation and not exceeding 30 working days for an inspection conducted by the Department of Taxation.
e) Circulation of inspection decision:
Administrative units of tax authority shall send the inspection decision to the taxpayer by the registered mail within 03 (third) working days from the date of issuance of inspection decision.
f) The extension of inspection duration:
a) In cases the inspection duration need extending, the Head of Inspectorate submit a report to the head of the inspect oration unit in order for the head of the inspection unit to request the head of tax authority to issue a decision on extension of the inspection duration.
Duration for inspection shall be extended only once under the Decision as the form (No. 18/KTTT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06 2013 by the Ministry of Finance), and must satisfy the following principles:
- The total duration (including extension time) for an inspection conducted by the General Departments of Taxation shall not be exceeding 70 working days.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) Cases of inspection cancellation/ delay.
- If the adopted inspection decision can not be implemented (cancellation of inspection) due to force majeure events such as force majeure event of the taxpayers or taxpayers is under investigation by a competent authority, the Head of Inspectorate shall notify the Head of the Inspectorate to request the Directorate of tax authority for issuance of inspection cancellation decision as the form (No. 19/KTTT the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Ministry of Finance).
- In the event that the taxpayer send a written request for delay in inspection, the Head of Inspectorate shall report to the Head of inspection units to request the Head of the tax authority to notify the decision on the inspection delay within 05 (five) working days from the date of receipt of written request from the taxpayer.
- In case of the delay in inspection is on account of the tax authority, the tax authority shall send the taxpayer an Official Dispatch which specifies reasons for delay, the length of delay and resumption time.
1.3. Notification of inspection decision.
After issuance of inspection decision, the Head of the Inspectorate shall be responsible for notify the taxpayer’s representative of the inspection plan including time of inspection, participants etc. by phone call, email or in writing (if necessary).
2. The execution of inspection.
2.1. Notification of tax inspection decision.
a) The Head of the Inspectorate shall notify taxpayers of the inspection decision within 15 working days from the signing date, excluding cases of approved withdrawal of the decision of inspection or delay in inspection as specified in item g, point 1.2, Clause II, session B.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Clarify the contents of the inspection decision to taxpayers.
- Introduce members of the inspectorate;
- Specify tasks and powers of the Inspectorate, taxpayer’s rights and obligations and estimate the schedule of the inspection.
- Request taxpayers to provide necessary information related to the execution of inspection.
- In case, the taxpayer’s subsidiaries are also inspected, the Head of inspectorate shall inform such subsidiaries about specific time of inspection.
c) The announcement of inspection decision must be recorded in writing.
The record must be signed by the Head of the inspectorate and the legal representative of the taxpayer and shall be made as the form (No. 05/KTTT enclosed in the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06 2013 by the Ministry of Finance).
d) Inspection duration shall be the period from the date of the announcement of inspection decision to the date of completion of the site inspection.
2.2. Site inspection.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Where the taxpayer uses accounting software (in compliance with regulation on the Circular No. 103/2005/TT-BTC on accounting software criteria and conditions dated November 24, 2005 by the Ministry of Finance), the taxpayer shall provide the Inspectorate with the soft copies of accounting records only.
The Head and members of the Inspectorate must not request the taxpayer to provide irrelevant information or confidential documents of the State, unless otherwise indicated by law.
The Inspectorate shall be responsible for review, preservation and proper use of such documents and shall not get documents lost.
b) In consideration of accounting records and documents and the application for tax declaration submitted to the tax authority by the taxpayer, the Inspectorate shall:
- Examine and compare the provided documents with the existing documents submitted to the tax authority.
- Compare data on counting records, financial statements and statements of accountability with the tax declaration application for any discrepancies.
- Refer to regulations on law on taxation and its instructional documents applicable at the time to determine for the taxpayer’s observation of law on taxation.
- Deploy inspection techniques for necessary cases.
c) Inspectorate shall request the taxpayer to provide written explanation for unclear documents and/or events in order to draw a conclusion.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
This discussion shall be recorded in tape (where necessary) or in writing as the form No. 03/QTTTr. This written record must be signed by the Head of the Inspectorate and the legal representative of the taxpayer.
a) In case the experts’ evaluation/examination related to the conclusion is necessary for drawing the inspection conclusion, the Head of the Inspectorate shall report to the Heads of the Inspection unit and the Heads of the Inspection unit shall request the Heads of the tax authority to conduct an expertise survey. The expertise shall be conducted under regulations on survey of expertise.
The Head of the inspectorate shall notify the taxpayer of the result of expertise.
đ) The Head of inspectorate has power to seal some or all documents related to the scope of the inspection where necessary.
The decision on seal of documents shall be made under the form (No. 14/KTTT enclosed in Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Ministry of Finance) and the seal record must be attached.
The record must be signed by the Head of inspectorate and the legal representative of the taxpayer as the form (No. 15/KTTT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Ministry of Finance).
Documents shall not be sealed after the inspection is complete.
The use of sealed documents must be permitted by the Head of the inspectorate .
If the seal is no longer necessary, the decision-maker of seal shall release an order of break the seal and make a list of document in which the seal is broken.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) During the execution of the inspection, the Head of the Inspectorate has power to inventory assets within the scope of the inspection decision to make a comparison of assets in the accounting records with that in reality.
It is required to issue a Decision on Inventory as the form (No. 16/KTTT enclosed in the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06 2013 by the Ministry of Finance) and to compile a Record specifying the venue of inventory, name of assets, quantity and the status of assets as the form (No. 17/KTTT issued together with the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Ministry of Finance).
If the inventory is no longer necessary, the decision-maker of the inventory shall release an order of inventory cancellation (as the form No.05/QTTTr).
f) In case the impoundment of money, items or licenses is required, the Inspectorate shall follow the procedure for the impoundment of money, items or licenses as regulated in the Law on Tax Administration and its current instructional documents.
g) According to assigned tasks, members of the Inspectorate shall make a Record of Confirmation of Data Validation under the form 06/QTTTr issued together with this procedure.
The Record of Confirmation of Data Validation is considered as a basis of making the Record of Inspection.
h) If the execution of inspection is conducted at subsidiaries, the Inspectorate shall make a Record of Inspection for each subsidiary after the site inspection ends.
The Record of Inspection is considered as a basis of the Aggregate Record of Inspection Results.
Unexpected issues that arise during the inspection:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Duration of suspension shall not be included in the duration of the inspection.
b) Additional inspection contents:
If any violations beyond the scope of the inspection are found, the Head of Inspectorate shall inform the Heads of Inspection units to request the issuer to expand the scope of the inspection.
The Head of inspectorate shall report on reasons for addition of the scope of the inspection and submit the draft of the decision on the addition of the scope to the Heads of the inspection unit; and the Heads of the inspection shall request the Heads of a tax authority for approval for as the form no. 11/QTTTr enclosed with this procedure.
a) Replacement of the Head and/or members of the Inspectorate: If changes in Inspectorate personnel (replacements of the Head/ member of the Inspectorate or addition of members) are necessary, the Directorate of Inspection units shall request Heads of the tax authority to review for approval for this restructure.
The Decision of replacement of the Head of the Inspectorate shall be made as the form No. 12/QTTTr. The Decision of replacement of the member of the inspectorate (other addition of new members) shall be made as the form 13/QTTTr attached with this procedure.
2.4. Report on Inspection Progress.
a) The Head of the Inspectorate shall be responsible for making regular report on the Inspection Progress every 10 (ten) days or the irregular report as requested by the Heads of the tax authority and submit it to the Heads of the tax authority.
b) The report on inspection progress shall be made in writing as the form (No. 21/KTTT attached with the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06 2013 by the Ministry of Finance) including the following items: Deployed tasks; finished tasks; executing tasks; on-going tasks; disadvantages, concerns (if any) and proposed solutions.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) The Inspectorate shall draw up the Record of Inspection based on the Record of Confirmation of Data validation and the Record of Inspection at subsidiary’s premise (if any).
The drafted Record of Inspection shall be adopted by the Inspectorate and notified to taxpayers.
In case of any divergences of member of the Inspectorate, the Head of inspectorate has power to make decision and shall be responsible for his/her decision. Members of the Inspectorate can preserve data as their Record of Confirmation of Data validation.
b) The Record of Inspection shall be signed by the Head of the Inspectorate and the legal representative of taxpayer as the form (No. 04/KTTT enclosed with the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Ministry of Finance).
c) Number of the Record of Inspection shall depend on the nature of the inspection and the scope of inspection. However, it shall be made at least in triplicate and each party (the taxpayer, the inspectorate and the tax authority) shall keep one copy.
The Record of Inspection shall specify the number of page and annexes (if any); each page shall be signed by the Head of Inspector and the legal representative of taxpayer and shall be borne taxpayer’s stamp (affixed seal and seal at the end of the record), where the taxpayer is organization with its own stamp.
d) If the taxpayer does not sign the Record of Inspection after the inspection ends, the Head of the inspectorate shall make a record of administrative penalty and report to the Heads of the Inspection unit and the Heads of the Inspection unit shall request the tax authority to release a notice of administrative penalty and request the taxpayer to sign the Record of Inspection within 05 (five) working days from the date of announcement of the Record of Inspection.
If the taxpayer continues to refuse to sign the Record of Inspection, the Head of the tax authority shall release a Decision on administrative penalty, enforcement of tax and conclusion of the inspection within 30 working days (thirty) from the date of announcement of the Record of Inspection.
đ) Any difficulties in policies or mechanism related to the inspection in the time of drafting Record of Inspection shall be report to the Heads of Inspectorate unit to request for solutions.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) If competent agencies fail to deliver the result of expertise or solutions related to policies on inspection, the Head of inspectorate shall record these difficulties in a Record and have taxpayer sign this Record.
After receiving the result of expertise, answers and solutions from competent agencies, the Inspectorate shall develop an Annex of the Record of Inspection using the form No. 07/QTTTr in this procedure.
3. End of inspection.
3.1. Report on the result of inspection and draft of inspection conclusion.
The Head of inspectorate shall submit the inspection result to the Heads of the inspection unit as the form No. 08/QTTTr in this procedure. The heads of the Inspection unit shall give their opinion and draw up the conclusion of the inspection as the form (No. 06/KTTT enclosed with the Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 02, 2013 by the Ministry of Finance) prior to submission to the Heads of the tax authority.
3.2. Conclusion of inspection, notification of the inspection conclusion and circulation of inspection conclusion.
a) The Heads of the tax authority shall signed the inspection conclusion within 15 (fifteen) working days from the date of receipt of the inspection result and the draft of inspection conclusion, (except for any inspection conclusions needed making by competent agencies).
b) In the time of draft of written inspection conclusion, the Directorate of tax authority may request the Head/member of inspectorate to ask taxpayer for detailed explanation to facilitate the issuance of inspection conclusion.
c) Application for issuance of inspection conclusion:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- The draft of the inspection conclusion.
- The Daft of Decision on tax, administrative penalty based on the regulatory compliance of the taxpayer under the form (No. 20/KTTT issued together with this Circular No. 156/2013/TT-BTC dated November 06, 2013 by the Ministry of Finance).
- The Record of Inspection;
- Other relevant explanation (if any).
d) Announcement of the inspection conclusion:
- The Heads of the tax authority shall announce the conclusion of the inspection at the taxpayer's premise with the presence of the legal representative.
In some necessary cases, the Heads of the tax authority may empower the Head of inspectorate to announce of the inspection conclusion as the form No. 09/QTTTr.
- The announcement of the inspection conclusion shall be made in record as the form No. 10/QTTTr and this record must be signed by the Head of the Inspectorate (except for cases of empowering) and the legal representative of the taxpayer.
đ) The inspection conclusion and Decision on tax and administrative penalty shall be sent to the taxpayer and/or the supervisory tax authority (if the inspection is conducted by superior tax authority).
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) In case that handling of violations of tax payment is beyond the competence of the Heads of the tax authority, the Heads of the tax authority shall issue an Official Dispatch on requesting competent person to handle with administrative violation of tax payment, within 03 working days from the date of signing the inspection conclusion and Decision on administrative penalty of tax payment.
4. Other items in respect of the execution of inspection.
The transfer of case files to investigation agency (if any).
- If there are any detections of tax evasion discovered during the inspection, the Inspectorate shall compile a Record on suspension of inspection, report to the Heads of the Inspectorate unit in writing and draw up a document request for dossier transfer to regulatory investigation agency to submit the Directorate of tax authority.
- Documents and/or case files transfer shall be made in writing as the form No. 14/QTTTr and work handover form as the form No. 15/QTTTr attached with this procedure.
4.2. Supervision of the execution of inspection and decision on inspection handling.
a) If the taxpayer fails to make requested payments to the State budget as indicated in the inspection conclusion within 90 working days from the deadline for payment, the Inspection unit shall:
- Monthly monitor and urge the execution of the inspection conclusion, handle with violations based on the decision of inspection issued by the Inspectorate (using form No. 16/QTTTr enclosed in this procedure)
The Head of inspection unit shall assign the Head of the Inspectorate to urge the taxpayer (via telephone) to pay taxes, fines and interest on delinquent tax, etc. to the State Budget on due date as indicated in the inspection conclusion and decision on inspection handling.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Cooperate with the Division of Tax Enforcement to urge the taxpayer to make payment tax refund, interest on delinquent tax and fines to the State budget on due date on the basis of the inspection conclusion if the taxpayer fail to deliver these payments to the State Budget within 90 working days from the maturity date under the decision on administrative penalty of taxation.
- Monthly or irregular report the result and the decision of handling of taxation to the Head of tax authority.
b) If the taxpayer fails to make tax payments to the State budget as indicated in the inspection conclusion within 90 working days from the deadline for payment to the State budget, the Division of Debt Management shall:
- Deploy enforcement methods in accordance with the procedure for debt management to collect outstanding tax, tax refund, interest on delinquent tax and fines, etc, to the State budget.
- Monthly or irregular report the result of enforcement of outstanding tax to the Head of tax authority.
c) Per month:
- At Departments of Taxation: the Inspectorate shall be in charge of aggregating the result of supervision and accelerating activities conducted by the Inspectorate under the Department of Taxation into database of the General Departments of Taxation ( using the form No. 16/QTTTr enclosed in this procedure). This shall be submitted to request the Directorate of Departments of Taxation for approval before reporting the General Departments of Taxation by 05th of the next month.
- At the General Department of Taxation: the inspectorate shall be in charge of aggregating the result of supervision and accelerating activities conducted by Inspectorates under the General Department of Taxation to report to General Departments of Taxation ( using the form No. 16/QTTTr enclosed in this procedure). Such results shall be aggregated into the overall report of this field (including the General Department of Taxation and Department of Taxation).
The Inspection unit shall compare the collected data of tax and interest on delinquent tax, etc…, which have been already paid to the State Budget by the taxpayer, with the existing data in Division of tax Declaration and Division of Debt Management. After this comparison, The Inspector ion unit shall make a periodic report and send to the superior tax authority.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Records of the Inspectorate consist of: the Decision on Inspection, Record of Inspection, report and explanation of inspected taxpayer (if any); report on the result of inspection; the inspection conclusion, Decision on handling of taxation and administrative penalty (if any).
The Head of inspectorate shall hand over the record of inspection to the assigned individuals or divisions in accordance with the promulgated regulations on tax inspection.
The work handover form shall be made as the form No. 18/QTTTr and stored with the inspection record.
III. ENTRY OF THE INSPECTION DATE AND TIME OF REPORT
1. DATA ENTRY
- The Heads of Inspection units shall instruct the inspection unit to put entire inspection data into the inspection system (known as TTR system).
- Data entry must satisfy requirements of the inspection progress and criteria and the accuracy of data.
- The Head of Inspectorate shall be responsible for the timeliness, completion and accuracy of the inspection status and entered data in TTR. The Inspectorate shall complete the entry of inspection data into TTR system within 03 working days from the date of the end of inspection.
- Departments of Inspectorate shall examine and accelerate the entry of data of Departments of Taxation and incorporate their progress to report to the General Departments of Taxation as a basis of direction of tax inspection.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Besides the irregular report if requested by competent agencies, the Heads of Inspection units under tax authorities shall review the inspection results on TTR, make a report on the inspection result and submit it to the Heads of tax authorities to approve before sending to the superior tax authorities. The report shall comply with following contents and requirements:
2.1. Closing time of data entry
Due to the continuity of inspection and transition between two periods, the report shall satisfy the timeliness and continuity of report periods; avoid from the repetitive or missing information due to the inconsistency of closing time of data. Data in the report of this period shall be data at the end of previous period with the accumulation from the beginning of the year. Data in a monthly report is data of the entire month; data in an annual report is a result of the whole year.
Periodic reports
- A monthly report is made for every month in a year.
- Annual reports.
Time for report submission
- For monthly reports:
+ Departments of Taxation shall make, aggregate and submit the monthly report to the General Departments of Taxation before the 05th of the next month.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+Departments of Taxation shall make, aggregate and submit the monthly report to General Departments of Taxation before the 10th of next year.
2.4. Forms of report: A report shall be sent in hardcopy or softcopy with the contents indicated in the form No. 16/QTTTr and No. 17/QTTTr (report on the result of tax refund) enclosed in this procedure.
Besides data, a report shall include contents as follows: the assessment of inspection; summary of tax violation and frauds in VAT refunds; inspection techniques; effective inspection experiences in specific fields/industries; requests and suggestions to the superior tax authorities.
Development and use of report software: in addition to the official report submitted in hard copy, the Directorate of Inspectorate Division shall make, aggregate and take full use of report on TTR for inspection.
1. The Inspectorate of the General Departments of Taxation shall instruct tax authorities in implementation of this procedure.
2. The Head of Departments of Taxation shall be responsible for organizing and implementing this procedure; conducting regular or surprise examination of the procedure execution; providing rewards or imposing penalties under the regulations.
3. If any issues arising during the execution, Departments of Taxation shall promptly inform the General Departments of Taxation to resolve./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
FORMS ENCLOSED IN THE PROCEDURE FOR TAX INSPECTION
(Issued together with Decision No. 1404/QD-TCT dated July 28 2015 by the
Director General of the General Departments of Taxation)
NO.
Name of Forms
Form No.
1
Decision on approval for inspection decision
01/QTTTr
2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
02/QTTTr
3
Minutes of discussions between the Inspectorate and taxpayer
03/QTTTr
4
Decision on breaking seals on documents
04/QTTTr
5
Decision on cancellation of inventory
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6
The Record of Confirmation of Data Validation
06/QTTTr
7
The Annex of the Record of Inspection;
07/QTTTr
8
Report on the result of inspection
08/QTTTr
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The decision on Empowerment of Announcement of tax inspection decision.
09/QTTTr
10
The Record of announcement of the inspection conclusion
10/QTTTr
11
Decision on addition of the inspection contents
11/QTTTr
12
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12/QTTTr
13
Decision on replacements of members of the Inspectorate
13/QTTTr
14
Work handover form
14/QTTTr
15
Handover and Acceptance record of cases with detections of tax violation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
16
Report on the result of inspection
16/QTTTr
17
Report on the result of tax refund inspection
17/QTTTr
18
Record of inspection dossier transfer
18/QTTTr
...
...
...
;Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Số hiệu: | 1404/QĐ-TCT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tổng cục Thuế |
Người ký: | Bùi Văn Nam |
Ngày ban hành: | 28/07/2015 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 1404/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình thanh tra thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
Chưa có Video