CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/NQ-CP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 5 năm 2016 |
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ THÚC ĐẨY VIỆC PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT NGHỊ:
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm, coi trọng phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) với Mục tiêu đưa ngành công nghệ thông tin trở thành một công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc; là ngành kinh tế - kỹ thuật tăng trưởng nhanh và bền vững, có vai trò dẫn dắt, tạo nền tảng phát triển kinh tế tri thức; phát triển ngành CNTT Việt Nam lên tầm cỡ khu vực và thế giới.
Triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển CNTT, hệ thống chính sách thuế đã có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ, qua đó đóng góp vào thành tựu phát triển quan trọng của ngành CNTT. Tuy nhiên nếu so với các nước phát triển trong khu vực và thế giới, ngành CNTT Việt Nam vẫn đang ở quy mô nhỏ; công nghiệp phần mềm - nội dung số mặc dù phát triển nhanh, nhưng còn manh mún, thiếu tập trung nguồn lực; năng lực nghiên cứu và phát triển chưa cao, đội ngũ nhân lực còn thiếu về số lượng và yếu về các kỹ năng chuyên sâu; công nghiệp phần cứng, điện tử nặng về lắp ráp, tỷ lệ nội địa hóa và hàm lượng giá trị gia tăng đem lại không cao; sức cạnh tranh còn thấp.
Để nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp CNTT, đẩy mạnh thu hút đầu tư phục vụ cho phát triển CNTT theo các Mục tiêu đã đặt ra trong Điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, cần thiết phải có thêm các chính sách hỗ trợ, trong đó có chính sách ưu đãi thuế nhằm thúc đẩy hơn nữa ứng dụng và phát triển CNTT tại Việt Nam.
II. CÁC GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA QUỐC HỘI
1. Bổ sung thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện các dự án: sản xuất sản phẩm nội dung thông tin số, dịch vụ phần mềm, sản xuất sản phẩm CNTT trọng Điểm, dịch vụ khắc phục sự cố an toàn thông tin, bảo vệ an toàn thông tin được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như mức đang áp dụng đối với dự án sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Giảm 50% số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của các cá nhân nhân lực công nghệ cao làm việc trong lĩnh vực CNTT, là đội ngũ những người có trình độ và kỹ năng đáp ứng được yêu cầu của hoạt động nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực CNTT; dịch vụ công nghệ cao trong lĩnh vực CNTT, quản lý hoạt động công nghệ cao trong lĩnh vực CNTT; vận hành các thiết bị, dây truyền sản xuất sản phẩm công nghệ cao trong lĩnh vực CNTT; quản lý an toàn hệ thống thông tin.
III. CÁC GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI THUẾ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
1. Bổ sung các hoạt động CNTT cần đặc biệt khuyến khích là: Sản xuất và dịch vụ phần mềm; dịch vụ thiết kế, tư vấn CNTT; dịch vụ tích hợp hệ thống; dịch vụ quản lý, duy trì hệ thống CNTT (ứng dụng, mạng, thiết bị); dịch vụ thuê ngoài hệ thống CNTT; dịch vụ bảo mật hệ thống thông tin không sử dụng mật mã dân sự; dịch vụ xử lý, khai thác dữ liệu cơ sở dữ liệu; dịch vụ tìm kiếm thông tin trên mạng; dịch vụ trung tâm dữ liệu Data center; dịch vụ thuê ngoài BPO, KPO cho xuất khẩu; dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử vào Danh Mục hoạt động thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, Danh Mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh Mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển.
2. Trường hợp dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực CNTT cần đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Điểm 1 Mục này có sử dụng thường xuyên trên 1.000 lao động (kể cả trường hợp dự án đã hết thời gian 15 năm hưởng thuế suất 10%), được kéo dài thêm thời gian áp dụng mức thuế suất 10% trong 15 năm.
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động công nghệ thông tin thuộc Danh Mục lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, Danh Mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh Mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, hoàn thành trong tháng 10 năm 2016.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan trình Chính phủ báo cáo Quốc hội việc sửa đổi, bổ sung các Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân để thực hiện các giải pháp nêu tại Mục II Nghị quyết này vào thời Điểm thích hợp.
c) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các giải pháp về thuế tại Nghị quyết này để tổ chức, cá nhân biết và theo dõi, giám sát việc thực hiện.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định thí Điểm quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu sản phẩm phần mềm, dịch vụ phần mềm và nội dung thông tin số, hoàn thành trong tháng 8 năm 2016.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tiếp tục nghiên cứu, xây dựng tiêu chí, Điều kiện xác định cụ thể đối với một số hoạt động dịch vụ phần mềm quan trọng để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp khi trình Chính phủ, trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Phối hợp với Bộ Tài chính để đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền các giải pháp về thuế nêu tại Nghị quyết này.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung các hoạt động CNTT cần đặc biệt khuyến khích nêu tại Điểm 1 Mục III Nghị quyết này vào Danh Mục hoạt động thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, Danh Mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh Mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2016.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành liên quan xây dựng tiêu chí, Điều kiện xác định cụ thể đối với nhân lực công nghệ cao để xem xét hưởng ưu đãi thuế thu nhập cá nhân khi trình Chính phủ, trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân, đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn, đảm bảo chính sách ưu đãi thuế đúng đối tượng.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và phối hợp triển khai thực hiện các giải pháp tại Nghị quyết này nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Bám sát tình hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời hoặc kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp chỉ đạo, Điều hành kịp thời, hiệu quả./.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 41/NQ-CP |
Hanoi, May 26, 2016 |
RESOLUTION
ON TAX INCENTIVES FOR DEVELOPMENT AND APPLICATION OF INFORMATION TECHNOLOGY IN VIETNAM
GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
In order to implement the Resolution No. 36-NQ/TW dated July 01, 2014 by the Politburo and Central Executive Committee of Vietnam Communist Party on expediting the application and development of information technology for sustainable growth and international integration;
At the request of the Minister of Finance,
HEREBY DECIDES:
I. OVERVIEW
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
In pursuance of the directions by the Vietnam Communist Party and Government on information technology development, tax regulations embrace a variety of incentives and supports that contribute to vital achievements in the growth of the information technology industry. Nevertheless, the information technology of Vietnam, in comparison with that of developed nations in the region and across the world, is diminutive. Software and digital content industries, despite their rapid progression, are fragmentary. Not only do capacities of research and development fall short but personnel and specialized skills are also insufficient. Hardware and electronics industries are much inclined to assembly tasks. Localization rate and value added contents are meager. Competitiveness is poor.
In order to augment the competitive power of information technology enterprises, the mobilization of investments intensifies for information technology development pertinent to the defined goals amidst deeper global integration. Supportive policies thereof, including tax incentives, must dilate further to expedite the application and development of information technology in Vietnam.
II. TAX INCENTIVES UNDER JURISDICTION OF THE NATIONAL ASSEMBLY
1. Leveraged earnings for enterprises from the following types of projects: production of digital contents, software servicing, manufacture of major information technology products, rectification of information safety issues, information safety security; such fields are granted with corporate income tax incentives similar to that of software production projects as per the Law on enterprise income tax.
2. Personal income tax on salary-based and wage-based incomes of individuals working in hi-tech sections of the information technology industry is reduced by 50%. Such individuals are of high caliber and possess qualifications required for research, development and application of advanced technologies and services, for administration of high-tech activities, for operation of equipment and production lines manufacturing hi-tech goods in the industry of information technology, and for management of information system security.
III. TAX INCENTIVES UNDER JURISDICTION OF THE PRIME MINISTER
1. Addition of information technology operations particularly spurred: Production and servicing of software; information technology design and consulting services; system integration; information technology system management and maintenance services (e.g. applications, network, devices); information technology outsourcing; information system securing services without civil cryptography; database extracting and processing services; online information searching; data centers' services; BPO and KPO services for export activities; digital signature verification are added to the List of operations of science research and technology development, the List of advanced technologies prioritized for investment and development and the List of hi-tech goods encouraged for development.
2. The duration of eligibility for 10% tax shall be prolonged for another 15 years for new investment projects in information technology industries particularly spurred as per Article 1 of this Part, which maintain a regular workforce of over 1,000 workers (applicable even to projects whose 15-year period of eligibility for 10% tax has expired).
IV. IMPLEMENTATION
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Providing guidelines for realization of corporate income tax incentives for information technology operations defined in the List of operations of science research and technology development, the List of advanced technologies prioritized for investment and development and the List of hi-tech goods encouraged for development, as per regulations by the Prime Minister, by October 2016.
b) Leading and coordinating with the Ministry of Justice, Ministry of Information and Communications and relevant ministries and agencies to present data to the Government for the latter’s reporting to the National Assembly on amendments to the Law on enterprise income tax and Law on personal income tax, for the purpose of implementing solutions as stated in Part II of this Resolution at an appropriate time.
c) Disseminating information and propagandizing tax solutions as defined in this Resolution to entities.
2. Ministry of Information and Communications shall be responsible for:
a) Establishing and presenting regulations on management of importation and exportation of software and related services and digital contents, by August 2016, to the Prime Minister for the latter's decision on pilot implementation of such regulations.
b) Leading and cooperating with relevant ministries and agencies to carry on studies, to set up norms and requirements that determine the eligibility of certain vital software operations for corporate income tax incentives. Such details shall be included in the reports to the Government then to the National Assembly on amendments to the Law on enterprise income tax.
c) Cooperating with the Ministry of Finance to propagate and propagandize tax solutions as stated in this Resolution.
3. Ministry of Science and Technology is responsible for:
a) Presenting to the Prime Minister the information technology operations particularly spurred, as per Article 1, Part III of this Resolution, to be added, at the Prime Minister’s discretion, to the List of operations of science research and technology development, the List of advanced technologies prioritized for investment and development and the List of hi-tech goods encouraged for development. This task shall complete by August 2016.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of governmental agencies, Chairmen of provincial People’s Committees shall provide instructions and guidelines, organize and jointly implement the solutions as defined in this Resolution according to their functions and missions, in order to extricate the manufacturing and trading sectors from obstacles. They shall strengthen the inspection and supervision of missions carried out by authorities and entities; and make timely and equitable decisions on commendation and punitive measures. They shall monitor and analyze activities in close and active manner to impose flexible and timely measures or report to competent authorities for prompt and efficient solutions and instructions./.
FOR THE
GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Xuan Phuc
;
Nghị quyết 41/NQ-CP năm 2016 về chính sách ưu đãi thuế thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 41/NQ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 26/05/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 41/NQ-CP năm 2016 về chính sách ưu đãi thuế thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin tại Việt Nam do Chính phủ ban hành
Chưa có Video