UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33-L/CTN |
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 1994 |
PHÁP LỆNH
SỐ 33-L/CTN NGÀY 19/05/1994 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO
CHỦ TỊCH NƯỚC NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều
106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá IX) thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994.
PHÁPLỆNH
THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ THU NHẬP CAO (SỬA ĐỔI)
Để góp phần thực hiện công bằng
xã hội, động viên một phần thu nhập của cá nhân có thu nhập cao cho ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 4 về dự toán Ngân sách
Nhà nước năm 1994.
Pháp lệnh này quy định thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập bao gồm:
1) Thu nhập thường xuyên dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng; các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế lợi tức, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này.
2) Thu nhập không thường xuyên dưới các hình thức:
- Quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật từ nước ngoài chuyển về;
- Chuyển giao công nghệ, bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp và dịch vụ khác;
- Trúng thưởng xổ số.
2- Các khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập bao gồm:
a) Phụ cấp làm đêm; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp khu vực; phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang; phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn; phụ cấp thu hút; các khoản phụ cấp của công chức Nhà nước; tiền công tác phí; tiền ăn định lượng, phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề theo chế độ Nhà nước quy định và các khoản phụ cấp khác từ Ngân sách Nhà nước.
b) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc gia, quốc tế, tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng hoặc chế độ đãi ngộ khác từ nguồn Ngân sách Nhà nước.
c) Tiền trợ cấp xã hội, bồi thường bảo hiểm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước.
d) Lợi tức của chủ hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chịu thuế lợi tức theo Luật thuế lợi tức.
e) Thu nhập phát sinh tại Việt nam của người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt nam dưới 30 ngày.
Cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của Pháp lệnh này.
Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Người nước ngoài được coi là cư trú tại Việt nam nếu ở tại Việt nam từ 183 ngày trở lên tính cho 12 tháng kể từ khi đến Việt nam; được coi là không cư trú nếu ở tại Việt nam dưới 183 ngày.
Biểu thuế đối với thu nhập thường xuyên:
1- Đối với công dân Việt nam và cá nhân khác định cư tại Việt nam:
Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Đơn vị: 1000đ
Bậc |
Thu nhập bình quân tháng/người |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 1.200 |
0 ³ |
2 |
Trên 1.200 Đến 2.000 |
10 |
3 |
Trên 2.000 Đến 3.000 |
20 |
4 |
Trên 3.000 Đến 4.000 |
30 |
5 |
Trên 4.000 Đến 6.000 |
40 |
6 |
Trên 6.000 Đến 8.000 |
50 |
7 |
Trên 8.000 |
60 |
Đối với các cá nhân, sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định tại Biểu thuế này, nếu phần thu nhập còn lại bình quân trên 5.000.000 đồng/tháng thì thu bổ sung 30% số vượt trên 5.000.000 đồng.
Biểu thuế luỹ tiến từng phần
Đơn vị: 1000đ
Bậc |
Thu nhập bình quân tháng/người |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 5.000 |
0 |
2 |
Trên 5.000 Đến 12.000 |
10 |
3 |
Trên 12.000 Đến 30.000 |
20 |
4 |
Trên 30.000 Đến 50.000 |
30 |
5 |
Trên 50.000 Đến 70.000 |
40 |
6 |
Trên 70.000 |
50 |
3- Đối với người nước ngoài được coi là không cư trú tại Việt nam, áp dụng thuế suất thống nhất 10% trên tổng số thu nhập.
đối với thu nhập không thường xuyên được quy định như sau:
Đơn vị: 1000đ
Bậc |
Thu nhập mỗi lần phát sinh |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 2.000 |
0 |
2 |
Trên 2.000 Đến 4.000 |
5 |
3 |
Trên 4.000 Đến 10.000 |
10 |
4 |
Trên 10.000 Đến 20.000 |
15 |
5 |
Trên 20.000 Đến 30.000 |
20 |
6 |
Trên 30.000 |
30 |
Riêng đối với:
+ Thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2 triệu đồng/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5% trên tổng số thu nhập.
+ Thu nhập về trúng thưởng xổ số trên 12,5 triệu đồng/lần tính theo tỷ lệ thống nhất 10% trên tổng số thu nhập.
+ Thu nhập về quà biếu, quà tặng từ nước ngoài chuyển về trên 2.000.000 đồng/lần được tính theo tỷ lệ thống nhất 5% trên tổng số thu nhập.
Thu nhập bằng hiện vật hoặc bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra tiền Việt Nam để làm căn cứ tính thuế.
Hiện vật được tính theo giá thị trường lúc phát sinh thu nhập bằng hiện vật.
Ngoại tệ được tính theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm có thu nhập bằng ngoại tệ.
Đối với ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá thì được tính theo tỷ giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
Người nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam phải xuất trình biên lai nộp thuế thu nhập.
Thuế thu nhập đối với khoản thu nhập không thường xuyên nộp theo từng lần phát sinh thu nhập.
Tổ chức được uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập được hưởng từ 0,5% đến 1% số tiền thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
Tổ chức được uỷ nhiệm khấu trừ thuế thu nhập có trách nhiệm:
1. Kê khai đầy đủ với cơ quan thuế số người trong đơn vị thuộc đối tượng nộp thuế, các khoản thu nhập thường xuyên và không thường xuyên phải chịu thuế;
2. Giữ sổ sách, chứng từ kế toán có liên quan đến thu nhập tính thuế của những người có thu nhập do đơn vị chi trả và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu;
3. Nhận tờ khai của người nộp thuế và nộp cho cơ quan thuế;
4. Khấu trừ, thông báo số thuế thu nhập phải nộp của từng người và nộp vào ngân sách Nhà nước, theo quy định.
Cơ quan thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc kê khai tính thuế, nộp thuế thu nhập;
2. Lập sổ thuế, thu thuế thu nhập và cấp biên lai thu thuế;
3. Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao;
4. Xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế thu nhập.
1) Trong trường hợp bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn ảnh hưởng đến đời sống của người nộp thuế, thì người nộp thuế được xét giảm thuế hoặc miễn thuế thu nhập.
2) Được xem xét miễn giảm thuế thu nhập trong một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ qui định.
Chính phủ quy định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế thu nhập.
1. Việc xử lý các vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao được quy định như sau:
a) Cá nhân, tổ chức không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, lập sổ sách, chứng từ kế toán về thuế thu nhập, không khấu trừ số thu thuế thu nhập theo đúng qui định, thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến năm trăm nghìn đồng;
- Vi phạm lần thứ nhất: phạt một lần;
- Vi phạm lần thứ hai: phạt hai lần;
- Vi phạm lần thứ ba trở lên: phạt ba lần;
Trong trường hợp vi phạm có tình tiết nặng thì lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt từ hai đến ba lần số thuế gian lậu;
c) Cá nhân, tổ chức nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Pháp lệnh này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm;
d) Cá nhân, tổ chức dây dưa nộp thuế, nộp phạt thì bị xử lý như sau:
- Trích tiền của tổ chức, cá nhân có tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại ngân hàng để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách Nhà nước theo lệnh thu và quyết định xử lý của cơ quan thuế;
- Kê biên tài sản theo quy định của Pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu.
2. Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo các điểm a, b, c, d khoản 1, Điều này mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ Luật hình sự.
Thẩm quyền xử lý vi phạm quy định tại khoản 1, Điều 21 của Pháp lệnh này được quy định như sau:
1. Đối với vi phạm quy định tại điểm a:
a) Trưởng trạm thuế được phạt tiền đến một trăm nghìn đồng;
b) Trưởng Chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt tiền đến bốn trăm nghìn đồng;
c) Trưởng Cục thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt tiền đến một triệu đồng.
2. Đối với vi phạm quy định tại điểm b:
a) Trưởng Chi cục thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt một lần số thuế gian lậu;
b) Trưởng Cục thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến ba lần số thuế gian lậu.
3. Trưởng chi cục thuế trực tiếp quản lý đối tượng nộp thuế thu nhập được phạt về nộp thuế chậm theo quy định tại điểm c, điểm d, khoản 1, Điều 21 của Pháp lệnh này.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Pháp lệnh này thì tuỳ theo mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cán bộ thuế, do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý, thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Chính phủ quy định chế độ khen thưởng đối với:
1. Cơ quan thuế, cán bộ thuế hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
2. Người có công phát hiện các vụ vi phạm Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc quyết định xử lý trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được thông báo khấu trừ, lệnh thu hoặc quyết định xử lý.
Trong khi đợi giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đơn. Đối với những vụ phức tạp, có thể kéo dài thời hạn nhưng không quá ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đơn.
Chính phủ lãnh đạo việc tổ chức thực hiện công tác thuế thu nhập trong cả nước.
Trong trường hợp giá cả thị trường biến động từ 20% trở lên thì Chính phủ trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh các mức bằng tiền trong biểu thuế thuế thu nhập cho phù hợp.
Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 1994;
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
|
Lê Đức Anh (Đã ký) |
THE
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 33-L/CTN |
Hanoi, May 19, 1994 |
ON INCOME TAX OF HIGH INCOME EARNERS (AMENDED)
To contribute to implementing
social equality, mobilizing a part of income of individual earning high income
to the state budget,
Based on Article 91 of the 1992 Constitution of the Socialist Republic of
Vietnam,
Based on the Resolution of the National Assembly 9th legislature, 4th
session on the 1994 state budget estimates,
The present Ordinance governs the income tax of high income earners.
...
...
...
1. Regular income in the form of: salaries, wages, allowances and bonuses; incomes other than salaries, wages received from conducting business, service which are not subject to profit tax, except incomes provided for by Article 3 of this Ordinance.
2. Irregular income in the form of:
- Money or other items sent by overseas residents.
- Income derived from the transfer of technology, copyright, patent, trade mark, know-how, construction and engineering design, industrial design and other services.
- Lottery winnings.
2. Income tax shall not be levied on the following:
a/ Allowance for work at night, allowance for noxious or dangerous working conditions, allowance paid with respect to different zones in the country, allowance for working in off shore islands or frontier areas where living conditions are difficult; allowance for the purpose of promoting Labour force; other allowances for the state officers; allowance for expenses of commission; feeding-up allowance or particular allowance for various branches and occupations as stipulated by the Government and other allowances from the state budget.
...
...
...
c/ Social and unemployment benefits, insurance compensation, allowance for dismissal from work, benefits paid as consideration for being moved to another production unit in accordance with regulations of the State.
d/ Profits earned by the owner of a private business which profits are already subject to tax pursuant to the law relating to profits tax.
e/ Income by a foreigner in Vietnam who resides in the country for a period not exceeding 30 days.
...
...
...
THE BASE FOR INCOME TAX CALCULATION AND THE INCOME TAX TARIFF.
The Base for tax calculation is the in come and tax rate.
A foreigner shall be deemed to be a resident in Vietnam if he resides in the country for a period exceeding 183 days within 12 months; Such a period is counted from the date of his coming in Vietnam. A foreigner shall not deemed to be a resident in Vietnam if he reside in the country for a period less than 183 days.
...
...
...
1. As for Vietnamese residents and other individuals in Vietnam.
Partially progressive tariff
Unit: 1,000d
Grade Average income per man/month Tax Rate
01 up to 1,200 0
02 1,200 - 2,000 10
03 2,000 - 3,000 20
04 3,000 - 4,000 30
05 4,000 - 6,000 40
...
...
...
07 over 8,000 60
With respect to those individuals who have an average income of over 5,000,000 dong per month, then apart from the maximum tax rate described in the above tariff, they shall have to pay surcharge tax of 30 per cent to the income exceeding 5,000,000 dong.
2. With respect to foreigner residing in Vietnam and Vietnamese citizens working abroad.
Partially progressive tariff
Unit: 1,000d
Grade Average income monthly/head Tax rate
01 up to 5,000 0
02 5,000 - 12,000 10
03 12,000 - 30,000 20
...
...
...
05 50,000 - 70,000 40
06 over 70,000 50
3. With respect to foreigners not residing in Vietnam, a unified rate of 10% of total income shall apply.
Article 12. The partially progressive tariff for the irregular income is stipulated as follows:
Unit: 1,000d
Grade Each earning Rate (%)
1 up to 2,000 0
2 2,000 - 4,000 5
...
...
...
4 10,000 -20,000 15
5 20,000 -30,000 20
6 over 30,000 30
Particularly, with respect to:
+ Income derived from the transfer of technology in a sum higher than 2,000,000 shall be subject to a unified fixed rate of 5 per cent.
+ Income derived from a lottery wining in a sum higher than 12,500,000 shall be subject to a unified fixed rate of 10 per cent.
+ Money or other items sent by overseas residents in a sum higher than 2,000,000d shall be subject to a unified fixed rate of 5 per cent.
Income received in kind shall be calculated in accordance with the market price at the time when the income received in kind is generated.
...
...
...
With respect to the foreign currency the exchange rate of which has not been published by the State Bank of Vietnam, it shall be calculated according to the exchange rate provided by the Ministry of Finance.
DECLARATION AND PAYMENT OF INCOME TAX
...
...
...
The delegated organization which extracts the income tax shall be titled to enjoy 0.5 per cent to 1.0 per cent of the income tax already paid to the State budget in accordance with regulations of the Ministry of Finance.
The organization delegated to extract the income tax shall be responsible for:
1/ Making a full declaration with the Tax Office the number of people of the taxable unit, its regular and irregular incomes under taxation.
2/ Keeping the accounting books and documents in relation to the taxable incomes of the income earners who are paid by the unit concerned and submit them to the Tax Office once required to do it.
3/ Receiving the declarations of the tax payers and submit them to the Tax Office.
4/ Extracting and informing the number of payable taxes of each person, and paying it to the state budget as stipulated.
...
...
...
1/ Guide, examine, supervise and speed up the declaration calculation and payment of income tax.
2/ Make the tax book, collect the income tax and give the receipt of tax collection.
3/ Make a report and impose administrative penalties in accordance with its authorization or propose to prosecute criminal responsibility against the breaches of the ordinance on Income Tax for High Income Earners.
4/ Consider and revolve the claims, denunciations concerning the income tax.
EXEMPTION, REDUCTION OF INCOME TAX
2/ Exemption, reduction of Income tax shall be considered in a number of special cases provided for by the Government.
...
...
...
HANDLING OF BREACHES AND REWARDS
a/ Any individual or organization that does not follow the provisions on the procedures concerning declaration, the making of accounting books and documents on the income tax does not extract the payable income tax as stipulated shall depending on the degree of much or less seriousness, give warning or impose fine up to 500,000 dong.
b/ Any individual or organization that has an act of false declaring or evading the tax payment shall, apart from the full payment of income tax as stipulated in the Ordinance, be fined from one to three times of the defrauded tax.
- For the first breach: one penalty.
- For the second breach: two penalties.
- For the third breach: three penalties.
...
...
...
c/ Any individual or organization that delays the payment of taxes or fines described in the tax collection order on the penalty decision shall, apart from the full payment of the taxes or the fines as stipulated in this Ordinance, be fined with 0.2 per cent of the delayed payable sum for each day of delay.
d/ Any individual or organization that drags on their feet in the payment of taxes or fines shall be handled as follows:
+ The deposited money of that individual or organization at the bank shall be extracted to pay the tax and fine. The Bank is held responsible for executing the priority regime in extracting money of that individual or organization deposited at the bank to pay the taxes and fines to the State Budget in accordance with the order of tax collection and the Decision made to handle the case by the Tax Office:
+ Make an inventory of the assets as stipulated by the law so as to ensure the collection of the taxable money and the fines that are still lacking.
2. Any individual that evades paying tax in a great quantity or has already been handled administratively in accordance with points a, b, c, and d paragraph 1 of this Article still violates or evades paying taxes in a very great quantity or committed breaches and crimes in other serious cases, then he/she shall be executed for criminal responsibility in accordance with the stipulation in Article 169 of the Criminal Code.
1. With respect to the breaches stipulated at point a:
a/ The head of a tax collection station is empowered to impose fines up to 100,000dong.
...
...
...
c/ The head of the provincial Tax collection Department or the similar level is authorized to impose fines of up to 1,000,000 dong.
2. With respect to the breaches stipulated in point b:
a/ The head of the district Tax Collection sub-depart ment or the similar level is authorized to impose one time of the fine against the defrauded tax.
b/ The head of the provincial Tax Collection Department or the similar level is authorized to impose up to three times of the fine against the defrauded tax.
3. The head of the Tax collection Sub department directly controlling income tax payers is authorized to impose the fines against the delayed tax payment as stipulated in point c and d, paragraph 1, Article 21 of this Ordinance.
...
...
...
Any tax collector who lacks the sense of responsibility or intentionally mishandled the case, causing damage to the tax payers or the handled person shall compensate the damage-inflicted person.
The Government shall stipulate the reward regime for:
1. The tax offices, the tax collectors for their satisfactory performance of the assigned task.
2. The person who has discovered the breach of the Ordinance on Income Tax for High Income Earner.
...
...
...
Sending the resolution, the claimant shall have to pay all and in time the tax and fines already informed.
The claim receiving agency shall consider and solve the issue within 15 days after the date of receipt of the claim. With respect to the complicated cases, the time limit may be extended, but not exceeding 30 days after the date of receipt of the claim.
...
...
...
...
...
...
The Government shall issue detailed provision for the implementation of this Ordinance.
FOR
THE STANDING COMMITTEE OF THE NATIONAL ASSEMBLY
CHAIRMAN
Nong Duc Manh
;
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1994
Số hiệu: | 33-L/CTN |
---|---|
Loại văn bản: | Pháp lệnh |
Nơi ban hành: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội |
Người ký: | Lê Đức Anh |
Ngày ban hành: | 19/05/1994 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao năm 1994
Chưa có Video