HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2013/NQ-HĐND |
Thành phố Hải Phòng, ngày 25 tháng 07 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÍ ĐẤU GIÁ, PHÍ THAM GIA ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001; Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20/01/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng và quản lý số tiền thu được từ xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính, Thông tư số 139/2011/TT-BTC ngày 10/10/2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 12/2010/TT-BTC ngày 20/01/2010 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Sau khi xem xét Tờ trình số 31/TTr-UBND ngày 18/6/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá áp dụng trên địa bàn thành phố Hải Phòng gồm các nội dung sau:
1. Đối tượng nộp phí:
a) Đối tượng nộp phí đấu giá:
Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ nộp phí đấu giá tài sản cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, trừ trường hợp bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất và các trường hợp do Hội đồng bán đấu giá tài sản thực hiện.
b) Đối tượng nộp phí tham gia đấu giá:
Tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá tài sản, tham gia đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đơn vị thu phí:
a) Đơn vị thu phí đấu giá: tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp.
b) Đơn vị thu phí tham gia đấu giá: tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên nghiệp, Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện, Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.
3. Mức thu phí:
a) Mức thu phí đấu giá tài sản (không bao gồm quyền sử dụng đất)
- Trường hợp bán đấu giá thành:
Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá (tổng giá trị tài sản bán đấu giá thành của 01 cuộc đấu giá) |
Mức thu |
|
Dưới 50 triệu đồng |
5% giá trị tài sản bán được |
|
|
||
Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng |
2,5 triệu + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 50 triệu |
|
Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng |
16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ |
|
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng |
34,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng |
|
Từ trên 20 tỷ đồng |
49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá |
|
- Trường hợp bán đấu giá không thành:
Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì việc thanh toán chi phí thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản.
b) Mức thu phí tham gia đấu giá:
- Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản (không bao gồm quyền sử dụng đất):
Giá khởi điểm của tài sản |
Mức thu (đồng/hồ sơ) |
Từ 20 triệu đồng trở xuống |
50.000 |
Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng |
100.000 |
Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng |
150.000 |
Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng |
200.000 |
Trên 500 triệu đồng |
500.000 |
- Mức phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất:
Mức phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm |
Mức thu (đồng/hồ sơ) |
Từ 200 triệu đồng trở xuống |
100.000 |
Từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng |
200.000 |
Từ trên 500 triệu đồng |
500.000 |
Mức phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân ở trên:
Diện tích đất |
Mức thu (đồng/hồ sơ) |
Từ 0,5 ha trở xuống |
1.000.000 |
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha |
3.000.000 |
Từ trên 2 ha đến 5 ha |
4.000.000 |
Từ trên 5 ha |
5.000.000 |
Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì phí tham gia đấu giá được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
Điều 2. Quản lý, sử dụng phí.
1. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá của Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp huyện và Hội đồng bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt: thực hiện theo các quy định liên quan của Thông tư số 12/2010/TT-BTC, Thông tư số 137/2010/TT-BTC, Thông tư số 139/2011/TT-BTC, Thông tư số 03/2012/TT-BTC và Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá của Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố:
a) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố nộp ngân sách 10%, được trích lại 90% trên số tiền phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản thu được để trang trải việc tổ chức bán đấu giá tài sản và thu phí.
b) Việc quản lý, sử dụng phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.
3. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá của các doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: thực hiện theo các quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 23/2010/TT-BTP của Bộ Tư pháp, Thông tư số 03/2012/TT-BTC và Thông tư số 48/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 3. Tổ chức thực hiện.
Giao Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Nghị quyết.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố khoá XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25 tháng 7 năm 2013./.
|
CHỦ TỊCH HĐND
THÀNH PHỐ |
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá áp dụng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Số hiệu: | 11/2013/NQ-HĐND |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng |
Người ký: | Nguyễn Văn Thành |
Ngày ban hành: | 25/07/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 11/2013/NQ-HĐND về mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá áp dụng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Chưa có Video