QUỐC
HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 94/2019/QH14 |
Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2019 |
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13;
QUYẾT NGHỊ:
Nghị quyết này quy định về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp (sau đây gọi chung là xử lý nợ) đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước, bao gồm tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan phát sinh trước ngày Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành.
1. Người nộp thuế nợ tiền thuế thuộc đối tượng được khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp quy định tại Điều 4 của Nghị quyết này.
2. Cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế, người có thẩm quyền xử lý nợ quy định tại Nghị quyết này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật, đúng đối tượng, đúng thẩm quyền; bảo đảm điều kiện, hồ sơ, quy trình, thủ tục và chịu trách nhiệm của cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch; bảo đảm việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, giám sát của người dân.
3. Tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế; phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý nghiêm việc lợi dụng chính sách để trục lợi hoặc cố tình chây ỳ, nợ thuế.
Điều 4. Đối tượng được xử lý nợ
Đối tượng được xử lý nợ là người nộp thuế nợ tiền thuế, nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp và thuộc một trong các trường hợp dưới đây, phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước:
Điều 5. Các biện pháp xử lý nợ
1. Khoanh nợ tiền thuế kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 4 của Nghị quyết này.
Điều kiện khoanh nợ tiền thuế cho từng đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 4 của Nghị quyết này, bảo đảm điều kiện sau đây:
a) Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị quyết này có giấy chứng tử hoặc giấy báo tử hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật;
b) Người nộp thuế quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết này có quyết định giải thể hoặc thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh về việc người nộp thuế đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
c) Người nộp thuế quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết này đã có đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc Tòa án có thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
d) Người nộp thuế quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 4 của Nghị quyết này không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh và có biên bản xác nhận giữa cơ quan quản lý thuế với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người nộp thuế có trụ sở hoặc địa chỉ liên lạc về việc người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc hoặc cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
3. Xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 4 của Nghị quyết này, bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người nộp thuế bị thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời gian, địa điểm xảy ra;
b) Chưa được xử lý miễn tiền chậm nộp từ khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực thi hành;
c) Có văn bản đánh giá giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế lập và có xác nhận về giá trị thiệt hại của tổ chức kiểm toán độc lập, cơ quan thẩm định giá hoặc cơ quan bảo hiểm;
d) Số nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa tính trên số nợ tiền thuế phát sinh không có khả năng thu do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây ra và không vượt quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại sau khi trừ các khoản được bồi thường, bảo hiểm (nếu có).
4. Xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp còn nợ trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 của Nghị quyết này, bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Có văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc người nộp thuế chưa được thanh toán, số tiền chưa thanh toán và thời gian chậm thanh toán cho người nộp thuế;
b) Có hợp đồng kinh tế ký với đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước, đối với nhà thầu phụ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng và được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước trực tiếp thanh toán nhưng chưa được thanh toán và biên bản nghiệm thu công trình, hạng mục công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc hóa đơn cung ứng hàng hóa dịch vụ;
c) Số nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp được xóa được tính trên số nợ tiền thuế nhưng số nợ tiền thuế không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chậm thanh toán cho người nộp thuế và số tiền được xóa phát sinh trong khoảng thời gian ngân sách nhà nước chậm thanh toán.
5. Đối với các khoản nợ không thuộc phạm vi xử lý theo quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Điều 6. Thẩm quyền và hồ sơ, trình tự thủ tục xử lý nợ
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế quyết định việc khoanh nợ tiền thuế.
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp từ 15 tỷ đồng trở lên;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp từ 10 tỷ đồng đến dưới 15 tỷ đồng;
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp từ 05 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp dưới 05 tỷ đồng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với cá nhân, cá nhân kinh doanh, hộ gia đình, hộ kinh doanh.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục xử lý nợ theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị quyết này;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan quản lý thuế thực hiện xử lý nợ đúng quy định;
c) Tổng hợp báo cáo Chính phủ tình hình xử lý nợ để Chính phủ báo cáo Quốc hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc xác nhận, xử lý nợ, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện theo quy định của Nghị quyết này;
b) Báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp kết quả xử lý nợ hằng năm khi trình Hội đồng nhân dân phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
3. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra, xác định đối tượng nợ thuế và các khoản nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp; tiếp nhận và lập hồ sơ xử lý nợ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ theo quy định của Nghị quyết này;
b) Thực hiện việc thanh tra, kiểm tra xử lý nợ bảo đảm công khai, minh bạch, đúng đối tượng, tránh thất thoát ngân sách;
c) Công khai quyết định khoanh nợ tiền thuế, quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm sau đây:
a) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về việc người nộp thuế có quyết định giải thể;
b) Phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh;
c) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế quyết định hoặc thông báo về việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất, kinh doanh.
5. Cơ quan Công an trên địa bàn nơi người nộp thuế có trụ sở kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với cơ quan quản lý thuế rà soát hồ sơ người nộp thuế đã chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc đi khỏi nơi cư trú;
b) Phối hợp với cơ quan quản lý thuế xác minh thông tin người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh, địa chỉ liên lạc đã đăng ký với cơ quan quản lý thuế.
6. Tổ chức tín dụng cung cấp thông tin về tài khoản, biến động số dư tài khoản của người nộp thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
7. Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản có trách nhiệm sau đây theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế:
a) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về việc người nộp thuế đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hoặc bị người có quyền, nghĩa vụ có liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
b) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế thông tin về việc thực hiện xử lý phá sản của người nộp thuế đang làm thủ tục phá sản.
8. Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc xử lý nợ đối với cơ quan quản lý thuế theo quy định của Nghị quyết này và quy định của pháp luật về kiểm toán nhà nước.
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 và được tổ chức thực hiện trong thời hạn 03 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành.
2. Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này và báo cáo Quốc hội kết quả xử lý nợ hằng năm khi trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước, báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết này.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thực hiện Nghị quyết này bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2019./.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
THE NATIONAL ASSEMBLY |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Resolution No. 94/2019/QH14 |
Hanoi, November 26, 2019 |
TAX DEBT RELIEF AND CANCELLATION OF LATE PAYMENT FINES AND INTEREST FOR INSOLVENT TAXPAYERS
THE NATIONAL ASSEMBLY
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
Pursuant to the Law on Organization of the National Assembly No. 57/2014/QH13;
Pursuant to the Law on Promulgation of Legislative Documents No. 80/2015/QH13;
HEREBY RESOLVES:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. Taxpayers that are eligible for tax debt relief and cancellation of late payment fines and interest prescribed in Article 4 hereof.
2. Tax authorities, tax officials and persons who have the power to settle debts as prescribed in this Resolution.
3. Other relevant organizations and individuals.
Article 3. Rules for debt settlement
1. Debt settlement is carried out in accordance with regulations of law and eligibility of the debtors, and intra vires; in accordance with regulations on conditions, applications, procedures and responsibilities of relevant individuals.
2. Publicity and transparency are ensured; inspection and supervision by competent organizations and individuals, and supervision by the people are carried out.
3. Taxpayers are enabled to have their difficulties resolved; misuse of policies for personal gain or delays in paying tax debt are prevented and strictly handled.
4. If a competent authority or tax authority finds that the debt relief or cancellation is carried against the law or the taxpayer that has had the debt cancelled resumes the business operation or establishes a new business, except for that specified in Clauses 6 and 7 Article 4 hereof, the debt relief decision or debt cancellation debt (if any) and the cancelled debt shall be paid to the State budget.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A taxpayer that is unable to pay outstanding tax, late payment interest or fine that is incurred before July 1, 2020 will be eligible for debt settlement if:
1. the taxpayer is dead or declared dead, missing or incapacitated by the court.
2. the taxpayer submits a dissolution decision to the tax authority or business registration authority, the business registration authority has posted a notice on the national business registration portal but the taxpayer has not completed the dissolution procedures;
3. the taxpayer has filed for bankruptcy or has been requested to file for bankruptcy in accordance with bankruptcy laws;
4. the taxpayer no longer does business at the registered address, the tax authority and the People’s Committee of the commune have confirmed that the taxpayer is no longer present at the registered address;
5. the taxpayer’s certificate of business registration, certificate of enterprise registration, certificate of cooperative registration, license for establishment and operation or practicing certificate has been revoked by a competent authority, whether such revocation is requested by the tax authority or not.
6. the taxpayer suffers physical damage caused by a natural disaster, epidemic, fire or accident;
7. the taxpayer provides goods/services which are directly covered by state budget, including sub-contractors specified in the contract with the investor, and are directly paid for by the investor and such goods/services are not yet to be paid for.
Article 5. Debt settlement measures
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Eligibility requirements for tax debt relief are specified in Clause 2 of this Article.
2. In order to cancel late payment fines and interest accrued by July 01, 2020 for the entities mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 4 hereof, the following eligibility requirements shall be complied with:
a) Regarding the taxpayer specified in Clause 1 Article 4 hereof, the death certificate or death notice or the court’s declaration that the taxpayer is dead, missing or incapacitated or an equivalent document must be provided;
b) Regarding the taxpayer specified in Clause 2 Article 4 hereof, a dissolution decision or a notice received from business registration authority regarding completion of the dissolution procedures on the national business registration portal must be provided;
c) The taxpayer specified in Clause 3 Article 4 hereof has filed for bankruptcy or the Court has issued the notice of receipt of the bankruptcy filing;
d) The taxpayer specified in Clauses 4 and 5 Article 4 hereof no longer does business, the tax authority and the People’s Committee of the commune have confirmed that the taxpayer is no longer present at the registered address or the taxpayer’s certificate of business registration, certificate of enterprise registration, certificate of cooperative registration, license for establishment and operation or practicing certificate has been revoked by a competent authority, whether such revocation is requested by the tax authority or not;
3. In order to cancel late payment fines and interest accrued by July 01, 2020 for the entity mentioned in Clause 6 Article 4 hereof, the following eligibility requirements shall be complied with:
a) A competent authority’s confirmation stating that the taxpayer suffers physical damage caused by a natural disaster, epidemic, fire or accident and date and location must be provided;
b) The taxpayer has not been yet exempt from paying late payment interest from the effective date of the Law on Amendments to some Articles of the Law on Tax Administration No. 21/2012/QH13;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
d) Only the late payment fine and interest on the amount of tax that cannot be paid due to the natural disaster, epidemic, fire or accident shall be cancelled and must not exceed the damaged property or goods after deducting compensation and insurance payout (if any).
4. In order to cancel late payment fines and interest accrued by July 01, 2020 for the entity mentioned in Clause 7 Article 4 hereof, the following eligibility requirements shall be complied with:
a) There must be a written confirmation made by the state budget user stating that the taxpayer has not been paid for, overdue amount and period of late payment to the taxpayer.
b) There must be a business contract signed with the state budget user, the sub-contractor must be clearly specified in the contract or contract appendix and directly paid for by the state budget user but has not yet been paid for, and there must be a state-funded work or work item commissioning record or goods/service invoice;
c) The late payment fine and interest cancelled are incurred during the period of late payment by state budget and the tax debt on which the late payment fine and interest are charged does not exceed the overdue amount payable by state budget
5. Regarding the debts that are not governed by this Article shall comply with the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14.
Article 6. Debt settlement documents, procedures and power
1. Heads of supervisory tax authorities of taxpayers shall decide the tax debt relief cases.
2. The power to cancel late payment fines and interest of enterprises and organizations:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) The Minister of Finance shall decide to cancel a late payment fine or late payment interest of from VND 10 billion to less than VND 15 billion;
c) The Director General of the General Department of Taxation and Director General of the General Department of Vietnam Customs shall decide to cancel a late payment fine or late payment interest of from VND 05 billion to less than VND 10 billion;
d) The provincial People’s Committee shall decide to cancel a late payment fine or late payment interest of less than VND 05 billion.
3. The provincial People’s Committee shall decide to cancel late payment fines and late payment interest of individuals, individual businesses, households and household businesses.
4. The Minister of Finance shall provide for debt settlement documents and procedures.
Article 7. Responsibilities of relevant organizations and authorities
1. The Ministry of Finance shall:
a) provide guidance on completion of debt settlement documents and procedures as prescribed in Clause 4 Article 6 hereof;
b) direct and instruct tax authorities to settle debts as prescribed;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. People’s Committees of provinces shall:
a) direct the inferior People’s Committees and specialized agencies of People's Committees of provinces to cooperate with tax authorities in confirming and settling debts and inspecting the implementation of this Resolution;
b) submit annual reports on debt settlement to the People’s Councils at the same level when submitting the local budget statement to the People's Councils for approval.
3. Tax authorities shall:
a) inspect and determine tax debtors, tax debts, late payment fines and interest; receive and prepare debt settlement documents within their power or request a competent authority to do so as prescribed in this Resolution;
b) inspect the debt settlement to ensure publicity and transparency and avoid loss of budget;
c) publish tax debt relief decisions and decisions on cancellation of late payment fines and interest on their websites.
4. Business registration authorities shall:
a) provide information that taxpayers have dissolution decisions;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) provide tax authorities with the decision on or notice of revocation of certificates of business registration, certificates of enterprise registration, certificates of cooperative registration or certificates of household business registration of taxpayers that no longer do business.
5. Police authorities of areas where taxpayers’ registered addresses are available shall:
a) cooperate with tax authorities in reviewing documents of taxpayers who are dead or declared dead, missing or incapacitated by the court or no longer present at residences;
b) cooperate with tax authorities in verifying the information that taxpayers are no longer present at the registered addresses;
6. Credit institutions shall provide information about accounts and account balance changes at the request of tax authorities.
7. The Court that has the power to issue the notice of receipt of the bankruptcy filing shall assume the following responsibilities at the request of tax authorities:
a) provide tax authorities with information that taxpayers have filed for bankruptcy or been requested to file for bankruptcy;
b) provide tax authorities with information about bankruptcy resolution.
8. The State Audit Office of Vietnam shall audit debt settlement by tax authorities in accordance with regulations of this Resolution and regulations of law on State Audit Office of Vietnam.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. This Resolution comes into force from July 01, 2020 and is implemented within 03 years from its effective date.
2. The Government shall organize the implementation of this Resolution and submit an annual report on debt settlement to the National Assembly when submitting the state budget statement to the National Assembly for approval, and submit a final report on implementation of this Resolution.
3. The Standing Committee of National Assembly, Central Committee of the Vietnamese Fatherland Front, Ethnic Minorities Council, Committees of the National Assembly, delegation of the National Assembly, National Assembly delegates and People’s Councils at all levels shall supervise the implementation of this Resolution in accordance with regulations of law.
This Resolution is adopted by the 14th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on this 26th of November 2019 during its 8th session.
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY
Nguyen Thi Kim Ngan
;
Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
Số hiệu: | 94/2019/QH14 |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Quốc hội |
Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 26/11/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước do Quốc hội ban hành
Chưa có Video