Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 123/2020/NĐ-CP NGÀY 19 THÁNG 10 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016; Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 26 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Luật Kế toán ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ

1. Bổ sung điểm e vào khoản 1 Điều 2 như sau:

“e) Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.”

2. Bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 2; sửa đổi, bổ sung khoản 5, khoản 11, khoản 12 và bổ sung khoản 14 vào Điều 3 như sau:

a) Bổ sung điểm c, điểm d vào khoản 2 như sau:

“c) Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế (sau đây gọi là hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền) là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập từ hệ thống tính tiền, dữ liệu được chuyển đến cơ quan thuế theo định dạng được quy định tại Điều 12 Nghị định này.

d) Máy tính tiền là hệ thống tính tiền bao gồm một thiết bị điện tử đồng bộ hoặc một hệ thống gồm nhiều thiết bị điện tử được kết hợp với nhau bằng giải pháp công nghệ thông tin có chức năng chung như: tính tiền, lưu trữ các giao dịch bán hàng, số liệu bán hàng.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Chứng từ điện tử được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ thuế cấp cho người nộp thuế hoặc do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí cấp cho người nộp bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật phí, lệ phí, pháp luật thuế.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 11, khoản 12 như sau:

“11. Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ

a) Tiêu hủy hóa đơn, chứng từ điện tử là biện pháp làm cho hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.

b) Tiêu hủy hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, tiêu hủy chứng từ đặt in, tự in là việc sử dụng biện pháp đốt cháy, cắt, xé nhỏ hoặc hình thức tiêu hủy khác, đảm bảo hóa đơn, chứng từ đã tiêu hủy sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên đó.

Hóa đơn, chứng từ được phép tiêu hủy là hóa đơn, chứng từ đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

12. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là tổ chức cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử cho người bán và người mua; tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.”

d) Bổ sung khoản 14 như sau:

“14. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử dành cho người nộp thuế (sau đây gọi tắt là Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế) là điểm truy cập tập trung trên internet do Tổng cục Thuế cung cấp để người nộp thuế, cơ quan thuế, tổ chức truyền nhận và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện các giao dịch về hóa đơn điện tử theo quy định, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế: Gửi phản hồi tự động về việc xác nhận người nộp thuế đã gửi thành công và thông báo về thời điểm tiếp nhận chính thức hồ sơ, tài liệu, dữ liệu của người nộp thuế; gửi thông báo và kết quả giải quyết các nội dung liên quan đến hóa đơn điện tử của người nộp thuế (nếu có) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (đối với trường hợp người nộp thuế đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử) hoặc tài khoản sử dụng Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế (đối với trường hợp người nộp thuế đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế).”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 và bổ sung khoản 9 vào Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6 và khoản 7 như sau:

“1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

2. Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí và phải ghi đầy đủ các nội dung theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng chứng từ điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một năm tính thuế khi cá nhân yêu cầu. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một năm tính thuế.

3. Trước khi sử dụng hóa đơn, chứng từ, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải thực hiện đăng ký sử dụng với cơ quan thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo quy định tại Điều 15, Điều 34 và khoản 1 Điều 36 Nghị định này. Đối với hóa đơn, biên lai do cơ quan thuế đặt in, cơ quan thuế thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 36 Nghị định này.”

“6. Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế và nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, cơ quan thuế sử dụng cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử để thực hiện các biện pháp khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ như: Chương trình khách hàng thường xuyên, chương trình tham gia dự thưởng, chương trình hóa đơn may mắn. Đối với biện pháp khuyến khích người tiêu dùng là cá nhân lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức người tiêu dùng do cơ quan thuế thực hiện, Bộ Tài chính tổ chức thực hiện nội dung này từ nguồn ngân sách nhà nước được đảm bảo hàng năm để hiện đại hóa, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

7. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập phải thể hiện tên đơn vị bán là bên ủy nhiệm. Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm thể hiện đầy đủ các thông tin về hóa đơn ủy nhiệm (mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm) và phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trường hợp hóa đơn ủy nhiệm là hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể nội dung này.”

b) Bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Trường hợp tổ chức thu thuế, phí, lệ phí và người cung cấp dịch vụ cùng thực hiện thu thuế, phí, lệ phí và tiền bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của một khách hàng thì được tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí và hóa đơn trên cùng một định dạng điện tử để giao cho người mua. Hóa đơn điện tử tích hợp phải đảm bảo có đủ nội dung của hóa đơn điện tử, biên lai điện tử và theo đúng định dạng do cơ quan thuế quy định. Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và tổ chức thu thuế, phí, lệ phí có trách nhiệm thỏa thuận về đơn vị chịu trách nhiệm lập hóa đơn điện tử tích hợp cho khách hàng và phải thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này. Việc kê khai doanh thu của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và việc kê khai thuế, phí, lệ phí thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Đối với tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan

a) Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn; làm giả hóa đơn, chứng từ để thực hiện hành vi trái pháp luật;

b) Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể: các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;

c) Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;

d) Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính;

đ) Không chuyển dữ liệu điện tử về cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.”

5. Bổ sung điểm đ vào khoản 1, sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2, bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 và sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:

a) Bổ sung điểm đ vào khoản 1 như sau:

“đ) Hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam.”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

“b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

Doanh nghiệp chế xuất có hoạt động kinh doanh khác (ngoài hoạt động chế xuất theo quy định pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất) khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn theo điểm a khoản này. Doanh nghiệp chế xuất khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều này.”

c) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

“2a. Hóa đơn thương mại điện tử là hóa đơn áp dụng đối với các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân (người xuất khẩu) có hoạt động xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài mà người xuất khẩu đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế. Hóa đơn thương mại điện tử đáp ứng quy định về nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và quy định về định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Trường hợp người xuất khẩu không đáp ứng điều kiện chuyển dữ liệu hóa đơn thương mại bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế thì lựa chọn lập hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử.”

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán, chuyển nhượng các tài sản công thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm e, điểm l, điểm m, điểm n khoản 4 Điều 9 và bổ sung điểm p, điểm q, điểm r vào khoản 4 Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 như sau:

“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm e, điểm l, điểm m, điểm n khoản 4 như sau:

“a) Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác gồm: Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bán theo kỳ nhất định, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua.”

“e) Đối với hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô: Thời điểm lập hóa đơn bán dầu thô, condensate, các sản phẩm được chế biến từ dầu thô (bao gồm cả hoạt động bao tiêu sản phẩm theo cam kết của Chính phủ) là thời điểm bên mua và bên bán xác định được giá bán chính thức, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Đối với hoạt động bán khí thiên nhiên, khí đồng hành, khí than được chuyển bằng đường ống dẫn khí đến người mua, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm bên mua, bên bán xác định khối lượng khí giao của tháng nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai, nộp thuế đối với tháng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định pháp luật về thuế.

Trường hợp thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ có quy định khác về thời điểm lập hóa đơn thì thực hiện theo quy định tại thỏa thuận bảo lãnh và cam kết của Chính phủ.”

“l) Thời điểm lập hóa đơn đối với hoạt động cho vay được xác định theo kỳ hạn thu lãi tại hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng đi vay, trừ trường hợp đến kỳ hạn thu lãi không thu được và tổ chức tín dụng theo dõi ngoại bảng theo quy định pháp luật về tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu được tiền lãi vay của khách hàng. Trường hợp trả lãi trước hạn theo hợp đồng tín dụng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu lãi trước hạn.

Đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế của tổ chức tín dụng, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm đổi ngoại tệ, thời điểm hoàn thành dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ.

m) Đối với kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật: tại thời điểm kết thúc chuyến đi, doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền thực hiện lập hóa đơn điện tử cho khách hàng đồng thời chuyển dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo quy định.

n) Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí, từng giao dịch khám, chữa bệnh và thực hiện các dịch vụ chụp, chiếu, xét nghiệm có in phiếu thu tiền (thu viện phí hoặc tiền khám, xét nghiệm) và có lưu trên hệ thống công nghệ thông tin, nếu khách hàng (người đến khám, chữa bệnh) không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối ngày cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ thông tin khám, chữa bệnh và thông tin từ phiếu thu tiền để tổng hợp lập hóa đơn điện tử cho các dịch vụ y tế thực hiện trong ngày, trường hợp khách hàng yêu cầu lập hóa đơn điện tử thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập hóa đơn điện tử giao cho khách hàng.

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập hóa đơn cho cơ quan bảo hiểm xã hội tại thời điểm được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh, quyết toán chi phí khám chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế.”

c) Bổ sung điểm p, điểm q, điểm r vào khoản 4 như sau:

“p) Thời điểm lập hóa đơn của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là thời điểm ghi nhận doanh thu bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

q) Đối với hoạt động kinh doanh vé xổ số truyền thống, xổ số biết kết quả ngay (vé xổ số) theo hình thức bán vé số in sẵn đủ mệnh giá cho khách hàng thì sau khi thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết và chậm nhất là trước khi mở thưởng của kỳ tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh xổ số lập 01 hóa đơn giá trị gia tăng điện tử có mã của cơ quan thuế cho từng đại lý là tổ chức, cá nhân cho vé xổ số được bán trong kỳ gửi cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn.

r) Đối với hoạt động kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng, thời điểm lập hóa đơn điện tử chậm nhất là 01 ngày kể từ thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu, đồng thời doanh nghiệp kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng chuyển dữ liệu ghi nhận số tiền thu được (do đổi đồng tiền quy ước cho người chơi tại quầy, tại bàn chơi và số tiền thu tại máy trò chơi điện tử có thưởng) trừ đi số tiền đổi trả cho người chơi (do người chơi trúng thưởng hoặc người chơi không sử dụng hết) theo Mẫu 01/TH-DT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế cùng thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử. Ngày xác định doanh thu là khoảng thời gian từ 0 giờ 00 phút đến 23 giờ 59 phút cùng ngày.”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 9, điểm c khoản 14 Điều 10 và bổ sung điểm l vào khoản 14, bổ sung khoản 17 vào Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách hoặc số định danh cá nhân của người mua

a) Trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh có mã số thuế thì tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua thể hiện trên hóa đơn phải ghi theo đúng tại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; trường hợp người mua là đơn vị có quan hệ ngân sách thì tên, địa chỉ, mã số đơn vị có quan hệ ngân sách thể hiện trên hóa đơn phải ghi mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách được cấp.

Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành ph thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”... nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.

b) Trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua. Một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều này thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua. Trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng nước ngoài đến Việt Nam thì thông tin về địa chỉ người mua có thể được thay bằng thông tin về số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất nhập cảnh và quốc tịch của khách hàng nước ngoài. Trường hợp người mua cung cấp mã số thuế, số định danh cá nhân thì trên hóa đơn phải thể hiện mã số thuế, số định danh cá nhân.”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 6 như sau:

“a) Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ

a.1) Tên hàng hóa, dịch vụ: Trên hóa đơn phải thể hiện tên hàng hóa, dịch vụ bằng tiếng Việt. Trường hợp bán hàng hóa có nhiều chủng loại khác nhau thì tên hàng hóa thể hiện chi tiết đến từng chủng loại (ví dụ: Điện thoại Samsung, điện thoại Nokia; mặt hàng ăn, uống;...). Trường hợp hàng hóa phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu thì trên hóa đơn phải thể hiện các số hiệu, ký hiệu đặc trưng của hàng hóa mà khi đăng ký pháp luật có yêu cầu. Ví dụ: Số khung, số máy của ô tô, mô tô, địa chỉ, cấp nhà, chiều dài, chiều rộng, số tầng của một ngôi nhà... Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải thì trên hoá đơn phải thể hiện biển kiểm soát phương tiện vận tải, hành trình (điểm đi - điểm đến). Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa trên nền tảng số, hoạt động thương mại điện tử thì phải thể hiện tên hàng hóa vận chuyển, thông tin tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh người gửi hàng.

Trường hợp cần ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn ( ) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ.

a.2) Đơn vị tính: Người bán căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa để xác định tên đơn vị tính của hàng hóa thể hiện trên hóa đơn theo đơn vị tính là đơn vị đo lường (ví dụ như: Tấn, tạ, yến, kg, g, mg hoặc lượng, lạng, cái, con, chiếc, hộp, can, thùng, bao, gói, tuýp, m3, m2, m...). Đối với dịch vụ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tiêu thức “đơn vị tính” mà đơn vị tính xác định theo từng lần cung cấp dịch vụ và nội dung dịch vụ cung cấp.

a.3) Số lượng hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi số lượng bằng chữ số Ả-rập căn cứ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp cung cấp các loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính và chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, được lập theo kỳ quy ước, dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính được lập hóa đơn sau khi đối soát dữ liệu thì người bán được sử dụng bảng kê kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ cùng hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thương mại; cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật thì được lập hóa đơn tổng giá trị khuyến mại, cho, biếu, tặng kèm theo danh sách khuyến mại, cho, biếu, tặng. Tổ chức lưu giữ hồ sơ có liên quan về chương trình khuyến mại, cho, biếu, tặng và cung cấp khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, dịch vụ khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì người bán phải lập hóa đơn giao cho khách hàng.

Hóa đơn phải ghi rõ “kèm theo bảng kê số…, ngày... tháng... năm”. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức “thuế suất thuế giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo hóa đơn số...ngày... tháng... năm”.

a.4) Đơn giá hàng hóa, dịch vụ: Người bán ghi đơn giá hàng hóa, dịch vụ theo đơn vị tính nêu trên. Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ sử dụng bảng kê để liệt kê các hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn giá.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 như sau:

“9. Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn (trừ trường hợp gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định này). Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn; thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.”

d) Sửa đổi, bổ sung điểm c và bổ sung điểm l vào khoản 14 như sau:

“c) Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua, chữ ký số của người mua.

Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: Tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua.”

“l) Đối với hóa đơn điện tử hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký số của người mua.”

đ) Bổ sung khoản 17 như sau:

“17. Hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế đảm bảo nội dung quy định tại Điều này và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện khoản này.”

8. Sửa đổi tên Điều 11 và sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 51 có mức doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, khoản 2 Điều 90, khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và doanh nghiệp có hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, trong đó có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam) sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

2. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo nguyên tắc sau:

a) Nhận biết được hóa đơn in từ máy tính tiền kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế;

b) Không bắt buộc có chữ ký số;

c) Khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn (hoặc sao chụp hóa đơn hoặc tra thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn) được khởi tạo từ máy tính tiền được xác định là khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp khi xác định nghĩa vụ thuế.

3. Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có các nội dung sau đây:

a) Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán;

b) Tên, địa chỉ, mã số thuế/số định danh cá nhân/số điện thoại của người mua theo quy định (nếu người mua yêu cầu);

c) Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ nội dung giá bán chưa thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán có thuế giá trị gia tăng;

d) Thời điểm lập hóa đơn;

đ) Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử để người mua có thể truy xuất, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

Người bán gửi hoá đơn điện tử cho người mua bằng hình thức điện tử (tin nhắn, thư điện tử và các hình thức khác) hoặc cung cấp đường dẫn hoặc mã QR để người mua tra cứu, tải hoá đơn điện tử.”

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:

“3. Tổng cục Thuế xây dựng thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan thuế. Riêng với hóa đơn giá trị gia tăng kiêm tờ khai hoàn thuế, Tổng cục Hải quan xây dựng thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ đối với các nội dung trên hoá đơn dành cho cơ quan hải quan và ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế. Tổng cục Thuế công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ hóa đơn điện tử và phương thức truyền nhận với cơ quan quản lý thuế để áp dụng thống nhất; cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này.”

10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và điểm c, điểm g khoản 3 Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Quy định về cấp và kê khai xác định nghĩa vụ thuế khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh như sau:

a) Loại hóa đơn cấp theo từng lần phát sinh

a.1) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn bán hàng trong các trường hợp:

a.1.1) Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng;

a.1.2) Tổ chức không kinh doanh nhưng có phát sinh giao dịch bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

a.1.3) Doanh nghiệp sau khi đã giải thể, phá sản, đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản cần có hóa đơn để giao cho người mua;

a.1.4) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thuộc các trường hợp sau:

a.1.4.1) Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản, hàng hóa cần có hóa đơn để giao cho người mua;

a.1.4.2) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan thuế thông báo tạm ngừng kinh doanh;

a.1.4.3) Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn;

a.1.4.4) Doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản nhưng vẫn có hoạt động kinh doanh dưới sự giám sát của Tòa án;

a.1.4.5) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong thời gian giải trình hoặc bổ sung tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 Nghị định này;

a.2) Cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh là hóa đơn giá trị gia tăng trong các trường hợp:

a.2.1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc diện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuộc các trường hợp sau:

a.2.1.1) Ngừng hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế có phát sinh thanh lý tài sản, hàng hóa cần có hóa đơn để giao cho người mua;

a.2.1.2) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh cần có hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo tạm ngừng kinh doanh;

a.2.1.3) Bị cơ quan thuế cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn;

a.2.1.4) Doanh nghiệp đang làm thủ tục phá sản nhưng vẫn có hoạt động kinh doanh dưới sự giám sát của Tòa án;

a.2.1.5) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác trong thời gian giải trình hoặc bổ sung tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 Nghị định này.

a.2.2) Tổ chức, cơ quan nhà nước không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản (trừ trường hợp bán tài sản công nêu tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này), trường hợp giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.

b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế và truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn điện tử.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai hồ sơ khai thuế theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

Người nộp thuế thuộc trường hợp được cấp hóa đơn bán hàng theo từng lần phát sinh tại điểm a.1 khoản 2 Điều này thì phải nộp đầy đủ số thuế phát sinh trên hóa đơn đề nghị cấp theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp hoặc số phát sinh phải nộp theo pháp luật quản lý thuế và các loại thuế, phí khác (nếu có).

Người nộp thuế thuộc trường hợp được cấp hóa đơn giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tại điểm a.2 khoản 2 Điều này thì phải nộp số thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh hoặc số phát sinh phải nộp theo pháp luật quản lý thuế.

Sau khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã nộp đủ thuế hoặc số phát sinh phải nộp ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, cơ quan thuế cấp mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh được cơ quan thuế cấp mã. Trường hợp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh cần phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh gửi đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 06/ĐN-PSĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế để được cấp hóa đơn điện tử điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn đã lập. Việc lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định này và việc nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tính trên doanh thu chênh lệch tăng trên hóa đơn thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

c) Xác định cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh

c.1) Đối với tổ chức, doanh nghiệp: Cơ quan thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức, doanh nghiệp đăng ký thuế, đăng ký kinh doanh hoặc nơi tổ chức đóng trụ sở hoặc nơi được ghi trong quyết định thành lập hoặc nơi phát sinh việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

c.2) Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

c.2.1) Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế quản lý nơi hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh.

c.2.2) Đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có địa điểm kinh doanh cố định: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp hồ sơ đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú hoặc nơi hộ kinh doanh, cá nhân đăng ký kinh doanh.”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm g khoản 3 như sau:

“c) Cơ sở kinh doanh có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử: hóa đơn thương mại điện tử hoặc hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử. Thời điểm lập hóa đơn thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.

Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn điện tử theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.”

“g) Trường hợp điều chuyển tài sản từ công ty mẹ đến các đơn vị hạch toán phụ thuộc và ngược lại, giữa các thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức; tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì tổ chức có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải lập hóa đơn.”

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1, sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc đối tượng ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử (bao gồm cả đăng ký hóa đơn điện tử bán tài sản công, hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia) thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ, cơ quan thuế hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức, xử lý tài sản công theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ.

Trường hợp doanh nghiệp là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định này thì đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử dành cho nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam của Tổng cục Thuế.

Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác tại Việt Nam đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.”

b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:

“1a. Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử:

a) Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đăng ký, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động đối chiếu thông tin (bao gồm thông tin sinh trắc học theo quy định về định danh và xác thực điện tử của Chính phủ và lộ trình của cơ quan thuế) của người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân đăng ký sử dụng hóa đơn giữa dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thuế với dữ liệu tại Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc theo dữ liệu tại Hệ thống Định danh và xác thực điện tử. Trường hợp thông tin không khớp đúng, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký hóa đơn điện tử và cung cấp các trường thông tin không khớp đúng cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất ngày làm việc tiếp theo để người nộp thuế điều chỉnh thông tin đã kê khai hoặc liên hệ với cơ quan công an để điều chỉnh thông tin trong Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc Hệ thống Định danh và xác thực điện tử. Trường hợp thông tin khớp đúng, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động gửi yêu cầu đề nghị người nộp thuế xác nhận qua địa chỉ thư điện tử, số điện thoại của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc người đại diện pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp. Người nộp thuế có trách nhiệm trả lời xác nhận ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất ngày làm việc tiếp theo; trường hợp quá thời hạn mà người nộp thuế chưa xác nhận hoặc xác nhận không thành công, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký hóa đơn điện tử cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất ngày làm việc tiếp theo. Cơ quan thuế áp dụng công nghệ sinh trắc học trong việc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử phù hợp quy định pháp luật.

b) Trường hợp người nộp thuế đã xác nhận đúng thời hạn trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và người nộp thuế không thuộc trường hợp: người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân đã từng hoặc đang là người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân khác mà người nộp thuế đó có trạng thái mã số thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, người nộp thuế ngừng hoạt động chưa đóng mã số thuế, người nộp thuế tạm ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế; người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì trong thời hạn chậm nhất ngày làm việc tiếp theo, cơ quan thuế ban hành Thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều này.

c) Trường hợp kết quả đối chiếu thông tin khớp đúng, người nộp thuế xác nhận trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đúng thời hạn nhưng người nộp thuế thuộc trường hợp người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân đã từng hoặc đang là người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân khác mà người nộp thuế đó có trạng thái mã số thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh, người nộp thuế ngừng hoạt động chưa đóng mã số thuế, người nộp thuế tạm ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế; người nộp thuế có hành vi vi phạm về thuế, hóa đơn, chứng từ; người nộp thuế rủi ro về thuế cao theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo Mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP gửi cho người nộp thuế hoặc cơ quan thuế quản lý trực tiếp thực hiện xác minh hoạt động thực tế tại địa chỉ đã đăng ký của người nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Người nộp thuế thực hiện giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu giải trình, bổ sung của cơ quan thuế.

d) Trường hợp cơ quan thuế chấp nhận thông tin giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế hoặc trường hợp kết quả xác minh người nộp thuế có hoạt động tại địa chỉ đăng ký thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành Thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế không giải trình hoặc quá thời hạn quy định mà không giải trình được thông tin hoặc kết quả xác minh người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đăng ký thì chậm nhất ngày làm việc tiếp theo cơ quan thuế ban hành Thông báo về việc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử của người nộp thuế và ghi rõ lý do theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc gửi thông báo trực tiếp đến doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.

Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đăng ký chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 của Nghị định này được cơ quan thuế ra thông báo chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này nhưng chưa phối hợp với Tổng cục Thuế về cấu hình hạ tầng kỹ thuật, kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thì chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này, tổ chức cần chuẩn bị đủ điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối. Thời gian thực hiện trong 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được đề nghị của doanh nghiệp, tổ chức. Trường hợp kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu thành công thì doanh nghiệp, tổ chức thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 22 Nghị định này. Trường hợp sau 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này, doanh nghiệp, tổ chức không thông báo cho Tổng cục Thuế để phối hợp kết nối hoặc kết quả kiểm thử kết nối, truyền nhận dữ liệu không thành công, doanh nghiệp, tổ chức thay đổi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thực hiện chuyển dữ liệu qua tổ chức kết nối, nhận, truyền lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.”

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện thay đổi thông tin như sau:

a) Trường hợp người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử do thay đổi thông tin về người đại diện theo pháp luật; đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, thành viên góp vốn, chủ sở hữu thì trình tự thủ tục thực hiện theo quy định tại khoản 1a Điều này.

b) Trường hợp người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử không thuộc quy định tại điểm a khoản này, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi yêu cầu đề nghị người nộp thuế xác nhận qua địa chỉ thư điện tử hoặc điện thoại của chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật theo thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sau khi thay đổi thông tin thì gửi lại cơ quan thuế thông tin đã thay đổi theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, trừ trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

c) Trường hợp công ty mẹ cần khai thác dữ liệu của các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc thì thông báo tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty mẹ theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.”

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 16 như sau:

“1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền:

a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;

b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

c) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh; tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản gửi cơ quan thuế (Mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm Nghị định này); hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi phương pháp từ kê khai sang phương pháp khoán hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh theo thông báo của cơ quan thuế;

d) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;

đ) Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;

e) Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, khởi tố và thông báo cho cơ quan thuế; cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án có văn bản đề nghị cơ quan thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử của tổ chức, cá nhân nêu trên;

g) Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế và hóa đơn;

h) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có thay đổi ngành nghề kinh doanh dẫn đến không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền;

i) Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định người nộp thuế có hành vi trốn thuế, người nộp thuế được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện tử để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử; người nộp thuế bị xử lý theo quy định của pháp luật theo trình tự quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

k) Trường hợp người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo mức độ rủi ro người nộp thuế thì cơ quan thuế thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

2. Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng tiếp nhận hóa đơn điện tử và không gửi thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đối với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm d và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi phương pháp tính thuế tại điểm c khoản 1 Điều này kể từ ngày tổ chức, cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế hoặc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc quyết định cưỡng chế nợ thuế.

b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền (theo Mẫu số 01/TB-NSD Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này) và ngừng tiếp nhận hóa đơn điện tử, ngừng tiếp nhận hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền đối với người nộp thuế này thuộc trường hợp quy định tại điểm c, điểm h khoản 1 Điều này khi nhận được thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc văn bản của người nộp thuế về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc tạm ngừng sử dụng hóa đơn.

c) Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành thông báo điện tử về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đến người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm e, điểm i khoản 1 Điều này (theo Mẫu số 01/TB-NSD Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này) kể từ ngày cơ quan thuế nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền.

d) Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo điện tử đến người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm đ, điểm g khoản 1 Điều này trong thời gian 01 ngày làm việc sau khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền gửi cơ quan thuế hoặc ngay sau khi xác định người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều này để yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử.

d.1) Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo điện tử. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.

d.2) Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:

d.2.1) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.

d.2.2) Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì ngay trong ngày làm việc, cơ quan thuế tiếp tục gửi thông báo lần 2 yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Người nộp thuế thực hiện giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo điện tử lần 2.

d.3) Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế theo Mẫu số 01/TB-NSD Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này và xử lý theo quy định.”

13. Sửa đổi tên Điều 19 và sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

“Điều 19. Thay thế, điều chỉnh hóa đơn điện tử

1. Trường hợp phát hiện hóa đơn điện tử đã lập sai (bao gồm hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế, hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi dữ liệu đến cơ quan thuế) thì người bán thực hiện xử lý như sau:

a) Trường hợp có sai về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai thì người bán thông báo cho người mua về việc hóa đơn đã lập sai và không phải lập lại hóa đơn. Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Trường hợp có sai: mã số thuế; sai về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng thì có thể lựa chọn điều chỉnh hoặc thay thế hóa đơn điện tử như sau:

b.1) Người bán lập hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn đã lập sai.

Hóa đơn điện tử điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

b.2) Người bán lập hóa đơn điện tử mới thay thế cho hóa đơn điện tử lập sai.

Hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm”.

Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới điều chỉnh hoặc thay thế cho hóa đơn điện tử đã lập sai sau đó người bán gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế) hoặc gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

Trường hợp trong tháng người bán đã lập sai cùng thông tin về người mua, tên hàng, đơn giá, thuế suất trên nhiều hóa đơn của cùng một người mua trong cùng tháng thì người bán được lập một hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế cho nhiều hóa đơn điện tử đã lập sai trong cùng tháng và đính kèm bảng kê các hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 01/BK-ĐCTT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

Trước khi điều chỉnh, thay thế hóa đơn điện tử đã lập sai theo quy định tại điểm b khoản này, đối với trường hợp người mua là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ nội dung sai; trường hợp người mua là cá nhân thì người bán phải thông báo cho người mua hoặc thông báo trên website của người bán (nếu có). Người bán thực hiện lưu giữ văn bản thỏa thuận tại đơn vị và xuất trình khi có yêu cầu.

c) Đối với ngành hàng không thì hóa đơn đổi, hoàn chứng từ vận chuyển hàng không được coi là hóa đơn điều chỉnh mà không cần có thông tin “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm”. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không được phép xuất hóa đơn của mình cho các trường hợp hoàn, đổi chứng từ vận chuyển do đại lý xuất.

2. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập sai thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này để người bán kiểm tra nội dung sai.

Người bán có trách nhiệm rà soát theo thông báo của cơ quan thuế và thực hiện điều chỉnh, thay thế hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động thông báo về việc tiếp nhận theo Mẫu số 01/TB-SSĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hóa đơn để điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập trong một số trường hợp như sau:

a) Đối với các hóa đơn điện tử đã lập khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không bị sai nhưng khi thanh toán thực tế hoặc khi quyết toán có sự thay đổi về giá trị, khối lượng trên cơ sở kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan thì người bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới đối với số chênh lệch qua quyết toán phản ánh theo đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh (phát sinh giảm ghi âm (-) hoặc phát sinh tăng ghi dương (+) phù hợp với thực tế).

b) Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa, dịch vụ đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau đảm bảo số tiền chiết khấu không vượt quá giá trị hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau hoặc được lập hóa đơn điều chỉnh kèm theo bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Bảng kê được lưu tại đơn vị và xuất trình khi cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào tại kỳ lập hóa đơn điều chỉnh.

c) Xử lý hóa đơn điện tử trong trường hợp trả lại hàng hoá, dịch vụ:

c.1) Trường hợp trả lại hàng hóa: Trường hợp người mua trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa (bao gồm cả trường hợp đi hàng làm thay đổi giá trị của hàng hóa đã mua) thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua lập hóa đơn khi trả lại hàng hóa thì người mua lập hóa đơn điện tử giao cho người bán; người bán, người mua thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định khi bán hàng hóa.

c.2) Trường hợp hàng hoá là tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật và tài sản đã được đăng ký theo tên người mua thì khi trả lại hàng hoá đảm bảo phù hợp với pháp luật liên quan, nếu người mua là đối tượng sử dụng hoá đơn điện tử thì người mua thực hiện lập hoá đơn trả lại hàng cho người bán.

c.3) Đối với trường hợp hoàn phí, giảm phí, giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm và các khoản chi để giảm thu khác theo quy định của pháp luật kinh doanh bảo hiểm: Căn cứ vào hóa đơn đã lập và biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số tiền phí bảo hiểm được hoàn, giảm (không bao gồm thuế giá trị gia tăng), số tiền thuế giá trị gia tăng theo hóa đơn thu phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thu (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do hoàn, giảm phí bảo hiểm thì người bán lập hóa đơn điều chỉnh giao cho khách hàng tham gia bảo hiểm, không phân biệt đã chi tiền hay chưa chi tiền. Trên hóa đơn ghi rõ số tiền phí bảo hiểm hoàn, giảm, lý do hoàn, giảm. Biên bản này được lưu giữ cùng với hóa đơn thu phí bảo hiểm tại doanh nghiệp và xuất trình khi có yêu cầu.

Đối với các trường hợp quy định tại điểm c.1, điểm c.2, điểm c.3, người bán, người mua phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc trả lại hàng hoá, dịch vụ và phải xuất trình khi được yêu cầu.

c.4) Trường hợp người bán đã lập hóa đơn khi thu tiền trước khi cung cấp dịch vụ hoặc lập hóa đơn thu tiền đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, nhà chuyển nhượng sau đó phát sinh việc huỷ hoặc chấm dứt giao dịch và hủy một phần việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện điều chỉnh hóa đơn điện tử đã lập theo quy định tại điểm b.1 khoản 1 Điều này.

d) Trường hợp tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) đã lập hóa đơn thu phí dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng sau đó phát sinh giao dịch hoàn phí dịch vụ thanh toán thẻ ngân hàng cho đơn vị chấp nhận thẻ thì tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều này, trên hóa đơn điều chỉnh không cần có thông tin “Điều chỉnh cho hóa đơn số.... Mẫu số... ký hiệu... ngày...tháng...năm.”

đ) Đối với trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông mà khách hàng sử dụng thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động để thanh toán cho cước dịch vụ trả sau, nhắn tin ủng hộ từ thiện, các dịch vụ viễn thông khác được chấp nhận thanh toán bằng thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động theo quy định của pháp luật và khi bán thẻ cào, hoàn thành cung cấp dịch vụ doanh nghiệp viễn thông đã thực hiện lập hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định, doanh nghiệp viễn thông căn cứ vào dữ liệu trên bảng kê hoặc biên bản làm việc với đối tác, khách hàng để thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh.

5. Áp dụng hóa đơn điều chỉnh, thay thế

a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập sai và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, sau đó lại phát hiện hóa đơn sai thì các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý lần đầu;

b) Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn đã lập sai thì người bán chỉ thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh;

c) Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn điều chỉnh thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh;

d) Hóa đơn điều chỉnh, hóa đơn thay thế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì người bán, người mua khai bổ sung vào kỳ phát sinh hóa đơn bị điều chỉnh, bị thay thế;

đ) Hóa đơn điều chỉnh đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này thì người bán kê khai vào kỳ phát sinh hóa đơn điều chỉnh, người mua kê khai vào kỳ nhận được hóa đơn điều chỉnh.”

14. Sửa đổi tên Điều 22, sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 6 vào Điều 22 như sau:

a) Sửa đổi tên Điều 22 như sau:

“Điều 22. Trách nhiệm của người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã lập đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (chuyển trực tiếp hoặc gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử).

a) Phương thức và thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử

a.1) Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đối với các trường hợp sau:

a.1.1) Cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực: bưu chính viễn thông, bảo hiểm, tài chính ngân hàng, vận tải hàng không, chứng khoán.

a.1.2) Bán hàng hóa là điện, nước nếu có thông tin về mã khách hàng hoặc mã số thuế của khách hàng.

a.1.3) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác tại Việt Nam.

Người bán lập bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong tháng hoặc quý (tính từ ngày đầu của tháng, quý đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý) theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan thuế chậm nhất là thời hạn gửi Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp phát sinh số lượng hóa đơn lớn thì bảng tổng hợp sẽ được tách theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế nhằm đảm bảo yêu cầu gửi, nhận dữ liệu trên đường truyền.

Đối với hóa đơn gửi theo bảng tổng hợp thì người bán gửi thông tin hủy, điều chỉnh trực tiếp trên bảng tổng hợp của các kỳ tiếp theo mà không gửi thông báo hóa đơn điện tử đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế.

Các hóa đơn được lập cho tổng doanh thu của người mua là cá nhân không kinh doanh phát sinh trong ngày hoặc tháng theo bảng kê chi tiết thì người bán chỉ gửi dữ liệu hóa đơn điện tử (không kèm bảng kê chi tiết) đến cơ quan thuế.

a.2) Xử lý bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế:

Trường hợp dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế thiếu hoặc sai thì người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung;

Việc điều chỉnh dữ liệu hóa đơn trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn phải điền đủ các thông tin: ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn vào cột 14 “thông tin hóa đơn liên quan” tại Mẫu số 01/TH-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này (trừ trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đầy đủ các thông tin ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn theo quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định này).

a.3) Phương thức chuyển đầy đủ nội dung hóa đơn áp dụng đối với trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không thuộc quy định tại điểm a1 khoản này.

Người bán sau khi lập đầy đủ các nội dung trên hóa đơn theo quy định gửi hóa đơn cho người mua và đồng thời gửi hóa đơn cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn.

b) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và hướng dẫn của Tổng cục Thuế bằng hình thức gửi trực tiếp (đối với trường hợp đáp ứng yêu cầu về chuẩn kết nối dữ liệu) hoặc gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

b.1) Hình thức gửi trực tiếp

Trường hợp người bán là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đáp ứng điều kiện dưới đây thì người bán thực hiện chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và hướng dẫn của Tổng cục Thuế bằng hình thức gửi trực tiếp:

b.1.1) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn bình quân từ 1.000.000 hóa đơn một tháng trở lên (tính theo số lượng hóa đơn bình quân năm trước liền kề), có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu về định dạng chuẩn dữ liệu và quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định này, có nhu cầu chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế gửi văn bản kèm theo tài liệu chứng minh điều kiện đáp ứng đến Tổng cục Thuế.

b.1.2) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có tổ chức mô hình Công ty mẹ - con, có xây dựng hệ thống quản lý dữ liệu hóa đơn tập trung tại Công ty mẹ và có nhu cầu Công ty mẹ chuyển toàn bộ dữ liệu hóa đơn điện tử bao gồm cả dữ liệu của các công ty con đến cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì gửi kèm theo danh sách công ty con đến Tổng cục Thuế để thực hiện kết nối kỹ thuật.

b.2) Hình thức gửi thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử

Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp nêu tại điểm a khoản này thực hiện ký hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử làm dịch vụ chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế.”

c) Bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Truy cập hệ thống hóa đơn điện tử do cơ quan thuế xây dựng theo định dạng chuẩn dữ liệu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này để lập hoá đơn kiêm tờ khai hoàn thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá hoàn thuế giá trị gia tăng.”

15. Bổ sung Điều 22a vào sau Điều 22 như sau:

“Điều 22a. Nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử

1. Nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử cho người bán và người mua:

a) Nghĩa vụ:

a.1) Cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền, chứng từ điện tử; truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chưa phải là tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện tử với cơ quan thuế thì thực hiện truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua việc sử dụng dịch vụ của tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hoá đơn điện tử với cơ quan thuế.

a.2) Thực hiện truyền, nhận đúng hạn, toàn vẹn hóa đơn điện tử và lưu trữ kết quả truyền nhận giữa các bên tham gia giao dịch.

b) Trách nhiệm:

b.1) Công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của tổ chức.

b.2) Bảo mật thông tin hóa đơn điện tử.

b.3) Thông báo cho người mua dịch vụ kế hoạch ngừng hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ và biện pháp xử lý trước 30 ngày để bảo đảm quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.

b.4) Thực hiện trách nhiệm khác theo thỏa thuận với người sử dụng dịch vụ.

2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế:

a) Nghĩa vụ:

a.1) Cung cấp dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn với Tổng cục Thuế sau khi nhận được từ người sử dụng dịch vụ (bao gồm cả tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử chưa thực hiện kết nối với Tổng cục Thuế).

a.2) Thực hiện cấp mã của cơ quan thuế trong trường hợp cơ quan thuế thông báo ủy quyền; thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng được cơ quan thuế ủy thác.

b) Trách nhiệm:

b.1) Thiết lập kênh kết nối chuyển dữ liệu đến Tổng cục Thuế đảm bảo liên tục, an ninh, an toàn.

b.2) Công khai, thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của tổ chức.

b.3) Bảo mật thông tin hóa đơn điện tử.

b.4) Thông báo kịp thời cho Tổng cục Thuế về các vấn đề ảnh hưởng đến việc cung cấp dịch vụ truyền, nhận dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế; phối hợp với Tổng cục Thuế xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

b.5) Thông báo cho Tổng cục Thuế và người sử dụng dịch vụ kế hoạch ngừng hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ và biện pháp xử lý trước 30 ngày để phối hợp thực hiện và đảm bảo quyền lợi của người sử dụng dịch vụ.

b.6) Thực hiện trách nhiệm khác theo thỏa thuận với Tổng cục Thuế và người sử dụng dịch vụ.”

16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 30 như sau:

“1. Chứng từ trong lĩnh vực quản lý thuế, phí, lệ phí của cơ quan quản lý thuế bao gồm:

a) Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, chứng từ khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số.

b) Biên lai gồm:

b.1) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá;

b.2) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá;

b.3) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí.”

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 31 như sau:

“Điều 31. Thời điểm lập chứng từ

1. Tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí, phải lập chứng từ, biên lai giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí.

2. Thời điểm ký số trên chứng từ là thời điểm tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí điện tử sử dụng chữ ký số để ký trên chứng từ điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.”

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, điểm k khoản 2 và khoản 3 Điều 32 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

a) Tên chứng từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;

b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập;

c) Tên, địa chỉ, số điện thoại, mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập (nếu cá nhân đã có mã số thuế) hoặc số định danh cá nhân;

d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);

đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, khoản đóng bảo hiểm bắt buộc; khoản từ thiện, nhân đạo, khuyến học; số thuế đã khấu trừ;

e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;

g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.

Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.”

b) Sửa đổi, bổ sung điểm k khoản 2 như sau:

“k) Biên lai được thể hiện là tiếng Việt. Trường hợp cần ghi thêm tiếng nước ngoài thì phần ghi thêm bằng tiếng nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn “( )” hoặc đặt ngay dưới dòng nội dung ghi bằng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.

Chữ số ghi trên biên lai là các chữ số tự nhiên 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.

Đồng tiền ghi trên biên lai là đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước được pháp luật quy định có mức thu bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.

Trường hợp khi thu phí, lệ phí, nếu danh mục phí, lệ phí nhiều hơn số dòng của một biên lai thì được lập bảng kê kèm theo biên lai. Bảng kê do tổ chức thu phí, lệ phí tự thiết kế phù hợp với đặc điểm của từng loại phí, lệ phí. Bảng kê phải ghi rõ “kèm theo biên lai số... ngày... tháng.... năm”.

Đối với tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử trong trường hợp cần điều chỉnh một số tiêu thức nội dung trên biên lai điện tử cho phù hợp với thực tế, tổ chức thu phí, lệ phí có văn bản trao đổi với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) xem xét và có hướng dẫn trước khi thực hiện.

Ngoài các thông tin bắt buộc theo quy định tại khoản này, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm các thông tin khác, kể cả tạo lo-go, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo phù hợp với quy định của pháp luật và không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên biên lai.”

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Ký hiệu mẫu, ký hiệu chứng từ thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mẫu hiển thị chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

19. Bổ sung Điều 32a vào sau Điều 32 như sau:

“Điều 32a. Quy định về lập và ủy nhiệm lập biên lai

1. Lập biên lai

Nội dung trên biên lai phải đúng với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; biên lai phải được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.

Nội dung lập trên biên lai phải được thống nhất trên các liên có cùng một số biên lai, nếu ghi sai, hỏng thì người thu tiền không được xé khỏi cuống hoặc nếu đã xé thì phải kèm theo tờ biên lai đã ghi sai, hỏng; tổ chức thu phí, lệ phí khi lập biên lai phải đóng dấu của tổ chức thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của biên lai (liên giao cho người nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước).

2. Biên lai được lập theo đúng hướng dẫn tại khoản 1 Điều này là chứng từ hợp pháp để thanh toán, hạch toán và quyết toán tài chính.

Trường hợp không đáp ứng các hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì không có giá trị thanh toán và không được hạch toán, quyết toán tài chính.

3. Ủy nhiệm lập biên lai

a) Tổ chức thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo hình thức văn bản, đồng thời phải gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm theo Mẫu số 02/UN-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này, chậm nhất là 03 ngày trước khi bên nhận ủy nhiệm lập biên lai; trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế khi đăng ký sử dụng biên lai điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm (hình thức, loại, ký hiệu, số lượng biên lai (từ số... đến số...)); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt biên lai ủy nhiệm (nếu là biên lai tự in hoặc điện tử); phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm;

c) Bên ủy nhiệm phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về biên lai ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho bên nhận ủy nhiệm và gửi thông báo phát hành tới cơ quan thuế theo mẫu 02/PH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này; đồng thời phải được niêm yết tại nơi tổ chức thu tiền phí, lệ phí, tổ chức nhận ủy nhiệm;

d) Biên lai ủy nhiệm được lập vẫn phải ghi tên của tổ chức thu phí, lệ phí (bên ủy nhiệm) và đóng dấu bên ủy nhiệm phía trên bên trái của mỗi tờ biên lai (trường hợp biên lai được in từ thiết bị in của bên nhận ủy nhiệm hoặc biên lai điện tử thì không phải đóng dấu, không phải có chữ ký số của bên ủy nhiệm);

đ) Trường hợp tổ chức thu phí, lệ phí có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp thu phí hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm thu cùng sử dụng hình thức biên lai đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho tùng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức thu phí, lệ phí phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng biên lai cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng biên lai theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số biên lai được phân chia;

e) Bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các biên lai ủy nhiệm. Bên ủy nhiệm phải thực hiện báo cáo sử dụng biên lai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn tại Nghị định này (bao gồm cả số biên lai của bên nhận ủy nhiệm sử dụng). Bên nhận ủy nhiệm không phải thực hiện thông báo phát hành biên lai và báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan thuế;

g) Trường hợp chấm dứt trước hạn ủy nhiệm, hai bên phải xác định bằng văn bản, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế và niêm yết tại nơi thu phí, lệ phí.”

20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 33 như sau:

“1. Các loại chứng từ quy định tại khoản 1 Điều 30 Nghị định này phải thực hiện theo định dạng sau:

a) Định dạng chứng từ điện tử sử dụng ngôn ngữ định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "eXtensible Markup Language" được tạo ra với mục đích chia sẻ dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin);

b) Định dạng chứng từ điện tử gồm hai thành phần: thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ chứng từ điện tử và thành phần chứa dữ liệu chữ ký số;

c) Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan xây dựng và công bố thành phần chứa dữ liệu nghiệp vụ chứng từ điện tử, thành phần chứa dữ liệu chữ ký số và cung cấp công cụ hiển thị các nội dung của chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị định này.”

“3. Chứng từ điện tử phải được hiển thị đầy đủ, chính xác các nội dung của chứng từ đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch để người sử dụng có thể đọc được bằng phương tiện điện tử.”

21. Sửa đổi tên Điều 34 và sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:

“Điều 34. Đăng ký sử dụng chứng từ điện tử

1. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số, tổ chức thu các khoản thuế, phí, lệ phí trước khi sử dụng chứng từ điện tử theo khoản 1 Điều 30 Nghị định này thì thực hiện đăng ký sử dụng qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử; tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định này thì được lựa chọn đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử không phải trả tiền dịch vụ.

Nội dung thông tin đăng ký theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan gửi thông báo theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng chứng từ điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử đối với trường hợp đăng ký sử dụng chứng từ điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan gửi thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-TNĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này về việc tiếp nhận đăng ký sử dụng chứng từ điện tử cho tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu các khoản phí, lệ phí, qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp đăng ký sử dụng chứng từ điện tử trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan.

2. Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đăng ký sử dụng chứng từ điện tử, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm gửi Thông báo điện tử theo Mẫu số 01/TB-ĐKĐT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử và gửi thông báo điện tử trực tiếp đến tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức thu các khoản phí, lệ phí về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng chứng từ điện tử.

3. Kể từ thời điểm cơ quan quản lý thuế chấp nhận đăng ký sử dụng chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị định này, tổ chức nêu tại khoản 1 Điều này phải ngừng sử dụng chứng từ điện tử đã thực hiện theo các quy định trước đây, tiêu hủy những chứng từ giấy còn tồn chưa sử dụng (nếu có) theo quy định.

4. Trường hợp có thay đổi thông tin đã đăng ký sử dụng chứng từ điện tử tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước thực hiện thay đổi thông tin và gửi lại cơ quan quản lý thuế theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan hoặc qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan tiếp nhận mẫu đăng ký thay đổi thông tin và cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

22. Bổ sung Điều 34a và Điều 34b vào sau Điều 34 như sau:

“Điều 34a. Xử lý chứng từ điện tử đã lập

Trường hợp chứng từ điện tử đã lập sai thì tổ chức khấu trừ thuế thực hiện xử lý chứng từ điện tử đã lập theo nguyên tắc tương tự xử lý hóa đơn điện tử đã lập quy định tại Điều 19 Nghị định này. Thông báo chứng từ đã lập sai theo Mẫu số 04/SS-CTĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 34b. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí khi sử dụng chứng từ điện tử

1. Quản lý tên và mật khẩu của các tài khoản đã được cơ quan quản lý thuế cấp.

2. Tạo lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử, biên lai thu thuế, phí, lệ phí điện tử để gửi đến người bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của chứng từ điện tử đã lập.

3. Chuyển dữ liệu chứng từ điện tử đến cơ quan quản lý thuế

a) Chuyển dữ liệu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử

Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế sau khi lập đầy đủ các nội dung trên chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử gửi cho người bị khấu trừ thuế và đồng thời gửi cho cơ quan thuế ngay trong ngày lập chứng từ.

Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế thực hiện chuyển dữ liệu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử đến cơ quan thuế theo định dạng dữ liệu theo quy định tại Điều 33 Nghị định này qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử; tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là tổ chức kết nối chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo hình thức gửi trực tiếp đến cơ quan thuế thì chuyển dữ liệu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc đối tượng áp dụng hóa đơn điện tử và tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định này thì được lựa chọn chuyển dữ liệu chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử.

b) Tổ chức thu thuế, phí, lệ phí gửi báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này để gửi cơ quan quản lý thuế cùng với thời gian gửi Tờ khai phí, lệ phí (trừ phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh) theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

4. Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ chứng từ điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.

5. Chấp hành sự thanh tra, kiểm tra, đối chiếu của cơ quan quản lý thuế và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.”

23. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 35 như sau:

“1. Cơ quan quản lý thuế tạo biên lai theo hình thức đặt in (loại không in sẵn mệnh giá) được bán cho các tổ chức thu phí, lệ phí theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát hành.”

24. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 36 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 như sau:

“1. Tổ chức thu phí, lệ phí trước khi sử dụng biên lai đặt in, tự in phải lập Thông báo phát hành biên lai và gửi đến cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan quản lý thuế nơi người nộp thuế đóng trụ sở. Thông báo phát hành biên lai gửi cơ quan quản lý thuế theo phương thức điện tử.

2. Phát hành biên lai của cơ quan quản lý thuế

Biên lai do cơ quan quản lý thuế đặt in trước khi bán hoặc cấp lần đầu phải lập thông báo phát hành biên lai. Thông báo phát hành biên lai phải được gửi đến tất cả các Cục Thuế hoặc Cục Hải quan trong cả nước trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập thông báo phát hành và trước khi bán. Khi phát hành biên lai phải đảm bảo không được trùng số biên lai trong cùng ký hiệu.

Trường hợp Cục Thuế hoặc Cục Hải quan đã đưa nội dung Thông báo phát hành biên lai lên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc Tổng cục Hải quan thì không phải gửi thông báo phát hành biên lai đến Cục Thuế, Cục Hải quan khác.

Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, cơ quan quản lý thuế phải thực hiện thủ tục thông báo phát hành mới theo hướng dẫn nêu trên.”

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trình tự, thủ tục phát hành biên lai:

a) Thông báo phát hành biên lai và biên lai mẫu phải được gửi đến cơ quan quản lý thuế chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng biên lai. Thông báo phát hành biên lai gồm cả biên lai mẫu phải được niêm yết rõ ràng tại tổ chức thu phí, lệ phí và tổ chức được ủy quyền hoặc ủy nhiệm thu phí, lệ phí trong suốt thời gian sử dụng biên lai;

b) Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành biên lai do tổ chức thu thuế, phí, lệ phí gửi đến, cơ quan quản lý thuế phát hiện Thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan quản lý thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức thu thuế, phí, lệ phí biết. Tổ chức thu thuế, phí, lệ phí có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới đúng quy định;

c) Trường hợp tổ chức thu thuế, phí, lệ phí khi phát hành biên lai từ lần thứ hai trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức biên lai đã thông báo phát hành với cơ quan thuế thì không phải gửi kèm biên lai mẫu;

d) Đối với các số biên lai đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí vẫn có nhu cầu sử dụng biên lai đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại Thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo Mẫu số 02/ĐCPH-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức thu phí, lệ phí có nhu cầu tiếp tục sử dụng số biên lai đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai với cơ quan quản lý thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên biên lai, gửi bảng kê biên lai chưa sử dụng theo Mẫu số 02/BK-BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành biên lai đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số biên lai đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số biên lai đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số biên lai chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy biên lai với cơ quan quản lý thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành biên lai mới với cơ quan quản lý thuế nơi chuyển đến.”

25. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 38 như sau:

“2. Báo cáo tình hình sử dụng biên lai gồm các nội dung sau: Tên đơn vị, mã số thuế (nếu có), địa chỉ; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai, ký hiệu biên lai; số tồn đầu kỳ, mua phát hành trong kỳ; số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ; tồn cuối kỳ gửi cho cơ quan quản lý thuế. Trường hợp trong kỳ không sử dụng biên lai, tại báo cáo tình hình sử dụng biên lai ghi số lượng biên lai sử dụng bằng không (=0). Trường hợp kỳ trước đã sử dụng hết biên lai, đã báo cáo tình hình sử dụng biên lai kỳ trước với số tồn bằng không (0), trong kỳ không thông báo phát hành biên lai thu tiền thuế, phí, lệ phí, không sử dụng biên lai thì tổ chức thu thuế, phí, lệ phí không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai.

Trường hợp tổ chức thu thuế, phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập biên lai thì tổ chức thu thuế, phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng biên lai.

Báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo Mẫu số BC26/BLĐT hoặc Mẫu số BC26/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.”

26. Bổ sung điểm g vào khoản 3 Điều 39 như sau:

“g) Trình tự tiêu huỷ biên lai đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này với Cục Hải quan.”

27. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 40 như sau:

“1. Tổ chức thu các khoản thuế, phí lệ phí nếu phát hiện mất, cháy, hỏng biên lai đã lập hoặc chưa lập phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp với nội dung như sau: tên tổ chức, cá nhân làm mất, cháy, hỏng biên lai; mã số thuế, địa chỉ; căn cứ biên bản mất, cháy, hỏng; tên loại biên lai; ký hiệu mẫu biên lai; ký hiệu biên lai; từ số; đến số; số lượng; liên biên lai chậm nhất không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng biên lai. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày tiếp theo của ngày nghỉ đó.

Báo cáo về việc mất, cháy, hỏng biên lai thực hiện theo Mẫu số BC21/BLG Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này.”

28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 46 như sau:

“2. Các bên sử dụng thông tin hóa đơn điện tử bao gồm:

a) Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ;

b) Các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để: thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật; kiểm tra tính hợp pháp của hàng hóa lưu thông trên thị trường; phục vụ hoạt động tố tụng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;

c) Các tổ chức tín dụng sử dụng thông tin hóa đơn điện tử để thực hiện các thủ tục về thuế, thủ tục thanh toán qua ngân hàng;

d) Các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử;

đ) Các tổ chức sử dụng thông tin chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; chứng từ điện tử khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số;

e) Cơ quan quản lý thuế nước ngoài phù hợp với điều ước quốc tế về thuế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”

29. Sửa đổi, bổ sung Điều 47 như sau:

“Điều 47. Hình thức khai thác, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử trên Cổng thông tin điện tử

1. Bên sử dụng thông tin là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; các tổ chức, cá nhân là người mua hàng hóa, dịch vụ khai thác thông tin từ hóa đơn điện tử theo các nội dung thông tin từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

2. Bên sử dụng thông tin là các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức tín dụng, tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: tra cứu, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử theo phạm vi, thời gian, trách nhiệm và quyền truy cập Cổng thông tin điện tử về hóa đơn điện tử được quy định cụ thể tại văn bản thống nhất giữa hai bên.

Bên sử dụng thông tin nêu tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm phân công đầu mối đăng ký sử dụng thông tin hóa đơn điện tử (sau đây gọi tắt là đầu mối đăng ký) và thông báo cho Tổng cục Thuế bằng văn bản.

3. Tổng cục Thuế, Cục Thuế thực hiện cấp tối đa 02 tài khoản khai thác sử dụng thông tin hóa đơn điện tử cho người sử dụng của cơ quan, tổ chức quản lý đồng cấp theo văn bản giữa các bên.”

30. Sửa đổi tên Điều 48 và sửa đổi, bổ sung Điều 48 như sau:

“Điều 48. Cung cấp, tra cứu thông tin hóa đơn điện tử

1. Nội dung thông tin hóa đơn điện tử được cung cấp là các nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 10 Nghị định này và tình trạng hóa đơn điện tử.

2. Thông tin hóa đơn điện tử được cơ quan thuế cung cấp dưới dạng văn bản hoặc dữ liệu điện tử.”

31. Sửa đổi tên Điều 49 và sửa đổi, bổ sung Điều 49 như sau:

“Điều 49. Đăng ký mới, bổ sung thông tin đăng ký, thu hồi tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử để khai thác sử dụng thông tin hóa đơn điện tử

1. Đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin gửi 01 văn bản đến Tổng cục Thuế hoặc Cục Thuế để đề nghị đăng ký mới hoặc bổ sung thông tin hoặc thu hồi tài khoản theo Mẫu số 01/CCTT-ĐK Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị, Tổng cục Thuế hoặc Cục Thuế thực hiện việc cấp tài khoản mới hoặc bổ sung thông tin của tài khoản hoặc thu hồi tài khoản và thông báo cho bên sử dụng thông tin bằng văn bản. Trường hợp không chấp nhận đăng ký tài khoản hoặc không bổ sung thời hạn sử dụng của tài khoản phải nêu rõ lý do.

Các tài khoản đăng ký mới cấp cho từng cá nhân được thông báo bằng hình thức gửi thư điện tử.

3. Thời hạn sử dụng tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử đối với cả trường hợp đăng ký mới và bổ sung thông tin là 12 tháng hoặc do bên sử dụng thông tin đề nghị nhưng không quá 12 tháng tính từ ngày Tổng cục Thuế hoặc Cục Thuế gửi văn bản thông báo kết quả đăng ký mới hoặc bổ sung thời hạn sử dụng cho đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin.”

32. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 Điều 50 như sau:

“1. Tổng cục Thuế, Cục Thuế thực hiện việc thu hồi tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử trong các trường hợp sau:

a) Khi có đề nghị từ đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin;

b) Thời hạn sử dụng đã hết;

c) Tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử không thực hiện việc tra cứu thông tin trong thời gian 06 tháng liên tục;

d) Phát hiện trường hợp sử dụng thông tin hóa đơn điện tử không đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin, không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.”

“3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước thời điểm chính thức chấm dứt sử dụng các hình thức cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử của bên sử dụng thông tin (trừ trường hợp đầu mối đăng ký của bên sử dụng thông tin có đề nghị bằng văn bản), Tổng cục Thuế, Cục Thuế thông báo bằng hình thức điện tử cho bên sử dụng thông tin về việc chấm dứt sử dụng các hình thức cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.”

33. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 52 như sau:

“5. Trường hợp tạm ngừng cung cấp thông tin hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế thực hiện thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử với các bên sử dụng thông tin. Nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp thông tin.”

34. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 53 như sau:

“1. Sử dụng thông tin hóa đơn điện tử đúng mục đích, phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của bên sử dụng thông tin, đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Các thông tin thu thập từ cơ quan thuế, bên sử dụng thông tin không cung cấp thông tin cho bên thứ ba khi chưa có sự đồng ý của cơ quan thuế cung cấp thông tin hoặc tài khoản.”

“4. Quản lý, bảo mật thông tin tài khoản truy cập Cổng thông tin điện tử.”

35. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:

“Điều 54. Kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại Nghị định này được cấp từ ngân sách nhà nước trên cơ sở dự toán kinh phí hàng năm được phê duyệt cho các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.”

36. Sửa đổi tên Điều 56 và sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:

“Điều 56. Quyền và trách nhiệm của người mua hàng hóa, dịch vụ

1. Người mua hàng hóa, dịch vụ có quyền:

a) Yêu cầu người bán lập và giao hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ.

b) Cung cấp chính xác thông tin cần thiết để người bán lập hóa đơn.

c) Ký các liên hóa đơn đã ghi đầy đủ nội dung trong trường hợp các bên có thỏa thuận về việc người mua ký trên hóa đơn.

d) Tra cứu, nhận file gốc hóa đơn điện tử của người bán.

đ) Sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật cho các hoạt động kinh doanh; để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật. Hóa đơn dùng cho mục đích này phải là hóa đơn có thông tin xác định được người mua.

2. Người mua hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm:

a) Sử dụng hóa đơn đúng mục đích.

b) Cung cấp thông tin trên hóa đơn cho các cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu, trường hợp sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế đặt in thì phải cung cấp hóa đơn bản gốc, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì thực hiện quy định về việc tra cứu, cung cấp, sử dụng thông tin hóa đơn điện tử.”

37. Bổ sung Điều 57a vào sau Điều 57 như sau:

“Điều 57a. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản lý chứng từ điện tử

1. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:

a) Xây dựng cơ sở dữ liệu về chứng từ điện tử để phục vụ công tác quản lý thuế, phục vụ công tác quản lý nhà nước của các cơ quan khác của nhà nước;

b) Thông báo các loại chứng từ đã được phát hành, được báo mất, không còn giá trị sử dụng.

2. Cục Hải quan có trách nhiệm:

a) Quản lý hoạt động tạo, phát hành chứng từ của các tổ chức đã đăng ký tạo, phát hành chứng từ với cơ quan hải quan trên địa bàn quản lý;

b) Thanh tra, kiểm tra hoạt động tạo, phát hành và sử dụng chứng từ trên địa bàn;

c) Theo dõi, kiểm tra hoạt động hủy chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính trên địa bàn.”

38. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 58 như sau:

“3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu những sản phẩm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc đối tượng sử dụng tem theo quy định của pháp luật thực hiện quét mã QR cho sản phẩm sản xuất tại Việt Nam trước khi tiêu thụ trong nước hoặc sản phẩm sản xuất ở nước ngoài khi nhập khẩu để đảm bảo kết nối thông tin về in và sử dụng tem, tem điện tử giữa tổ chức sản xuất, nhập khẩu với cơ quan quản lý thuế. Thông tin về in, sử dụng tem điện tử là cơ sở để lập, quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử. Các đối tượng sử dụng tem có trách nhiệm chi trả chi phí in và sử dụng tem theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”

39. Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 60 như sau:

“2a. Trường hợp tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại Nghị định này nhưng chưa có máy tính tiền do chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin, giải pháp xuất hóa đơn điện tử từ máy tính tiền thì cơ quan thuế có kế hoạch, giải pháp hỗ trợ và thông báo đến người nộp thuế về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan thuế hỗ trợ và thông báo về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nhưng không chuyển đổi thì được xác định là hành vi vi phạm quy định về sử dụng hóa đơn, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.”

40. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 như sau:

“Điều 61. Trách nhiệm thi hành

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, hóa đơn điện tử đối với hoạt động thương mại điện tử.

3. Bộ Công Thương có trách nhiệm triển khai các giải pháp để quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử và phối hợp với Bộ Tài chính triển khai các giải pháp hóa đơn điện tử đối với hoạt động thương mại điện tử theo quy định tại Nghị định này.

4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn phối hợp để triển khai thực hiện Nghị định này. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế để rà soát, phân loại và có giải pháp thúc đẩy người nộp thuế chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Trường hợp người nộp thuế thuộc diện triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nhưng chưa thực hiện chuyển đổi do chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân để có giải pháp hỗ trợ kịp thời về hạ tầng công nghệ thông tin; trường hợp người nộp thuế thuộc diện triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nhưng không thực hiện chuyển đổi thì cơ quan thuế báo cáo Ủy ban nhân dân để chỉ đạo các cơ quan ban ngành địa phương phối hợp để xử lý vi phạm về hành vi không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định, xử lý về đăng ký kinh doanh do vi phạm pháp luật thuế và hóa đơn. Cơ quan thuế tham mưu Ủy ban nhân dân phối hợp với Hội bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam để phát động và triển khai các phong trào người tiêu dùng văn minh thực hiện lấy hóa đơn khi mua hàng hóa, dịch vụ nhằm lan tỏa chủ trương chính sách của Nhà nước.”

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP

1. Bổ sung Mẫu số 01/BK-ĐCTT, Mẫu số 01/TH-DT, Mẫu số 04/SS-CTĐT vào Phụ lục IA; bổ sung Mẫu số 01/TB-NSD vào Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT, Mẫu số 04/SS-HĐĐT, Mẫu số 06/ĐN-PSĐT, Mẫu số 01/TH-HĐĐT, Mẫu số BC26/BLĐT, Mẫu số 01/ĐKTĐ-CTĐT tại Phụ lục IA, Mẫu số 01/TB-TNĐT, Mẫu số 01/TB-ĐKĐT, Mẫu số 01/TB-SSĐT, Mẫu số 01/TB-KTDL, Mẫu số 01/TB-KTT tại Phụ lục IB, Mẫu số 03/TNCN tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Thay thế cụm từ “hộ, cá nhân kinh doanh” bằng cụm từ “hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh” tại Điều 2, khoản 4 Điều 4, Điều 14, Điều 17, Điều 23, Điều 25, Điều 27, Điều 29 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

4. Bãi bkhoản 10 Điều 3; điểm g khoản 4 Điều 9; khoản 2 Điều 33; Điều 37; khoản 2 Điều 50; Điều 51; khoản 3, khoản 4 Điều 52; khoản 5 Điều 53.

Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2025.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các khoản 3, khoản 6, khoản 7, khoản 11, khoản 18, khoản 37 và khoản 38 Điều 1 Nghị định này và các trường hợp khác theo yêu cầu quản lý.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nh
ận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, c
ác Phó Thủ tướng Chính phủ;
- C
ác bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND c
ác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn ph
òng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn ph
òng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Ch
ủ tịch nước;
- Hội đồng D
ân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn ph
òng Quốc hội;
- T
òa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm s
át nhân dân tối cao;
- Kiểm to
án nhà nước;
- Ng
ân hàng Chính sách xã hội;
- Ng
ân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của c
ác đoàn thể;
- VPCP: BTCN, c
ác PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b)

TM. CHÍNH PH
KT. THỦ TƯỚNG
PH
Ó THỦ TƯỚNG




Hồ Đức Phớc

 

PHỤ LỤC IA

DANH SÁCH CÁC BIỂU, MẪU SỬA ĐỔI - NGƯỜI NỘP THUẾ
(Kèm theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số

Tên hồ sơ, mẫu biểu

Tình trạng

1. Hóa đơn điện tử

 

01/ĐKTĐ-HĐĐT

Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử

Sửa đổi, bổ sung

04/SS-HĐĐT

Thông báo hóa đơn điện tử đã lập sai

Sửa đổi, bổ sung

06/ĐN-PSĐT

Đơn đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh

Sửa đổi, bổ sung

01/TH-HĐĐT

Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử

Sửa đổi, bổ sung

01/BK-ĐCTT

Bảng kê hóa đơn điện tử đã lập sai

Bổ sung

01/TH-DT

Bảng tổng hợp doanh thu (đối với hoạt động kinh doanh casino, trò chơi điện tử có thưởng)

Bổ sung

2. Chứng từ điện tử

01/ĐKTĐ-CTĐT

Tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng chứng từ điện tử

Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01/ĐKTĐ-BL

04/SS-CTĐT

Thông báo chứng từ điện tử đã lập sai

Bổ sung

BC26/BLĐT

Báo cáo tình hình sử dụng biên lai điện tử thu thuế, phí, lệ phí

Sửa đổi, bổ sung

 

Mẫu số: 01/ĐKTĐ-HĐĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

TỜ KHAI

Đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử

 

□ Đăng ký mới

□ Thay đổi thông tin

 

 

Tên người nộp thuế:

…………………………………………………………………………………….

Mã số thuế:

…………………………………………………………………………………….

Cơ quan thuế quản lý:

…………………………………………………………………………………….

Người liên hệ:

ại diện theo pháp luật/ Hộ, cá nhân kinh doanh)

…………………………………

Điện thoại liên hệ:………………………….

ại diện theo pháp luật/ Hộ, cá nhân kinh doanh)

Số CC/CCCD/số định danh/Hộ chiếu (*)...

 

Ngày tháng năm sinh:

Giới tính

 

 

Địa chỉ liên hệ: của NNT

………………………………..

Thư điện tử:………………………………. của NNT

Theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ, chúng tôi/tôi thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử. Chúng tôi/tôi đăng ký/thay đổi thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế về việc sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

1. Hình thức hóa đơn:

□ Có mã của cơ quan thuế

□ Hóa đơn khởi tạo từ Máy tính tiền

□ Không có mã của cơ quan thuế

2. Hình thức gửi dữ liệu hóa đơn điện tử:

a. □ Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác

□ Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (điểm a khoản 1 Điều 14 của Nghị định)

□ Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao (điểm b khoản 1 Điều 14 của Nghị định)

□ Cơ quan thuế hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức, xử lý tài sản công theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (khoản 1 Điều 15 Nghị định)

b. □ Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:

□ Gửi trực tiếp đến cơ quan thuế (điểm b1, khoản 3, Điều 22 của Nghị định).

□ Gửi đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (điểm b2, khoản 3, Điều 22 của Nghị định).

□ Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số và các dịch vụ khác tại Việt Nam (điểm a.1 khoản 3 Nghị định)

3. Phương thức chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử:

□ Chuyển đầy đủ nội dung từng hóa đơn.

□ Chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử theo Bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/TH-HĐĐT(điểm a1, khoản 3 Điều 22 của Nghị định).

4. Loại hóa đơn sử dụng:

□ Hóa đơn GTGT

□ Hóa đơn GTGT tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí

□ Hóa đơn bán hàng

□ Hóa đơn bán hàng tích hợp biên lai thu thuế, phí, lệ phí

□ Hóa đơn thương mại

□ Hóa đơn nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam

□ Hóa đơn bán tài sản công

□ Hóa đơn bán hàng dự trữ quốc gia

□ Các loại hóa đơn khác

□ Các chứng t được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn.

5. Danh sách chứng thư số sử dụng:

STT

Tên tổ chức cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số, chữ ký điện tử

Số sê-ri chứng thư

Thời hạn sử dụng chứng thư số

Hình thức đăng ký (Thêm mới, gia hạn, ngừng sử dụng)

Từ ngày

Đến ngày

 

 

 

 

 

 

6. Đăng ký ủy nhiệm lập hóa đơn

STT

Tên loại hóa đơn ủy nhiệm

Ký hiệu mẫu hóa đơn

Ký hiệu hóa đơn ủy nhiệm

Tên tổ chức được/nhận ủy nhiệm

Mục đích ủy nhiệm

Thời hạn ủy nhiệm

Phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

 

 

7. Tổ chức cung cấp dịch vụ

STT

Tên tổ chức cung cấp dịch vụ

Mã số thuế

Thời gian

Ghi chú

Từ ngày

Đến ngày

 

 

 

 

 

 

 

8. Thông tin đơn vị truyền nhận

STT

Tên đơn vị truyền nhận

Mã số thuế

Thời gian

Ghi chú

Từ ngày

Đến ngày

 

 

 

 

 

 

 

9. Thông tin đơn vị hạch toán phụ thuộc cần cấp quyền tra cứu hóa đơn

STT

Tên đơn v

Mã số thuế

Thời gian

Ghi chú

Từ ngày

Đến ngày

 

 

 

 

 

 

 

10. Đề nghị tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử

Trong quá trình sử dụng hóa đơn điện tử, chúng tôi xin phép tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử cụ thể như sau:

STT

Thời gian tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử

Tổ chức cung cấp dịch vụ

Số sê-ri chứng thư

Ghi chú

Từ ngày

Đến ngày

 

 

 

 

 

 

11. Đăng ký tích hợp hóa đơn điện tử với chứng từ điện tử

STT

Tên loại hóa đơn tích hợp

Ký hiệu mẫu hóa đơn tích hợp

Ký hiệu hóa đơn tích hợp

Tên tổ chức được hoặc nhận tích hợp hóa đơn

Mục đích tích hợp

Thời hạn tích hợp

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

 

 

…….., ngày……..tháng…….năm……..
NGƯ
ỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

Ghi chú:

(*) Đối với người đại diện là người Việt Nam điền thông tin số CC/CCCD/số định danh. Việc sử dụng CC/CCCD/số định danh theo quy định pháp luật về căn cước.

 

Mẫu số: 04/SS-HĐĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

THÔNG BÁO HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ ĐÃ LẬP SAI

Kính gửi: (Cơ quan thuế)

Tên người nộp thuế: ………………………………………………………………………………

Mã số thuế: ……………………………………………………………………………………………

Người nộp thuế thông báo về việc hóa đơn điện tử đã lập sai như sau:

STT

Mã CQT cấp

Ký hiệu mẫu hóa đơn

Ký hiệu hóa đơn

Số hóa đơn điện tử

Ngày lập hóa đơn

Loại hóa đơn điện tử

Thông báo/ Giải trình

Lý do/Thông báo của CQT

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú:

(2): Mã CQT cấp đối với hóa đơn có mã của CQT, hóa đơn không có mã của CQT để trống.

(8) Trường hợp HĐĐT đã lập sai và người bán thực hiện Thông báo

Trường hợp CQT thông báo NNT giải trình

 


NGƯ
ỜI MUA
(Chữ ký số của người mua nếu có)

…….., ngày……..tháng…….năm……..
NGƯ
ỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

 

Mẫu số: 06/ĐN-PSĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

ĐỀ NGHỊ CẤP HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ CÓ MÃ CỦA CƠ QUAN THUẾ

(Theo từng lần phát sinh)

[01] Cấp mới [ ]          [02] Điều chỉnh [ ]...............Thay thế [ ]

Kính gửi:…………………………………

I. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ CẤP HÓA ĐƠN THEO TỪNG LẦN PHÁT SINH

1. Tên tổ chức, cá nhân: …………………………………………………………………………

2. Địa chỉ liên hệ:

Địa chỉ thư điện tử:………………………………………… Điện thoại liên hệ:……………….

3. Số Quyết định thành lập tổ chức (nếu có):

Cấp ngày:…………………………….Cơ quan cấp:…………………………………………….

4. Mã số thuế/Mã số QHVNS (nếu có):…………………………………………………………

5. Tên người đại diện theo pháp luật hoặc Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:………….

6. Số CC/CCCD/Mã định danh/Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật……………….

Ngày cấp:……………………………………. Nơi cấp:…………………………………………..

7. Mã hồ sơ (nếu có):

II. DOANH THU PHÁT SINH TỪ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG HÓA, CUNG ỨNG DỊCH VỤ

STT

Tên người mua

Địa chỉ người mua

MST/ Mã số QHVNS

Số, ngày hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ

Tên hàng hóa, dịch vụ

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Tổng số

 

 

 

 

 

 

III. THÔNG TIN HÓA ĐƠN ĐIỀU CHỈNH/THAY THẾ

1. Thông tin hóa đơn bị điều chỉnh/thay thế:

STT

Mã hồ sơ

Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn

Số hóa đơn/Ngày hóa đơn

Tên người mua

MST/Mã số QHVNS

Số, ngày hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Thuế suất thuế GTGT

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Nội dung cần điều chỉnh/thay thế

Chỉ tiêu cần điều chỉnh/thay thế

Thông tin điều chỉnh/thay thế

Tên hàng hóa, dịch vụ

 

Đơn vị tính

 

Số lượng

 

Đơn giá

 

Thuế suất thuế GTGT

 

Thành tiền chưa có thuế GTGT

 

Tiền thuế GTGT

 

Tổng tiền có thuế GTGT

 

Chỉ tiêu khác

 

…..

 

3. Thông tin số thuế:

STT

Mã hồ sơ

Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn

Số hóa đơn/ngày hóa đơn

Số thuế đã nộp (*)

Số thuế điều chỉnh

Thuế GTGT

Thuế TNDN

Thuế TNCN

Thuế khác (nếu có)

Thuế GTGT

Thuế TNDN

Thuế TNCN

Thuế khác (nếu có)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi xin cam kết:

- Các kê khai trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu khai sai hoặc không đầy đủ thì cơ quan thuế có quyền từ chối cấp hóa đơn.

- Quản lý hóa đơn đúng quy định của Nhà nước. Nếu vi phạm chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

 

 

…….., ngày……..tháng…….năm……..
NGƯ
ỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)


Mẫu số: 01/TH-HĐĐT

BẢNG TỔNG HỢP DỮ LIỆU HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ GỬI CƠ QUAN THUẾ

[01] Kỳ dữ liệu: Tháng…….năm……hoặc quý…….năm………..

[02]Lần đầu [ ]       [03] Sửa đổi, Bổ sung lần thứ [ ]

[04] Tên người nộp thuế: ………………………………………………………………………………………………………………….

[05] Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Số:……………. Đồng tiền: Loại ngoại tệ

STT

Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn

số hóa đơn

Ngày tháng năm lập hóa đơn

Tên người mua

Mã số thuế người mua/mã khách hàng

Mặt hàng

Số lượng

Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra chưa có thuế GTGT

Thuế suất thuế GTGT

Tổng tiền phí, lệ phí (nếu có)

Tổng tiền giảm trừ (nếu có)

Tổng số thuế GTGT

Tổng tiền thanh toán

Tỷ giá

Trạng thái

Kỳ điều chỉnh dữ liệu

Thông tin hóa đơn liên quan

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

(18)

(19)

 

X

1

1/1/2020

Nguyễn A

 

 

 

 

 

 

 

 

100

 

Mới

 

 

 

 

W

1

1/1/2020

Nguyễn D

 

 

 

 

 

 

 

 

10

 

Mới

 

 

 

 

Z

1

1/1/2020

Nguyễn C

 

 

 

 

 

 

 

 

30

 

Sửa thông tin trên bảng kê (do tổng hợp dữ liệu từ hóa đơn lên bảng tổng hợp bị sai)

 

Z1

 

 

A

1

1/1/2020

Nguyễn B

 

 

 

 

 

 

 

 

20

 

Hóa đơn thay thế, điều chỉnh

 

Thông tin ký hiệu, mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn thay thế, điều chỉnh

 

Tôi cam đoan tài liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những tài liệu đã khai.

 

 

…….., ngày……..tháng…….năm……..
NGƯ
ỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

Ghi chú:

- Trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định thì bỏ trống các chỉ tiêu không có trên hóa đơn.

- [03] Sửa đổi Bổ sung.

- Chỉ tiêu (6): người bán điền mã số thuế, mã số QHVNS đối với người mua là tổ chức kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mã số thuế/số định danh, trường hợp là cá nhân tiêu dùng cuối cùng không cung cấp thông tin thì để trống; mã khách hàng đối với trường hợp bán điện, nước cho khách hàng không có mã số thuế.

 

Mẫu 01/BK-ĐCTT

BẢNG KÊ CÁC HÓA ĐƠN ĐIỆN TỬ ĐÃ LẬP SAI

Điều chỉnh □ Thay thế □

Ngày……tháng……năm…...

Chúng tôi gồm:

Công ty: …………………………………………………………………………………………….

Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

 

 

 

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………....

Và Công ty: …………………………………………………………………………………………………

Mã số thuế:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-

 

 

 

Địa chỉ: ........................................................................................................................................

Hai bên cùng nhau xác nhận điều chỉnh/thay thế các hóa đơn sau:

STT

Thông tin trước điều chỉnh/thay thế

 

Thông tin sau điều chỉnh/thay thế(*)

Chênh lệch (**)

Ký hiệu mẫu số hóa đơn

Ký hiệu hóa đơn

Số hóa đơn

Tên hàng hóa dịch vụ

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Thuế suất

Thuế GTGT

Tổng tiền

Khác

Ghi chú

Ký hiệu mẫu số hóa đơn

Ký hiệu hóa đơn

Số hóa đơn

Tên hàng hóa dịch vụ

Số lượng

Đơn giá

Thành tiền

Thuế suất

Thuế GTGT

Tổng tiền

Khác

Tổng tiền trước thuế

Thuế GTGT

Tổng tiền thanh toán

Khác

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(13)

(16)

(17)

(18)

(19)

(20)

(21)

(22)

(23)

(24)

(25)

(26)

(27)

(28)

 

1

C22TA

1

A

2

100

 

8%

 

 

 

Thay dòng hàng hóa A bằng dòng hàng hóa X

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

X

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

500

1500

8%

120

1620

 

 

 

 

 

 

1

C22TA

1

B

1

200

 

8%

 

 

 

Tăng số lượng hàng hóa từ 1 lên 3

3

 

 

 

 

200

600

8%

48

648

 

 

 

 

 

 

1

C22TA

1

C

4

150

600

10%

60

660

 

Tăng số lượng hàng hóa từ 4 -> 5, tăng đơn giá từ 150 lên 250, giảm thuế suất từ 10%->8%

5

 

 

 

 

250

1250

8%

100

1350

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

C22TA

1

D

5

450

 

5%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

C22TA

10

A

2

100

 

8%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

C22TA

10

B

1

200

 

8%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

C22TA

10

F

4

150

 

10%

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Lý do điều chỉnh/thay thế:

(*) Đối với hóa đơn thay thế cho nhiều hóa đơn thì thông tin ở mục “Thông tin sau điều chỉnh/thay thế” là căn cứ để lập hóa đơn thay thế.

(**) Đối với hóa đơn điều chỉnh cho nhiều hóa đơn thì thông tin ở mục “Chênh lệch” là căn cứ để lập hóa đơn điều chỉnh.

Chú ý: Hình thức 01 hóa đơn điều chỉnh/thay thế cho nhiều hóa đơn cháp dụng đối với cùng 01 người mua trong cùng 1 tháng và cùng sai thông tin (VD: cùng sai thông tin về thuế suất hoặc cùng sai thông tin về tiền thuế hoặc sai thông tin về tên hàng hóa).

 

…….., ngày……..tháng…….năm……..
NGƯ
ỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT BÊN MUA
(Chữ ký số, chữ ký điện tử)

…….., ngày……..tháng…….năm……..
NGƯ
ỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT BÊN BÁN
(Chữ ký số, chữ ký điện tử)


Mẫu số 01/TH-DT

BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU

Ngày ... tháng ... năm ...

 

 

Số:
Ký hiệu:

Tên doanh nghiệp: .......................................................................................

Mã số thuế: .................................................................................................

Điểm kinh doanh casino/trò chơi điện tử có thưởng: ................................

Đơn vị tính: ..................

STT

Quầy/số bàn/số máy

Số tiền thu được

Số tiền đã đổi trả cho khách không sử dụng hết
(nếu có)

Số tiền trả thưởng cho khách (nếu có)

Doanh thu

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6) = (3)-(4)-(5)

(7)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

(8) Tổng doanh thu

 

 

 

Ghi chú:

(7) Ghi cụ thể vào cột Ghi chú số tiền thu đã bao gồm hoặc chưa bao gồm thuế GTGT.

(8) Tổng doanh thu thu được là căn cứ để doanh nghiệp casino, trò chơi điện tử có thưởng lập hóa đơn.

 

 

........, ngày........tháng........năm......
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

 

Mẫu số: 01/ĐKTĐ-CTĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh ph
úc
--------------

TỜ KHAI

Đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng chứng từ điện tử

 

□ Đăng ký mới

□ Thay đổi thông tin

 

Tên người nộp thuế: .............................................................................................

Mã số thuế: ............................................................................................................

Cơ quan thuế quản lý: ............................................................................................

Người liên hệ: ………………………...….. Điện thoại liên hệ: ……………………….

Địa chỉ liên hệ: ……………………………. Thư điện tử: ...........................................

Theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ, chúng tôi/tôi thuộc đối tượng sử dụng chứng từ điện tử. Chúng tôi/tôi đăng ký/thay đổi thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế về việc sử dụng chứng từ điện tử như sau:

1. Đối tượng phát hành

 Tổ chức, cá nhân phát hành

 Cơ quan thuế phát hành

2. Loại hình sử dụng

□ Chứng từ điện tử khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

□ Chứng từ điện tử khấu trừ thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số

□ Biên lai điện tử

o Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá

o Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá

o Biên lai thu thuế, phí, lệ phí

3. Hình thức gửi dữ liệu:

a. □ Trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế

b. □ Thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử

c. □ Thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác

4. Danh sách chứng thư số sử dụng:

STT

Tên tổ chức cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số, chữ ký điện tử

Số sê-ri chứng thư

Thời hạn sử dụng chứng thư số

Hình thức đăng ký (Thêm mới, gia hạn, ngừng sử dụng)

Từ ngày

Đến ngày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5. Đăng ký ủy nhiệm lập biên lai

STT

Tên loại biên lai ủy nhiệm

Ký hiệu mẫu biên lai ủy nhiệm

Ký hiệu biên lai ủy nhiệm

Tên tổ chức được ủy nhiệm/tổ chức ủy nhiệm

Mục đích ủy nhiệm

Thời hạn ủy nhiệm

Phương thức thanh toán biên lai ủy nhiệm

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

 

 

........, ngày........tháng........năm......
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký số, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

 

Mẫu số: 04/SS-CTĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh ph
úc
---------------

THÔNG BÁO CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ ĐÃ LẬP SAI
Kính gửi: (Cơ quan thuế).

Tên tổ chức, cá nhân lập chứng từ: .................................................

Mã số thuế: ......................................................................................

Tổ chức, cá nhân lập chứng từ thông báo về việc chứng từ điện tử đã lập sai như sau:

STT

Ký hiệu mẫu chứng từ

Ký hiệu chứng từ

Số chứng từ điện tử

Ngày lập chứng từ

Loại chứng từ điện tử

Thông báo/ Giải trình

Lý do

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

........, ngày........tháng........năm......
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN LẬP CHỨNG TỪ
(Chữ ký số tổ chức, cá nhân lập chứng từ)

 

Mẫu số: BC26/BLĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BIÊN LAI
THU THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ

Kỳ tính thuế: Quý …. năm …..

1. Tên đơn vị: .........................................................................

2. Mã số thuế (nếu có): ...........................................................

3. Địa chỉ: ................................................................................

Đơn vị tính: ..........

STT

Tên loại biên lai

Ký hiệu mẫu biên lai

Ký hiệu biên lai

Số biên lai sử dụng trong kỳ

Tổng tiền thuế, phí, lệ phí trong k

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Cam kết báo cáo tình hình sử dụng biên lai trên đây là đúng sự thật, nếu sai, đơn vị chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

 

 

Ngày........tháng........năm......
TỔ CHỨC THU THUẾ, PHÍ, LỆ PHÍ
(Chữ ký số của người nộp thuế)

 

PHỤ LỤC IB

DANH SÁCH CÁC BIỂU, MẪU SỬA ĐỔI - THÔNG BÁO CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ THUẾ
(Kèm theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số

Tên hồ sơ, mẫu biểu

Tình trạng

Hóa đơn, chứng từ điện tử

 

01/TB-TNĐT

Thông báo về việc tiếp nhận/không tiếp nhận <tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử>

Sửa đổi, bổ sung

01/TB-ĐKĐT

Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử

Sửa đổi, bổ sung

01/TB-SSĐT

Thông báo về việc tiếp nhận/kết quả xử lý về việc hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử đã lập sai

Sửa đổi, bổ sung

01/TB-KTDL

Thông báo về việc kết quả kiểm tra dữ liệu điện tử

Sửa đổi, bổ sung

01/TB-KTT

Thông báo về việc hết thời gian sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không thu tiền và chuyển sang thông qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế/qua ủy thác tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử; không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế

Sửa đổi, bổ sung

01/TB-NSD

Thông báo người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử/hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Bổ sung

 

Mẫu số: 01/TB-TNĐT

TÊN CƠ QUAN THU
CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN B
ẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh ph
úc
---------------

Số: … …/TB-HĐCTĐT

……., ngày … tháng … năm ……

 

THÔNG BÁO
Về việc tiếp nhận/không tiếp nhận <tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử>

Kính gửi:


<Tên ngư
ời nộp thuế: ...>
<Mã số thuế của NNT:....>

<Trường hợp 1: Trường hợp tiếp nhận Tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử >

Căn cứ <Tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế ............... - Mẫu số 01- Ban hành kèm theo Nghị định số... NĐ-CP> của người nộp thuế (NNT) gửi tới cơ quan thuế lúc... giờ... phút ngày... tháng... năm...., cơ quan thuế tiếp nhận <Tờ khai Mẫu số 01 đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế ...............> của NNT, cụ thể như sau:

- Tên tờ khai: ........................................................................................

- Mã giao dịch điện tử: …………………………………………………….

Tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế ............. của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc... giờ... phút ngày... tháng... năm... Tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử của người nộp thuế sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra.

Trong thời gian 01 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế tiếp nhận Tờ khai ghi trên thông báo này, cơ quan thuế sẽ trả Thông báo về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký của NNT, trường hợp không chấp nhận, cơ quan thuế nêu rõ lý do không chấp nhận.

<Trường hợp 2: Trường hợp không tiếp nhận Tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử >

Căn cứ <Tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế - Mẫu số .........- Ban hành kèm theo Nghị định số .../NĐ-CP> của người nộp thuế (NNT) gửi tới cơ quan thuế lúc... giờ... phút ngày... tháng... năm...., cơ quan thuế không tiếp nhận <Tờ khai Mẫu số ............ đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế …………….. > của NNT, cụ thể như sau:

- Tên tờ khai: .....................................................................................

- Mã giao dịch điện tử: ......................................................................

- Lý do không tiếp nhận: ...................................................................

- Đầu mối xử lý: ................................................................................

<Trường hợp 3: Trường hợp tiếp nhận Tờ khai đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử >

Căn cứ <Tờ khai đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế ......... - Mẫu số ......... - Ban hành kèm theo Nghị định số .../NĐ-CP> của người nộp thuế (NNT) gửi tới cơ quan thuế lúc... giờ... phút ngày... tháng... năm...., cơ quan thuế tiếp nhận <Tờ khai Mẫu số ............ đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế ..............> của NNT, cụ thể như sau:

- Tên tờ khai: ................................................................................

- Mã giao dịch điện tử: .................................................................

Tờ khai đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế ........... của người nộp thuế đã được cơ quan thuế tiếp nhận vào lúc... giờ... phút ngày... tháng... năm... Tờ khai đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế ........ của người nộp thuế sẽ được cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra.

Cơ quan thuế sẽ trả Thông báo Mẫu số ... ban hành kèm theo Nghị định số .... về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký của NNT, trường hợp không chấp nhận, cơ quan thuế nêu rõ lý do không chấp nhận.

<Trường hợp 4: Trường hợp không tiếp nhận Tờ khai đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử >

Căn cứ < Tờ khai đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế ............ - Mẫu số.... - Ban hành kèm theo Nghị định số.../NĐ-CP> của người nộp thuế (NNT) gửi tới cơ quan thuế lúc... giờ... phút ngày... tháng... năm...., cơ quan thuế không tiếp nhận <Tờ khai Mẫu số ............... đăng ký thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử khấu trừ thuế .........> của NNT, cụ thể như sau:

- Tên tờ khai: .....................................................................................

- Mã giao dịch điện tử: ......................................................................

- Lý do không chấp nhận: ...................................................................

- Đầu mối xử lý: ................................................................................

Trường hợp NNT/Quý đơn vị cần biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng truy cập theo đường dẫn <http://www.xxx.gdt.gov.vn> hoặc liên hệ với <tên cơ quan thuế giải quyết hồ sơ> để được hỗ trợ.

Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế biết và thực hiện.

 

 

<Chữ ký số của cơ quan thuế>

 

Ghi chú:

Chữ in nghiêng trong dấu <> nhằm mục đích giải thích rõ.

NNT, CQT chọn trường hợp thông báo tương ứng.

 

Mẫu số: 01/TB-ĐKĐT

TÊN CƠ QUAN THU
CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN B
ẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh ph
úc
---------------

Số: … …/TB-… … …

……., ngày … tháng … năm ……

 

THÔNG BÁO

Về việc chấp nhận/không chấp nhận đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử

Kính gửi:

(Họ tên người nộp thuế: .........)
(Mã số thuế của NNT: ……..)

Sau khi xem xét tờ khai đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử ngày..../..../...

Cơ quan thuế thông báo (chấp nhận/không chấp nhận) đề nghị đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử của đơn vị.

(Trong trường hợp chấp nhận người nộp thuế đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử thì ghi: Tài khoản đã được gửi đến hộp thư điện tử của người nộp thuế/điện thoại liên hệ, đề nghị người nộp thuế thực hiện khai báo các thông tin liên quan theo nội dung hướng dẫn của cơ quan thuế tại thư điện tử này).

(Trong trường hợp không chấp nhận doanh nghiệp đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử thì ghi: Cơ quan thuế không chấp nhận người nộp thuế đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử/biên lai điện tử/chứng từ điện tử). Lý do: (Lý do không chấp nhận).

(Trong trường hợp ủy thác qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì cơ quan thuế thông báo người nộp thuế đăng ký giao dịch sử dụng hóa đơn điện tử miễn phí qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử). (Tên, địa chỉ đăng ký).

Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế biết, thực hiện.

 

 

CƠ QUAN THUẾ/
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Chữ ký số)

Ghi chú:

- Trường hợp Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động ra Thông báo thì “Chữ ký số” là chữ ký số của cơ quan thuế.

- Trường hợp CQT ra Thông báo thì “Chữ ký số” là chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan thuế.

 

Mẫu số: 01/TB-SSĐT

TÊN CƠ QUAN THU
CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN B
ẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh ph
úc
---------------

Số: … …/TB-… … …

……., ngày … tháng … năm ……

 

THÔNG BÁO

Về việc tiếp nhận và kết quả xử lý về việc hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử đã lập sai

Kính gửi:

(Họ tên người nộp thuế: .........................)
(Mã số thuế của NNT: …………………..)

Sau khi xem xét Thông báo hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử đã lập sai ngày .../..../.... của:

Người nộp thuế .......................................................................................

Mã số thuế: .............................................................................................

Cơ quan thuế thông báo (tiếp nhận/không tiếp nhận) hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử đã lập sai.

(Trong trường hợp tiếp nhận việc thông báo/giải trình hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử đã lập sai thì ghi: Cơ quan Thuế đã tiếp nhận Thông báo hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử đã lập sai ngày ...../.../…. của quý công ty).

(Trong trường hợp không tiếp nhận việc thông báo/giải trình hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử đã lập sai thì ghi: Đề nghị quý công ty kiểm tra, đối chiếu hóa đơn điện tử/chứng từ điện tử đã lập sai do thông tin chưa chính xác).

Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế biết, thực hiện.

 

 

CƠ QUAN THUẾ/
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Chữ ký số)

Ghi chú:

- Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định này do NNT gửi đến theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19, Điều 34a Nghị định này thì Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động thông báo về việc tiếp nhận và “Chữ ký số” là chữ ký số của cơ quan thuế.

- Trường hợp CQT tiếp nhận Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định này do NNT gửi đến theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này thì “Chữ ký số” là chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan thuế.

 

Mẫu số: 01/TB-KTDL

TÊN CƠ QUAN THU
CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN B
ẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh ph
úc
---------------

Số: … …/TB-HĐĐT

……., ngày … tháng … năm ……

 

THÔNG BÁO

Về việc kết quả kiểm tra dữ liệu hóa đơn điện tử

Kính gửi:

<Tên người nộp thuế:...>
<Mã số thuế của NNT:....>

<Trường hợp 1: Thông báo hóa đơn không đủ điều kiện cấp mã>

Căn cứ <Thông điệp gửi hóa đơn tới cơ quan thuế để cấp mã> của người nộp thuế (NNT)/Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử gửi tới cơ quan thuế lúc... giờ... phút ngày ... tháng... năm...., cơ quan thuế thông báo hóa đơn không đủ điều kiện cấp mã của NNT, cụ thể như sau:

Ký hiệu hóa đơn:

Ký hiệu mẫu hóa đơn:

Số hóa đơn:

Thời điểm lập hóa đơn:

Mã giao dịch điện tử:

Lý do không cấp mã:

STT

Mô tả lỗi

ớng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

<nhóm lỗi>(<tên lỗi>)

 

 

<Trường hợp 2: Thông báo kết quả kiểm tra sơ bộ tính hợp lệ của gói dữ liệu HĐĐT>

Căn c<Thông điệp chuyn dữ liệu hóa đơn điện tử không mã đến CQT/Thông điệp thông báo hủy/giải trình HĐĐT có mã/không mã đã lập sai /Thông điệp chuyển bảng tổng hợp dữ liệu HĐĐT không mã đến CQT...> của người nộp thuế (NNT)/Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử gửi tới cơ quan thuế lúc... giờ... phút ngày ... tháng ... năm...., cơ quan thuế đã tiếp nhận gói dữ liệu hóa đơn điện tử:

Mã giao dịch điện tử: .......................................................................................

Mã số thuế: .......................................................................................................

Số lượng dữ liệu trong gói: ................................................................................

Cơ quan thuế thông báo kết quả kiểm tra sơ bộ tính hợp lệ của gói dữ liệu HĐĐT như sau:

< Trường hợp kết quả kiểm tra gói dữ liệu hợp lệ>

Kết quả kiểm tra sơ bộ gói dữ liệu của người nộp thuế (NNT)/Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử gửi tới cơ quan thuế là hợp lệ.

Trong trường hợp cơ quan thuế kiểm tra và phát hiện dữ liệu chi tiết đã gửi/đã lập sai, cơ quan thuế sẽ có thông báo đến người nộp thuế.

<Trường hợp kết quả kiểm tra gói dữ liệu không hợp lệ>

Kết quả kiểm tra sơ bộ gói dữ liệu của người nộp thuế (NNT)/Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử gửi tới cơ quan thuế là không hợp lệ.

Lý do: ................................................................................................

STT

Mô tả lỗi

ớng dẫn xử lý

Ghi chú

(1)

(2)

(3)

(4)

1

<nhóm lỗi>(<tên lỗi>)

 

 

Trường hợp NNT/Quý đơn vị cần biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng truy cập theo đường dẫn <http://www.xxx.gdt.gov.vn> hoặc liên hệ với <tên cơ quan thuế giải quyết hồ sơ> để được hỗ trợ.

Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế biết và thực hiện.

 

 

<Chữ ký số của cơ quan thuế>

Ghi chú:

Chữ in nghiêng trong dấu <> nhằm mục đích giải thích rõ hoặc đưa ra ví dụ.

NNT chọn trường hợp thông báo theo tương ứng.

 

Mẫu số: 01/TB-KTT

TÊN CƠ QUAN THU
CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN B
ẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh ph
úc
---------------

Số: ……/TB-……

……., ngày … tháng … năm ……

 

THÔNG BÁO

Về việc hết thời gian sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thông qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế/hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác; không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế/ không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
khởi tạo từ máy tính tiền

Kính gửi:

(Người nộp thuế:....)
(Mã số thuế:....)

Sau khi rà soát điều kiện thực hiện, cơ quan thuế thông báo người nộp thuế ...................... (Mã số thuế: ....................) kể từ ngày.... tháng.... năm.... (hết thời gian sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ thông qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế/hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử được Tổng cục Thuế ủy thác/không thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế/không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền), đề nghị người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử.

Cơ quan thuế thông báo để người nộp thuế biết, thực hiện.

 

 

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan thuế)

 

Mẫu số 01/TB-NSD

TÊN CƠ QUAN THU
CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN B
ẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh ph
úc
---------------

Số: … …/TB-… … …

……., ngày … tháng … năm ……

 

THÔNG BÁO

Về việc ngừng sử dụng hóa đơn

Căn cLuật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Căn c......... Điều ..... Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ;

Căn cứ Thông báo số .... ngày ..... của (Cơ quan chức năng gửi thông báo tới cơ quan Thuế/hoặc thông báo của cơ quan thuế) thuộc trường hợp tại điểm ..... khoản 1 Điều 16 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025) thông báo doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh (lý do: ghi rõ lý do theo từng trường hợp cụ thể), Cơ quan Thuế thông báo:

(Tên cơ quan ban hành văn bản)... thông báo về việc .................. với ....(Tên người nộp thuế)...

Mã số thuế: ......................................................................................................

Địa chỉ trụ sở kinh doanh: ................................................................................

Lý do thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử/hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền: ... (ghi rõ lý do các trường hợp tại điểm ... khoản 1 Điều 16 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ)

Thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử/hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có hiệu lực kể từ ... giờ ... phút... giây ngày .../.../....

Người nộp thuế sử dụng hóa đơn điện tử/hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền kể từ thời điểm thông báo ngừng sử dụng hóa đơn có hiệu lực thi hành thì được coi là sử dụng hóa đơn không hợp pháp theo quy định tại điểm ... khoản .... Điều 4 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

 

 

CƠ QUAN THUẾ/
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ
(Chữ ký số)

Ghi chú:

- Trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm a, b, c, d, h khoản 1 Điều 16 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động ra Thông báo thì “Chữ ký số” là chữ ký số của cơ quan thuế.

- Trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm đ, e, g, i CQT ra Thông báo thì “Chữ ký số” là chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan thuế.

 

PHỤ LỤC III

DANH SÁCH CÁC BIỂU, MẪU SỬA ĐỔI - CÁC MẪU THAM KHẢO VỀ HÓA ĐƠN BIÊN LAI ĐIỆN TỬ HIỂN THỊ
(Kèm theo Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ)

Mẫu số

Tên hồ sơ, mẫu biểu

Tình trạng

03/TNCN

Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Sửa đổi, bổ sung

 

Mẫu số 03/TNCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

CHỨNG TỪ KHẤU TRỪ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

 

Mẫu số:
Ký hiệu:
Số:

I. THÔNG TIN TỔ CHỨC TRẢ THU NHẬP

[01] Tên tổ chức trả thu nhập: ……………………………………………………………….

[02] Mã số thuế: ........................................................................................

[03] Địa chỉ: ................................................................................................

[04] Điện thoại: ..........................................................................................

II. THÔNG TIN CÁ NHÂN, HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH

[05] Họ và tên: ............................................................................................

[06] Mã số thuế: ..........................................................................................

[07] Quốc tịch: .............................................................................................

[08] Cá nhân cư trú             [09] Cá nhân không cư trú

[10] Địa chỉ: .................................................................................................

[11] Điện thoại liên hệ: ................................................................................

[12] Số định danh cá nhân, giấy tờ tùy thân hoặc số hộ chiếu (Trường hợp chưa đăng ký thuế): ...........................................................................................................

III. THÔNG TIN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN KHẤU TRỪ

[13] Khoản thu nhập:

[14] Khoản đóng bảo hiểm bắt buộc

[15] Khoản đóng từ thiện, nhân đạo, khuyến học:

[16] Thời điểm trả thu nhập: Từ tháng: ...........đến tháng: .............năm.

[17] Tổng thu nhập chịu thuế phải khấu trừ:

[18] Tổng thu nhập tính thuế:

[19] Số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ:

 

 

........, ngày........tháng........năm......
ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC KHẤU TRỪ
(Chữ ký điện tử, chữ ký số)

 

 

THE GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence-Freedom-Happiness
-----------------

No. 70/2025/ND-CP

Hanoi, March 20, 2025

 

DECREE

 AMENDMENTS TO GOVERNMENT’S DECREE NO. 123/2020/ND-CP DATED OCTOBER 19, 2020 PRESCRIBING INVOICES AND RECORDS

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Law on Tax Administration dated June 13, 2019; the Law providing amendments to Law on Securities, Law on Accounting, Law on Independent Audit, Law on State Budget, Law on Management and Use of Public Property, Law on Tax Administration, Law on Personal Income Tax, Law on National Reserves, and Law on Penalties for Administrative Violations dated November 29, 2024;

Pursuant to the Law on Value-added Tax dated June 03, 2008; the Law on amendments to certain articles of the Law on Value-added Tax dated June 19, 2013; the Law on amendments to certain articles of Laws on taxation dated November 26, 2014; the Law on amendments to certain articles of the Law on Value-added Tax, the Law on Excise Tax and the Law on Tax Administration dated April 06, 2016; the Law on Value-added Tax dated November 26, 2024;

Pursuant to the Law on Accounting dated November 20, 2015;

Pursuant to the Law on Electronic Transactions dated June 22, 2023;

Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Government promulgates a Decree providing amendments to the Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 prescribing invoices and records.

Article 1. Amendments to Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP dated October 19, 2020 prescribing invoices and records

1. Point e is added to clause 1 Article 2 as follows:

“e) Foreign suppliers that do not establish permanent establishments in Vietnam, engage in e-commerce, digital platform-based business and provide other services, and voluntarily register for use of e-invoices in accordance with regulations herein.”

2. Point c, point d are added to clause 2; clause 5, clause 11, clause 12 are amended, and clause 14 is added to Article 3 as follows:

a) Point c, point d are added to clause 2 as follows:

“c) E-invoice generated by POS cash register with network connection for transfer of electronic data to tax authorities (hereinafter referred to as “e-invoice generated by POS cash register”) means an invoice which bears a tax authority’s identification code or electronic data allowing buyers to access and declare information contained therein, is generated by a goods seller or service provider from its billing system, and of which data is transferred to tax authorities in the format prescribed in Article 12 hereof.

d) “POS cash register” means a billing system that comprises a synchronous electronic device or a system that combines different electronic devices using information technology solutions to serve common functions such as billing and retention of information on selling transactions and selling data."

b) Clause 5 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Clause 11 and clause 12 are added as follows:

“11. Destruction of invoices and records

a) Destruction of an e-invoice or electronic record means the use of a method to make an e-invoice or electronic record no longer exist on the information system or make the information contained in that e-invoice or electronic record inaccessible and unreferrable.

b) Destruction of tax authority-ordered printed invoice, externally- or internally-printed invoice means an act of burning, cutting, shredding or use of another destruction method as long as the destroyed invoice or record can no longer be read.

Invoices and records to be destroyed are those invoices and records whose retention duration has expired as prescribed in Article 6 hereof.

12. E-invoice service provider means an organization that provides solutions for generating, making connections for receiving, transmitting, storing and processing data on e-invoices and electronic records. E-invoice service providers include: organizations that provide e-invoice solutions for sellers and buyers; organizations that make connections for receiving, transmitting and storing e-invoice data with tax authorities.”

d) Clause 14 is added as follows:

 “14. General Department of Taxation’s web portal on e-invoices for taxpayers (hereinafter referred to as “General Department of Taxation’s web portal”) means a centralized point of access on the Internet which is provided by the General Department of Taxation to allow taxpayers, tax authorities, transmitting and receiving organizations, and other authorities, organizations and individuals to conduct e-invoice transactions as prescribed. The General Department of Taxation’s web portal shall send automatic responses certifying taxpayers' successful sending of their documents/data and notifying the official time of receipt of such documents/data; send notices and handling results of contents on e-invoices of taxpayers (if any) through e-invoice service providers (for taxpayers that apply for use of e-invoices through e-invoice service providers) or accounts used for accessing the General Department of Taxation’s web portal or email addresses registered with tax authorities (for taxpayers that apply for use of e-invoices directly on the General Department of Taxation’s web portal).”

3. Clause 1, clause 2, clause 3, clause 6 and clause 7 are amended and clause 9 is added to Article 4 as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“1. When selling goods or providing services, the seller must issue and send invoices to buyers (including goods/services used for sales promotion, advertising or as samples; goods/services gifted, donated, exchanged or used as salary payment to employees and for internal use (except goods which are internally circulated during production process); goods rented, lent or returned), and in the cases of invoicing prescribed in Article 19 hereof. Each invoice must contain adequate information as prescribed in Article 10 hereof. In case of e-invoices, they must be issued in the standard data format regulated by tax authorities as prescribed in Article 12 hereof.

2. When deducting personal income tax (PIT) or collecting taxes, fees or charges, the organization responsible for tax deduction or the tax, fee or charge collector shall make and deliver proofs of PIT deduction or receipts of taxes, fees or charges to persons whose income is deducted or payers. Such records/receipts must contain adequate information as prescribed in Article 32 hereof. If electronic records are used, they must follow the standard data format prescribed by tax authorities. In case of authorized tax finalization, no proof of PIT deduction shall be issued.

If an individual does not sign any employment contract or signs an employment contract for less than 03 months, the income payer is entitled to issue proofs of PIT deduction for either each deduction or multiple deductions within a tax year, as requested by that individual. If an individual signs an employment contract for 03 months or longer, the income payer shall only issue a proof of PIT deduction in a tax year.

3. Before using invoices and records, enterprises, economic organizations, other organizations, household businesses, individual businesses, organizations responsible for PIT deduction, and tax/fee/charge collectors must apply for registration for use of such invoices and records with tax authorities or follow procedures for announcement of issue of such invoices and records in accordance with the provisions in Article 15, Article 34 and Clause 1 Article 36 hereof. Regarding invoices and receipts which are printed according to their orders, tax authorities shall make announcement of issue of invoices and receipts in accordance with provisions of clause 3 Article 24 and clause 2 Article 36 hereof.”

“6. Data of invoices/records issued when selling goods or providing services, and data of records issued when conducting tax payment, tax deduction and payment of taxes, fees and charges shall be collected to build the database used for the purposes of tax administration and meeting the needs of concerned organizations and individuals for invoice/record information.

Goods sellers, service providers, e-invoice service providers and tax authorities shall use the e-invoice database for implementing measures for encouraging consumers to get invoices when buying goods or using services such as loyalty programs or rewards programs and “lucky invoice” programs. Regarding measures for encouraging consumers that are individuals to get invoices when buying goods or using services to serve information dissemination and increasing of consumers’ awareness implemented by tax authorities, the Ministry of Finance shall organize the implementation of these tasks using state budget-derived annual funding for modernizing and enhancing efficiency and effectiveness of tax administration in accordance with regulations of law on tax administration.

7. Goods sellers and service providers are allowed to authorize third parties to issue e-invoices for their selling of goods and provision of services. An invoice issued by a third party under authorization must bear the name of the seller that is the authorizing party. The authorizing party and the authorized party must enter into a written authorization which must contain adequate information on invoices to be made with authorization (purposes and duration of authorization, and method of payment for invoices made out with authorization). Such authorization must be notified to tax authorities when applying for use of e-invoices. In case invoices to be made out with authorization are unauthenticated invoices, the authorizing party shall transmit e-invoice data to tax authorities through the e-invoice service provider. The Minister of Finance shall provide specific guidelines on this content.”

b) Clause 9 is added to Article 3 as follows:

“9. In case the tax/fee/charge collector and service provider jointly collect taxes/fees/charges and payment for goods sold or services supplied from the same client, the tax/fee/charge receipt and the invoice may be integrated into a single electronic format which shall be given to the buyer. An integrated e-invoice must adequately contain both information on the e-invoice and that on the e-receipt, and be made in the correct format prescribed by the tax authority. The goods seller or service provider and the tax/fee/charge collector shall reach an agreement on the entity responsible for issuing integrated e-invoices to clients, and must notify their supervisory tax authorities using Form No. 01/DKTD-HDDT in Appendix IA enclosed herewith. Declaration of the goods seller or service provider and collected amounts of tax/fee/charge shall be carried out in accordance with regulations of law on tax administration.”

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“2. For goods sellers, service providers, organizations and individuals with related rights and obligations

a) Perform deceitful acts such as use of illegal invoices or illegal use of invoices; forging of invoices/records to perform acts of violation against laws;

b) Obstruct tax officials in performing their tasks, including acts of obstruction that harm the health and/or dignity of tax officials who are performing invoice/record-related inspections;

c) Illegally access, falsify or destroy invoice/record information systems;

d) Give bribes or perform other invoice/record-related acts for obtaining illegal benefits;

dd) Fail to transfer electronic data to tax authorities in accordance with regulations herein.”

5. Point dd is added to clause 1, point b clause 2 is amended, clause 2a is added following clause 2, and clause 3 Article 8 is amended as follows:

a) Point dd is added to clause 1 as follows:

“dd) E-commerce or digital platform-based business activities and other services performed and provided by foreign suppliers that do not establish permanent establishments in Vietnam.”

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“b) Organizations or individuals in free trade zones that sell goods or provide services to the domestic market, sell goods or provide services to other organizations/individuals in free trade zones, or sell goods or provide services to a foreign market. In such cases, invoices must bear the phrase “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” ("For organizations/individuals in free trade zones”).

Export processing enterprises that perform other business activities (in addition to export processing activities as prescribed by law on industrial parks and export-processing zones) and declare VAT using direct method shall use invoices according to provisions of point a of this clause. Export processing enterprises that declare VAT using credit-invoice method shall use invoices according to provisions of clause 1 of this Article.”

c) Clause 2a is added following clause 2 as follows:

 “2a. Electronic commercial invoices are invoices used by organizations, enterprises or individuals (exporters) that export goods or provide services to foreign countries and meet conditions for transmitting data on electronic commercial invoices to tax authorities using electronic means. Each electronic commercial invoice must contain adequate information as prescribed in Article 10 hereof and be issued in the standard data format regulated by the tax authority as prescribed in Article 12 hereof.

Where an exporter fails to meet conditions for transmitting data on electronic commercial invoices to tax authorities using electronic means, the exporter shall use either electronic VAT invoices or electronic sales invoices.”

d) Clause 3 is amended as follows:

“3. E-invoices for sale of public property are issued when selling or transferring public property in accordance with regulations of law on management and use of public property.”

6. Clause 1, clause 2, point a, point e, point l, point m, point n clause 4 Article 9 are amended, and point p, point q, point r are added to clause 4 Article 9 as follows:

a) Clauses 1 and 2 are amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Regarding export of goods (including processing of goods for export), the time of issue of an electronic commercial invoice, electronic VAT invoice or electronic sales invoice shall be determined by the seller provided that such an invoice must be issued no later than the working day following the day on which the goods are granted customs clearance in accordance with regulations of law on customs.

2. Time of issue of an invoice for provision of services is the time of completion of provision of services (including provision of services to foreign organizations or individuals), irrespective of whether the payment of the invoiced amount is made or not. In case a service is provided with payments collected in advance or during the provision of that service, time of issue of an invoice is the time of each payment (excluding payment of deposited amounts or advance payments which are made to ensure the performance of contracts for provision of accounting, audit, financial consulting or taxation services; valuation services; technical survey and design services; supervision consulting services; investment project formulation services).”

b) Point a, point e, point l, point m, point n clause 4 are amended as follows:

 “a) In cases where a good is sold or a service is provided regularly and in large quantities, and needs time for data checking and verification between the seller or service provider and its clients/partners such as air transport support services, supply of aviation fuel to airlines, supply of electricity (except the case prescribed in Point h of this Clause), railway transport support services, supply of water, television services, television advertising services, e-commerce services, postal and delivery services (including agency services, cash collection and payment services), telecommunications services (including value-added telecommunications services), logistics services, IT services (except the case prescribed in Point b of this Clause) which are periodically provided, banking services (except lending activities), international money transfer services, securities and computer-drawn lottery services, collection of road user charges between investors and collection service providers, and other cases as prescribed by the Minister of Finance, time of issue of an invoice is the time of completion of data checking and verification between the parties, provided that such an invoice must be issued no later than the 07th of the month following the month in which the service is provided or within 07 days after the end of a cycle.  This cycle shall be agreed upon between the goods seller or service provider and the buyer.”

“e) For exploration, extraction and processing of crude oil: Time of issue of an invoice for sale of crude oil, condensate and products processed from crude oil (including product offtake as undertaken by the Government) is the time of successful determination of the official selling price by the buyer and the seller, irrespective of whether the payment of the invoiced amount is made or not.

Regarding the sale of natural gas, associated gas or coal gas which is transported through pipelines to buyers, time of issue of an invoice is the time of agreement on the quantity of gas delivered in a month by the buyer and seller provided that such an invoice must be issued no later than the final date of the time limit for declaring and paying tax for the month in which tax obligations occur in accordance with regulations of law on taxation.

If the time of issue of invoices is provided for in an underwriting agreement or commitment given by the Government, invoices shall be issued according to the provisions of such Government’s underwriting agreement or commitment.”

“l) Time of issue of an invoice for lending activities shall be determined according to the interest payment term specified in the credit agreement signed by and between the credit institution and borrower, except the case where an interest amount cannot be collected and is recorded by the credit institution as an off-balance-sheet item in accordance with regulations of law on extension of credit, the invoice shall be issued when receiving such interest amount paid by the borrower. In case the interest is paid before its due date under the credit agreement, the invoice shall be issued when receiving such early repayment of interest.

Regarding foreign exchange agency activities and provision of foreign currency receipt and payment services for economic organizations of credit institutions, time of issue of an invoice is the time of foreign exchange or the time of completion of provision of foreign currency receipt and payment services.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



n) With regard to a health facility that uses software for managing medical examination and treatment, and hospital fees, if physical receipt (hospital fee receipt or medical service charge receipt) is printed out upon each provision of medical service or x-ray or testing services, and stored on its IT system, and the client (i.e. patient) does not make request for invoices, at the end of each day, the health facility shall, based on information on medical services provided and contained in physical receipts, issue e-invoices for its medical services provided in the day, and send them to clients at their request.

The health facility shall also issue an invoice to the social insurance agency when it receives reimbursement of costs of medical examination and treatment services provided for health insurance card holders from the social insurance agency.”

c) Point p, point q and point r are added to clause 4 as follows:

“p) Time of issue of an invoice in insurance business sector is the time of recording of revenues from insurance business as prescribed in the law on insurance business.

q) Regarding traditional lottery products and instant lottery games in which preprinted lottery tickets of various face values are sold to clients, after taking back packs of unsold tickets and before the next drawing, the lottery enterprise shall issue an authenticated electronic VAT invoice for each lottery agent that is either an organization or an individual for the quantity of lottery tickets sold in the period, and send it to the tax authority for grant of authentication code.

r) Regarding casino business and prize-winning electronic games, e-invoices must be issued within 01 day from the end of the revenue determination date, and the enterprise providing casino and prize-winning electronic games shall transmit the data recording total amount received (including amounts earned from exchange of tokens for gamblers at casino cages or gaming tables and amounts collected from gaming machines) minus amounts paid to gamblers (prize money or amounts paid for re-exchange of unused tokens) using Form No. 01/TH-DT in Appendix IA enclosed herewith to the tax authority at the same time when it transmits e-invoice data. The revenue determination date means the length of time starting from 00:00 to 23:59 of the same day.”

7. Clause 5, point a clause 6, clause 9, point c clause 14 Article 10 are amended, point l is added to clause 14 and clause 17 is added to Article 10 as follows:

a) Clause 5 is amended as follows:

“5. Name, address, TIN or code of unit having relationship with state budget or personal identification number of the buyer

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If the buyer’s name or address is too long, the seller may shorten some common nouns (such as P instead of “Phường” (ward), Q instead of “Quận” (district), TP instead of “Thành Phố” (city), TNHH instead of “Trách nhiệm Hữu hạn" (limited liability), KCN instead of “khu công nghiệp” (industrial park), SX instead of “sản xuất” (manufacturing/ production), CN instead of “Chi nhánh” (branch), etc.) as long as the house number, names of the street, ward, district, city, name of the company are written and conformable with business registration or tax registration of the company.  

b) If the buyer does not have a TIN, the invoice will not have the buyer's TIN. In case of sale of special goods/services to an individual mentioned in clause 14 of this Article, the buyer’s name and address are not mandatory on the invoice. In case of sale of goods/services to a foreigner in Vietnam, the buyer’s information and address may be replaced with information in his/her passport or travel document and his/her nationality. The buyer’s TIN or personal identification number which is provided by the buyer must be written on the invoice.”

b) Point a clause 6 is amended as follows:

“a) Name, unit, quantity, unit price:

a.1) Name of good/service is written on the invoice in Vietnamese language. If the goods fall into different categories, their names shall contain the categories (e.g. Samsung phone, Nokia phone, food or drink product, etc.). In case the right to use or ownership of the goods has to be registered, the invoice shall bear the number or symbol of the goods that is needed for registration (e.g. chassis number, engine number of a vehicle, address, level, dimensions and number of stories of a house, etc.). In case of transport service, the invoice shall indicate the vehicle’s plate number and voyage (place of departure - place of arrival). If a transport company provides digital platform-based goods transport services or provides transport services in e-commerce sector, the invoice shall indicate the name of goods transported, name, address, TIN or personal identification number of the consigner.

If a foreign language text is necessary, it must be placed between parentheses ( ) or next to the Vietnamese text, in which case it must be smaller than the Vietnamese text. If the good or service has a pLU code, both the name and the pLU code must be written on the invoice.

a.2) Unit: determined by the seller according to the nature and characteristics of the goods. It can be a unit of measurement (e.g. tonne, kg, g, mg, tael, ounce, piece, box, can, pack, tube, m3, m2, m, etc....). An invoice for provision of services does not necessarily have the item “đơn vị tính” (unit). The unit of services is the time of provision of the services and contents of the services.

a.3) Quantity: written by the seller in Arabic numerals according to the unit of goods/services. Regarding special goods or services such as supply of electricity, water, telecommunications services, IT services, television services, postal and delivery services, banking, securities or insurance services for which invoices may be issued for each cycle, medical examination and treatment and other cases, as prescribed by the Minister of Finance, where invoices may be issued after completion of data checking and verification, the seller may accompany a list of goods/services with the issued invoice; this list shall be retained together with the issued invoice to serve inspections by competent authorities.

Regarding use of goods/services for sales promotion as prescribed by law on commerce, gifting or donation of goods/services in accordance with regulations of law, an invoice for total value of goods/services used for sales promotion, gifted or donated shall be issued and accompanied with the list of goods/services used for sales promotion, gifted or donated. The organization that uses goods/services for sales promotion or gifts or donates goods/services shall retain all relevant documents on their sales promotion program, gifting or donation and provide them at the request of competent authorities, assume responsibility for the accuracy of information on transactions and provide the detailed statement of goods/service at the request of competent authorities. An invoice must be also issued to a client for each transaction at his/her request.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a.4) Unit price: written by the seller according to the unit of goods/services. If the invoice is accompanied by a list of goods/services supplied, this invoice does not necessarily bear the unit price.”

c) Clause 9 is amended as follows:

“9. The date of the digital signature on an e-invoice is the date on which the seller or buyer adds his/her digital signature to that e-invoice and expressed in "ngày, tháng, năm” (day/month/year) format of the calendar year. If the date of a digital signature on an issued e-invoice is different from the issuance date of the e-invoice, the date of the digital signature and the date on which the issued invoice is sent to the tax authority for grant of authentication code (for an authenticated invoice) or the date on which the e-invoice data is transferred to the tax authority (for an unauthenticated invoice) shall not be later than the working date following the issuance date of the invoice (unless data is sent using a datasheet as prescribed in point a.1 clause 3 Article 22 hereof). The date of tax declaration by the seller shall be the issuance date of the invoice; the date of tax declaration by the buyer shall be the date of receipt of the invoice which is issued in the correct format and contains adequate information as prescribed in Article 10 hereof.”

d) Point c is amended and point l is added to clause 14 as follows:

“c) The e-invoice issued by a supermarket or shopping mall to a non-business buyer does not necessarily bear the buyer’s name, address, TIN and digital signature.

E-invoices for sale of oil and gas to non-business individuals do not necessarily bear the buyer’s name, address, TIN and digital signature.”

“l) E-invoices issued for provision of casino services or prize-winning electronic games do not necessarily bear the buyer’s name, address, TIN and digital signature.”

dd) Clause 17 is added as follows:

“17. VAT invoice cum refund claim must have adequate contents as prescribed in this Article. The Minister of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines on this clause.”

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“Article 11. E-invoices generated by POS cash registers

1. Any household business or individual business that is prescribed in clause 1 Article 51 and has annual revenue of at least VND 01 billion, those prescribed in clause 2 Article 90, clause 3 Article 91 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 and enterprises selling goods and providing services, including sale of goods or provision of services directly to consumers (shopping malls; supermarkets; retailers (except automobiles, motorcycles, motorbikes and other motor vehicles); foods and drinks; restaurants; hotels; passenger transport services, road transport support services, arts, entertainment, cinema and other personal services as prescribed in Vietnam Standard Industrial Classification) shall use e-invoices generated from POS cash registers.

2. An e-invoice generated by POS cash registers must meet the following rules:

a) It must be recognizable as the e-invoice generated by POS cash register;

b) Digital signature on that e-invoice is optional;

c) The spending on goods or services written in the invoice (or is described in the scanned invoice or the information search result on the e-invoice page in the General Department of Taxation’s web portal) which is generated by a POS cash register may be defined as an expense supported by adequate legal invoices and records upon determination of tax obligations.

3. An e-invoice generated by POS cash register shall contain the following information:

a) The seller’s name, address and TIN;

b) The buyer’s name, address and TIN/personal identification number/telephone number (if requested by the buyer);

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Issuance date of the invoice;

dd) The tax authority’s identification code or electronic data allowing the buyer to access and declare information contained in the e-invoice generated by POS cash register.

The seller shall send the e-invoice to the buyer by electronic means (message, email and other means) or provides the link or QR code for the buyer to search for and download the e-invoice.”

9. Clause 3 Article 12 is amended as follows:

“3. The General Department of Taxation shall develop the format of transaction-related information and method for transmitting and receiving data to and from tax authorities. Regarding a VAT invoice cum refund claim, the General Department of Vietnam Customs shall develop the format of transaction-related information sections for the customs authority and the commercial bank that acts as a tax refund agent. The General Department of Taxation shall announce the format of transaction-related information and method for transmitting and receiving data to and from tax authorities for consistent application; provide tools for display of e-invoice contents in accordance with regulations herein.”

10. Clause 2 and points c, g clause 3 Article 13 are amended as follows:

a) Clause 2 is amended as follows:

“2. Issuance and tax declaration upon tax authority’s issuance of authenticated e-invoice at each time when a transaction occurs:

a) Types of invoices to be issued at each time when a transaction occurs

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a.1.1) A household business or individual business specified in clause 4 Article 91 of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 is not qualified to use authenticated e-invoices but needs to provide invoices for their clients;

a.1.2) A non-business organization sells goods or provides services on an occasional basis;

a.1.3) An enterprise liquidates its assets after dissolution, bankruptcy or TIN invalidation and needs to provide invoices for the buyers;

a.1.4) An enterprise, economic organization, household business or individual business pays VAT using direct method and:

a.1.4.1) ceases business operation but has not yet completed procedures for TIN invalidation, liquidates assets and goods and thus needs to provide invoices for the buyers;

a.1.4.2) suspends business operation and needs to provide invoices for customers to perform the contracts signed before the date on which such business suspension is notified by the tax authority;

a.1.4.3) is banned from using invoices by the tax authority;

a.1.4.4) is following bankruptcy proceedings but still engages in business under the Court’s supervision;

a.1.4.5) An enterprise, economic organization, other organization, household business or individual business is providing explanations or submitting additional documents as prescribed in point d clause 2 Article 16 of this Decree;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a.2.1) An enterprise, economic organization or other organization pays VAT using the credit-invoice method and:

a.2.1.1) ceases business operation but has not yet completed procedures for TIN invalidation, liquidates assets and goods and thus needs to provide invoices for the buyers;

a.2.1.2) suspends business operation and needs to provide invoices for customers to perform the contracts signed before the date on which such business suspension is notified by a competent authority;

a.2.1.3) is banned from using invoices by the tax authority;

a.2.1.4) is following bankruptcy proceedings but still engages in business under the Court’s supervision;

a.2.1.5) is providing explanations or submitting additional documents as prescribed in point d clause 2 Article 16 of this Decree.

a.2.2) In case a state agency or organization that does not pay VAT using the credit-invoice method sells its assets at auction (except sale of public property as prescribed in clause 3 Article 8 hereof) and the selling price is inclusive of VAT as announced in the auction documents approved by a competent authority, VAT invoices shall be provided for giving to the buyers.

b) Enterprises, economic organizations, other organizations, household businesses and individual businesses eligible for authenticated e-invoices which are provided at each time when a transaction occurs shall submit an application for provision of authenticated e-invoices which is made using form No. 06/DN-PSDT in Appendix IA enclosed herewith to the tax authority and enter the General Department of Taxation’s web portal to generate e-invoices.

They shall prepare tax declaration dossiers in accordance with regulations of the law on tax administration.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



A taxpayer that is eligible for provision of VAT invoices at each time when a transaction occurs as prescribed in point a.2 clause 2 of this Article shall fully pay the VAT amount written on the VAT invoice to be issued at each time when a transaction occurs or amounts payable as prescribed in the law on tax administration.

After the enterprise, economic organization, other organization, household business or individual business has fully paid tax or amounts payable within the same working day or by the end of the next working day, the tax authority shall issue its identification code for the generated e-invoice.

The enterprise, economic organization, other organization, household business or individual business shall be held responsible for the accuracy of information on the e-invoices generated at each time when a transaction occurs and granted identification code by the tax authority. In case of correction or replacement of an e-invoice issued at each time a transaction occurs, the enterprise, economic organization, other organization, household business or individual business shall submit an application for provision of authenticated e-invoices which is made using form No. 06/DN-PSDT in Appendix IA enclosed herewith to the tax authority in order to be provided with an e-invoice used for correcting or replacing the previous one. Issuance of correction or replacing invoices shall comply with provisions of Article 19 of this Decree and payment of taxes and other amounts payable to state budget which are determined on the basis of the increase in revenues written on the invoice shall comply with regulations of law on tax administration.

c) Tax authorities competent to provide authenticated e-invoices at each time when a transaction occurs

c.1) For organizations and enterprises:  The tax authority in charge of the area where the organization or enterprise has followed taxpayer registration or business registration procedures, or the area where it is headquartered, or the area written on its establishment decision, or the area in which goods are sold or services are supplied.

c.2) For household businesses and individual businesses

c.2.1) A household business or individual business with a fixed business location shall submit an application for provision of authenticated e-invoices at each time when a transaction occurs to the Sub-department of taxation of the district where its business operations are performed.

c.2.2) A household business or individual business without a fixed business location shall submit an application for provision of authenticated e-invoices at each time when a transaction occurs to the Sub-department of taxation of the district where they reside or follow business registration procedures.”

b) Points c and g clause 3 are amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



When delivering goods to the border checkpoint or customs post where export procedures are followed, the exporter shall use either the delivery and internal transfer note or e-invoice as a proof for goods circulation.”

“g) In case of transfer of assets from a parent company to its financially dependent unit or vice versa, or transfer of assets between financially dependent units of an organization; transfer of assets upon split-off, split-up, consolidation, merger or conversion of business type of an enterprise, the transferor shall issue an asset transfer order which is accompanied with adequate documents on the origin of assets. Invoices are not required in this case.”

11. Clause 1 is amended, clause 1a is added following clause 1, clauses 2 and 4 Article 15 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Enterprises, economic organizations, other organizations, household businesses and individual businesses that are not suspended from use of e-invoices as prescribed in clause 1 Article 16 hereof shall apply for use of e-invoices (including e-invoices for sale of public property or national reserve goods) through e-invoice service providers.

In case of free-of-charge use of authenticated e-invoices, tax authorities or agencies assigned to take charge of disposing of public property as prescribed by law on management and use of public property, applications for use of e-invoices may be submitted through the General Department of Taxation’s web portal or the e-invoice service provider entrusted by the General Department of Taxation to provide free of charge authenticated e-invoices.

If enterprises transmit e-invoice data directly to tax authorities, they shall submit applications for use of e-invoices via the General Department of Taxation’s web portal.

In case foreign suppliers that do not establish permanent establishments in Vietnam engage in e-commerce, digital platform-based business and provide other services, and voluntarily register for use of e-invoices in accordance with regulations herein, they shall submit applications for use of e-invoices via the General Department of Taxation’s web portal dedicated to foreign suppliers that do not establish permanent establishments in Vietnam.

An application for use of e-invoices shall be made using Form No. 01/DKTD-HDDT in Appendix IA enclosed herewith.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If an enterprise, economic organization, other organization, household business, individual business, or foreign supplier that does not establish any permanent establishment in Vietnam and engages in e-commerce, digital platform-based business and provide other services in Vietnam applies for use of e-invoices directly on the General Department of Taxation’s web portal, an electronic acknowledgement of receipt of application for use of e-invoices, made using the form No. 01/TB-TNDT in Appendix IB enclosed herewith, shall be sent from the General Department of Taxation’s web portal directly to the applicant via its email registered with the tax authority.”

b) Clause 1b is added following clause 1 as follows:

 “1a. In case an enterprise, economic organization, other organization, household business or individual business applies for use of e-invoices:

a) Within 01 working day from its receipt of the application, an automatic comparison of information (including biometric information according to the Government’s regulations on electronic identification and authentication and the roadmap of tax authorities) on the legal representative or representative of a household business, individual business or sole proprietor that applies for use of e-invoices between the enterprise registration, tax registration databases and the National population database or the electronic identification and authentication system shall be carried out on the General Department of Taxation’s web portal.  If the information is not matched, a notice of refusal of the application for use of e-invoices shall be automatically sent from the General Department of Taxation’s web portal to the taxpayer within the same working day or by the end of the next working day. Such notice also indicates the pieces of information which are not yet matched for the taxpayer to modify their information provided in the submitted application or request the competent police offices to correct information included in the National population database or electronic identification and authentication system. If the information is matched, an automatic request for verification of information shall be sent from the General Department of Taxation’s web portal to the taxpayer through email or telephone number of the sole proprietor or legal representative or representative of the household business or the individual business provided in their application for tax registration or enterprise registration.  The taxpayer is required to reply to this request within the same working day or by the end of the next working day. Over this time limit, if the taxpayer fails to reply to this request or makes unsuccessful verification, a notice of refusal of the application for use of e-invoices shall be automatically sent from the General Department of Taxation’s web portal to the taxpayer within the same working day or by the end of the next working day. Tax authorities shall apply biometric technology to processing of applications for use of e-invoices in conformity with regulations of law.

b) In case the taxpayer gives a verification reply within the prescribed time limit on the General Department of Taxation’s web portal and falls into neither of these cases: the legal representative of the enterprise or organization, or representative of household business, or sole proprietor, or individual business has acted or is acting as the legal representative or representative or sole proprietor of another enterprise or organization or household business or sole proprietorship, or is also the individual business whose TIN status indicates that the taxpayer does not carry out business at the registered business location, the taxpayer has shut down business but not yet completed procedures for TIN invalidation, or the taxpayer has suspended its business but not yet fulfilled tax obligations; the taxpayer commits a violation against regulations on taxes, invoices and records according to the Minister of Finance's guidelines, within the next working day, the tax authority shall issue a notice of approval of its application for use of e-invoices as prescribed in clause 2 of this Article.

c) In case the information is matched and the taxpayer gives a verification reply within the prescribed time limit on the General Department of Taxation’s web portal but the taxpayer falls into one of the following cases: the legal representative of the enterprise or organization, or representative of household business, or sole proprietor, or individual business has acted or is acting as the legal representative or representative or sole proprietor of another enterprise or organization or household business or sole proprietorship, or is also the individual business whose TIN status indicates that the taxpayer does not carry out business at the registered business location, the taxpayer has shut down business but not yet completed procedures for TIN invalidation, or the taxpayer has suspended its business but not yet fulfilled tax obligations; the taxpayer commits a violation against regulations on taxes, invoices and records; the taxpayer poses high tax risks according to the Minister of Finance's guidelines, within 01 working day from the date of receipt of the application for use of e-invoices, the tax authority shall send a request for provision of explanations or additional information which is made using Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP to the taxpayer or the supervisory tax authority shall carry out physical verification to the taxpayer’s registered business location in accordance with regulations of law on tax administration.

The taxpayer shall provide explanations or additional information and documents within 02 working days from its receipt of the request from the tax authority.

d) If the tax authority is satisfied by the explanations or additional information and documents provided by the taxpayer or, according to the physical verification results, the taxpayer is still operating at its registered business location, the taxpayer’s supervisory tax authority shall issue a notice of approval of application for use of e-invoices to the taxpayer. If over the prescribed time limit, the taxpayer fails to provide convincing explanations or additional information, or according to the physical verification results, the taxpayer is found not to operate at its registered business location, within the next working day, the tax authority shall issue a notice of refusal of application for use of e-invoices to the taxpayer which must clearly state reasons for such refusal as prescribed in clause 2 of this Article.”

c) Clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In case an enterprise or economic organization that registers for direct transmission of e-invoice data to the tax authority as prescribed in point b clause 3 Article 22 hereof has received a notice of approval of use of e-invoices (Form No. 01/TB-DKDT in Appendix IB enclosed herewith) from the tax authority but does not yet cooperate with the General Department of Taxation to complete IT infrastructure configuration and testing for connection, data transmission and receipt, within 05 working days from their receipt of Form No. 01/TB-DKDT from the tax authority, it shall complete preparation of IT infrastructure conditions and request the General Department of Taxation to make connection. The connection shall be made within 10 working days after the General Department of Taxation receives the request. If the result of connection, data transmission and receipt testing is satisfactory, the enterprise or economic organization shall transmit e-invoice data directly to the tax authority as prescribed in Article 22 hereof. After 05 working days from receipt of form No. 01/TB-DKDT from the tax authority, if the enterprise or economic organization fails to request the General Department of Taxation to make connection or the result of connection, data transmission and receipt testing is unsatisfactory, it shall apply for modification of the submitted application for use of e-invoices using form No. 01/DKTD-HDDT in Appendix IA enclosed herewith, and transmit e-invoice data through the organizations that make connections for receiving, transmitting and storing e-invoice data with tax authorities.”

d) Clause 4 is amended as follows:

“4. An enterprise, economic organization, other organization, household business or individual business may make changes in information provided in their application for use of e-invoices as prescribed in clause 1 of this Article as follows:

a) In case the taxpayer makes changes in information on use of e-invoices as a result of changes in information on their legal representative, representative of household business, individual business, capital-contributing member(s) or sole proprietor, procedures for making such changes shall be followed as prescribed in clause 1a of this Article.

b) In case the taxpayer makes changes in information on use of e-invoices in a case other than that prescribed in point a of this clause, a request for information verification shall be sent from the General Department of Taxation’s web portal to the taxpayer through email or telephone number of the sole proprietor or legal representative provided in their application for tax registration.

Upon completion of procedures for making changes, the enterprise, economic organization, other organization, household business or individual business shall send a notice of changes which is made using Form No. 01/DKTD-HDDT in Appendix IA enclosed herewith to the tax authority through the General Department of Taxation’s web portal or through the e-invoice service provider, except the cases of suspension of use of e-invoices as prescribed in clause 1 Article 16 hereof. The application for approval of changes in registration information shall be received through the General Department of Taxation’s web portal and processed by the tax authority according to the provisions in Clause 2 of this Article.

c) In case a parent company needs to use data of its branches or financially dependent units, a request made using Form No. 01/DKTD-HDDT in Appendix IA enclosed herewith shall be sent directly to its supervisory tax authority.”

12. Clauses 1 and 2 Article 16 are amended as follows:

“1. Enterprises, economic organizations, other organizations, household businesses and individual businesses shall cease using authenticated e-invoices, unauthenticated e-invoices or e-invoices generated from POS cash registers in the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b) An enterprise, economic organization, other organization, household business or individual business is not operating at the registered address as verified and announced by the tax authority;

c) An enterprise, economic organization, other organization, household business or individual business suspends their business; suspends their use of e-invoices according to their notice (Form No. 01/DKTD-HDDT in Appendix IA enclosed herewith) sent to the tax authority; a household business or individual business changes tax declaration method from declaration to payment of presumptive tax or payment of tax at each time when a transaction occurs according to the tax authority’s notice;

d) An enterprise, economic organization, other organization, household business or individual business ceases using e-invoices according to the tax authority’s notice for the purpose of enforcement of payment of tax debts;

dd) E-invoices are used to sell smuggled goods, banned goods, counterfeits, goods infringing upon intellectual property rights as detected and informed by competent authorities;

e) Use of e-invoices by for short selling of goods or services for the purpose of appropriating money of others as detected, charged and informed by competent authorities; tax authorities are requested by police offices, procuracies or courts to stop the use of e-invoices by the organizations or individuals that committed the mentioned violation;

g) An enterprise is requested by a business registration authority or competent authority to suspend its operation in a conditional business line when it is found to have failed to meet conditions for this line as prescribed by law, or a taxpayer commits a violation against regulations on taxation and invoices as detected and informed by a competent authority;

h) If an enterprise, economic organization, other organization, household business or individual business that is using e-invoices generated from POS cash registers no longer meets conditions for use of e-invoices generated from POS cash registers set out in clause 1 Article 11 hereof as a result of changes in its business lines, the tax authority shall issue a notice of suspension of use of -invoices generated from POS cash registers to the taxpayer;

i) If the tax authority, through inspection, discovers that a taxpayer performs acts of tax evasion or a taxpayer is established for the purposes of trading and using illegal e-invoices or illegally using e-invoices for tax evasion, the tax authority shall issue a notice of suspension of use of e-invoices and the taxpayer shall face penalties as prescribed by law according to the procedures in point c clause 2 of this Article;

k) Where a taxpayer is found to pose very high tax risks, the tax authority shall issue a notice of suspension of use of e-invoices as prescribed in point d clause 2 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) The General Department of Taxation’s web portal stops receiving e-invoices and shall not send notices of suspension of use of e-invoices to the taxpayers in the cases prescribed in points a, b, d and household businesses or individual businesses that change their tax accounting method as prescribed in point c clause 1 of this Article from the day on which their TIN is invalidated or from the day on which the tax authority issues a notice that the taxpayer is not operating at the registered location or issues a decision to enforce payment of tax debts.

b) The General Department of Taxation’s web portal sends an electronic notice of suspension of use of e-invoices or suspension of use of e-invoices generated from POS cash register (Form No. 01/TB-NSD in Appendix IB enclosed herewith) and stops receiving e-invoices or e-invoices generated from POS cash register from the taxpayers in the cases prescribed in points c, h clause 1 of this Article upon its receipt of a competent authority’s notice of business suspension or a taxpayer’s notice of business suspension or suspension of use of e-invoices.

c) The head of the taxpayer’s supervisory tax authority shall issue electronic notices of suspension of use of e-invoices to the taxpayers in the cases prescribed in points e, i clause 1 of this Article (Form No. 01/TB-NSD in Appendix IB enclosed herewith) from its receipt of a competent authority’s notice.

d) The head of the taxpayer’s supervisory tax authority shall issue electronic notices to the taxpayers in the cases prescribed in points dd, g clause 1 of this Article within 01 working day after its receipt of the notice from a competent authority or immediately after the taxpayer is found to pose very high tax risks as prescribed in point k clause 1 of this Article in order to request the taxpayer to provide explanations or additional information and documents concerning its use of e-invoices.

d.1) The taxpayer must provide explanations or additional documents as requested within 02 working days from its receipt of the electronic notice from the tax authority. Such explanations or additional documents may be provided directly or in writing for the tax authority.

d.2) The taxpayer continues using e-invoices or provides additional explanations. To be specific:

d.2.1) If the taxpayer provides adequate explanations or additional information and documents to prove that it has used e-invoices in conformity with regulations of law, it shall continue using e-invoices.

d.2.2) If the explanations or additional information and documents provided by the taxpayer are not sufficient to prove that the taxpayer has used e-invoices in conformity with regulations of law, within the same working day, the tax authority shall send the 2nd notice requesting the taxpayer to provide additional information and documents. The taxpayer must provide explanations or additional information documents as requested within 02 working days from its receipt of the 2nd electronic notice from the tax authority.

d.3) If the taxpayer fails to provide explanations or additional information and documents within the requested time limit, the tax authority shall issue a notice of suspension of use of authenticated e-invoices or suspension of use of unauthenticated e-invoices (using Form No. 01/TB-NSD in Appendix IB enclosed herewith), and take further actions as prescribed.”

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“Article 19. Replacement and correction of e-invoices

1. In case its issued e-invoice is found erroneous (including an authenticated e-invoice or unauthenticated e-invoice on which data has been sent to the tax authority), the seller shall take the following actions:

a) If the buyer’s name or address is wrong but the TIN and other information are correct, the seller shall inform the buyer of the errors and is not required to re-issue the invoice. The seller shall send a notice of erroneous e-invoice (using Form No. 04/SS-HDDT in Appendix IA enclosed herewith) to the tax authority.

b) If information about TIN, amount, tax rate, tax amount or specifications and/or quality of goods written on the invoice is wrong, the e-invoice shall be corrected or replaced as follows:

b.1) The seller shall create an e-invoice to correct the erroneous one.

The correction e-invoice shall bear the text “Điều chỉnh cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm” (“This invoice is issued to correct the invoice form No……….., reference No………, No………dated……….”).

b.2) The seller issues a new e-invoice to replace the erroneous one.

The replacing e-invoice shall bear the text “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... số... ngày... tháng... năm” (“This invoice replaces the invoice form No……….., reference No………, No………dated……….”).

The seller shall add its digital signature on the new e-invoice which is issued to correct or replace the erroneous one, then send it to the buyer (in case of unauthenticated invoices) or send it to the tax authority for its grant of a new authentication code (in case of authenticated invoices).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Before correcting or replacing an erroneous invoice issued to the buyer that is an enterprise, economic organization, other organization, household business or individual business, as prescribed in point b of this clause, the seller and the buyer shall reach a written agreement clearly indicating the errors; in case the buyer is an individual, the seller shall inform the erroneous invoice to the buyer or on the seller's website (if any). Such a written agreement shall be kept by the seller and presented at request.

c) In the civil aviation branch, ticket change/refund invoices are considered as correction invoices without bearing the text “Điều chỉnh tăng/giảm cho hóa đơn Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm” (“Making an increase/decrease in the invoice form No…….., reference No……… dated…….”.  Airlines are allowed to issue invoices in case of change/refund of tickets issued by their agents.

2. In case the tax authority discovers the errors on authenticated or unauthenticated e-invoices, it shall send a notice (using Form No. 01/TB-RSDT in Appendix IB enclosed herewith) to the seller to check such errors.

The seller shall check the errors according to the tax authority’s notice and correct or replace the erroneous invoice as prescribed in clause 1 of this Article.

3. In case the seller send a notice (Form No. 04/SS-HDDT in Appendix IA enclosed herewith) to the tax authority as prescribed in point a clause 1 of this Article, an automatic notice of receipt (Form No. 01/TB-SSDT in Appendix IB enclosed herewith) shall be sent from the General Department of Taxation’s web portal.

4. Invoices issued to correct the issued e-invoices in some cases:

a) If, upon actual payment or final statement, there are changes in the value/quantity of goods or services written on an e-invoice which is issued when selling goods or providing services and is not erroneous according to the conclusion given by a competent authority as prescribed in relevant law, the seller shall issue a new e-invoice for the difference which must correctly reflect the transaction (use the minus sign (-) to indicate a negative difference and the plus sign (+) to indicate a positive difference).

b) In case of quantity or turnover discount, the discount amount shall be reflected on the invoice issued for the last shipment or the next period, provided that total discount shall not exceed the value of goods or services written on such invoice, or a correction invoice shall be issued and accompanied with the list of corrected invoices which also indicates the corrected amounts and tax amounts.  Such list shall be kept by the taxpayer and presented at the request of either the tax authority or competent authority. Based on the correction invoice, the seller and buyer shall declare corrections to their revenues, input and output tax in the period in which the correction invoice is issued.

c) Handling of e-invoices in case of return of goods or services:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c.2) In case goods are assets subject to compulsory registration of rights to use or ownership as prescribed by law or assets which have been registered under the buyer's name, return of such goods must comply with regulations of relevant laws; if the buyer is eligible to use e-invoices, the buyer shall issue an invoice for the goods returned to the seller.

c.3) In case of refund of or reduction in premiums, reduction in brokerage commissions and other payments made to reduce the amounts payable as prescribed in the law on insurance business: Based on the issued invoice and the record or written agreement which clearly indicates the refunded amount of premiums, reduced amount (exclusive of VAT), VAT amount written on the invoice for the premiums collected by the insurance company (reference number and date of the invoice), reasons for refund of or reduction in premiums, the seller shall issue a correction invoice to the policyholder, irrespective of whether the payment is made or not. The refunded or reduced amount of premiums and reasons for such refund or reduction must be written on the invoice. This record shall be kept together with the invoice for collected premiums by the insurance company, and shall be presented at request.

In the cases prescribed in points c.1, c.2 and c.3, the seller and the buyer must have adequate documents and proofs of such return of goods or services, and must present them at request.

c.4) In case the seller has issued an invoice when receiving payment before supply of services or issued an invoice for payments received in the fields of real estate business, construction of infrastructure facilities, construction of houses for sale or transfer but such transaction is cancelled or terminated and part of services to be supplied is cancelled, the seller shall correct the issued e-invoice according to point b.1 clause 1 of this Article.

d) In case a credit institution or organization providing non-cash payment services (hereinafter referred to as “payment service provider”) has issued an invoice for collected bank card payment service fees which are then refunded to the merchant, the credit institution or payment service provider shall issue a correction invoice according to provisions of clause 1 of this Article. This correction invoice does not necessarily bear the text “Điều chỉnh cho hóa đơn số.... Mẫu số... ký hiệu... ngày... tháng... năm…” (“This invoice is issued to correct the invoice form No……….., reference No………, No………dated……….”).

dd) In case a telecommunications enterprise has issued VAT invoices when completing provision of telecommunications services to its customers that use prepaid mobile telecommunications service cards for paying postpaid service charges, text-to-donate services, and other telecommunications services of which service charges may be paid using prepaid mobile telecommunications service cards as prescribed by law, and when selling top-up scratch cards as prescribed, it shall issue correction invoices on the basis of the list or records of meeting with partners and clients.

5. Application of correction or replacing invoices

a) If an erroneous e-invoice has been handled by correction or replacement by the seller as prescribed in Point b clause 1 of this Article but then is found to have other errors, these errors shall be handled adopting the same method as the initial error;

b) If the issued e-invoice which contains errors does not bear the form number, reference number and/or number of invoice, the seller shall only issue an invoice to correct the erroneous one;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



d) Correction or replacing invoices issued in the case prescribed in point b clause 1 of this Article shall be additionally declared by the seller and the buyer for the period in which the relevant erroneous invoices are issued;

dd) A correction invoice issued in the case prescribed in clause 4 of this Article shall be declared by the seller for the period in which it is issued and by the buyer for the period in which the buyer receives it.”

14. Heading and clause 3 of Article 22 are amended, and clause 6 is added to Article 22 as follows:

a) Heading of Article 22 is amended as follows:

“Article 22. Responsibilities of goods sellers and service providers using unauthenticated e-invoices”

b) Clause 3 is amended as follows:

“3. Transmit data about issued unauthenticated e-invoices to tax authorities via the General Department of Taxation’s web portal (directly or via an e-invoice service provider).

a) Method and time for e-invoice data transmission

a.1) E-invoice data shall be transmitted using an e-invoice datasheet (Form No. 01/TH-HDDT in Appendix IA enclosed herewith) in the following cases:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a.1.2) Sale of electricity or water if clients’ codes or TINs are available.

a.1.3) Sale of goods or provision of services by foreign suppliers that do not establish permanent establishments in Vietnam and engage in e-commerce, digital platform-based business or provide other services in Vietnam.

The seller shall prepare a datasheet of e-invoices issued in a month or quarter (from the first day to the last day of the month or quarter) using Form No. 01/TH-HDDT in Appendix IA enclosed herewith and send it to the tax authority by the deadline for submission of VAT return as prescribed in the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 and documents providing guidelines for implementation of this Law.

If the quantity of invoices is considerable, the e-invoice datasheet may be divided according to the standard data format prescribed by the tax authority in order to meet the data transmission and receipt requirements.

The seller shall provide information on invoice cancellation and correction directly on the e-invoice datasheet in the following period without sending any notice of erroneous e-invoices, using Form No. 04/SS-HDDT in Appendix IA enclosed herewith, to the tax authority.

If an invoice is issued for total revenue to a non-business individual in a day or month according to the list of goods sold or services provided, the seller shall only transmit e-invoice data (without the list of goods sold or services provided) to the tax authority.

a.2) Handling of e-invoice datasheets sent to tax authorities:

If the e-invoice datasheet sent to the tax authority is inadequate or incorrect, the seller shall submit an additional e-invoice datasheet;

In case of correction of data on an invoice specified in the e-invoice datasheet, the information about the form number, reference number and number of the invoice shall be specified in Column 14 “thông tin hóa đơn liên quan” ("invoice-related information”) of Form No. 01/TH-HDDT in Appendix IA enclosed herewith (unless an e-invoice does not necessarily bear the form number, reference number and number of the invoice as prescribed in clause 14 Article 10 of this Decree).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The seller shall send the issued invoice which contains adequate information as prescribed to the buyer, and also send it to the tax authority by the end of the working day following date on which the invoice is issued.

b) Enterprises and economic organizations shall transmit e-invoice data to tax authorities following the data format prescribed in Article 12 hereof and instructions of the General Department of Taxation, whether directly (if technically capable) or via an e-invoice service provider.

b.1) Direct transmission

The seller that is an enterprise or economic organization shall transmit e-invoice data to the tax authority following the data format prescribed in Article 12 hereof and instructions of the General Department of Taxation when it meets all of the following conditions:

b.1.1) If an enterprise or economic organization uses an average quantity of at least 1.000.000 invoices per month (determined according to the average quantity of invoices issued in the previous year), maintains an IT system which meets the standard data format requirements and other requirements laid down in clause 4 Article 12 hereof, and wishes to transmit e-invoice data directly to the tax authority, it shall send an application for approval which is supported by documents proving its satisfaction of the abovementioned requirements to the General Department of Taxation.

b.1.2) Regarding an enterprise or economic organization that is organized in the parent company - subsidiary model, if there is a centralized e-invoice data management system established by the parent company that wishes to transmit all e-invoice data, including those of its subsidiaries, to the tax authority via the General Department of Taxation’s web portal, a list of subsidiaries must be included in its application for approval submitted to General Department of Taxation for technical connection.

b.2) Transmission of e-invoice data via e-invoice service providers:

Enterprises and economic organizations other than those mentioned in point a of this clause shall enter into service contracts with e-invoice service providers that shall then take charge of transmitting their e-invoice data to tax authorities.”

c) Clause 6 is added as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



15. Article 22a is added following Article 22 as follows:

 “Article 22a. Obligations and responsibilities of e-invoice service providers

1. Obligations and responsibilities of an organization that provides e-invoice solutions for sellers and buyers:

a) Obligations:

a.1) Provide solutions for creating, transmitting, receiving, storing and processing data on e-invoices, authenticated e-invoices generated by POS cash registers, electronic records; transmit e-invoice data to tax authorities. In case an e-invoice service provider is not an organization that makes connections for receiving, transmitting and storing e-invoice data with tax authorities, it shall transmit e-invoice data to tax authorities using services rendered by organizations that make connections for receiving, transmitting and storing e-invoice data with tax authorities.

a.2) Transmit and receive e-invoices in a timely and integral manner, and store the results of transmission and receipt of e-invoices between the parties involved in the transaction.

b) Responsibilities:

b.1) Issue a public notice of its operational regime and service quality on its website designed for giving introduction to its services.

b.2) Protect confidentiality of information on e-invoices.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b.4) Discharge other responsibilities as agreed upon with service users.

2. Obligations and responsibilities of an organization that makes connections for receiving, transmitting and storing e-invoice data with tax authorities:

a) Obligations:

a.1) Providing such services as receiving, transmitting and storing e-invoice data to the General Department of Taxation upon its receipt of e-invoice data from service users (including those e-invoice service providers that do not yet make connections with the General Department of Taxation).

a.2) Consider granting tax authorities’ identification codes with authorization given by tax authorities; provide free of charge authenticated e-invoices as entrusted by tax authorities;

b) Responsibilities:

b.1) Establish channels for connections and transmission of data to the General Department of Taxation in a manner that ensures uninterruption, security and safety.

b.2) Issue a public notice of its operational regime and service quality on its website designed for giving introduction to its services.

b.3) Protect confidentiality of information on e-invoices.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b.5) Inform the General Department of Taxation and  service users of its plan for termination or suspension of service provision and actions to be taken at least 30 days before such termination or suspension for their cooperation and to ensure that all benefits and interests of such service users are maintained.

b.6) Discharge other responsibilities as agreed upon with the General Department of Taxation and service users.”

16. Clause 1 Article 30 is amended as follows:

“1. Records serving the management of taxes, fees and charges by tax authorities include:

a) Documents on PIT deduction, documents on deduction of taxes incurred from business activities performed on e-commerce platforms or digital platforms.

b) Receipts, including:

b.1) Tax, fee or charge receipts without pre-printed face values;

b.2) Tax, fee or charge receipts with pre-printed face values;

b.3) Tax, fee or charge receipts.”

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



“Article 31. Time of preparing records

1. When deducting PIT or collecting taxes, fees or charges, organizations responsible for PIT deduction or tax/fee/charge collectors shall prepare and give PIT deduction proofs or receipts to persons whose income is deducted or payers of taxes, fees or charges.

2. The date of the digital signature on an electronic record is the date on which the organization or individual responsible for PIT deduction or tax/fee/charge collector adds their digital signature to that record, and is expressed in "ngày, tháng, năm” (day/month/year) format of the calendar year.”

18. Clause 1, point k clause 2 and clause 3 Article 32 are amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. For proofs of PIT deduction

a) Name, form number, reference number and ordinal number of the proof of PIT deduction;

b) Name, address and TIN of the income payer;

c) Name, address, telephone number and TIN (if any) or personal identification number of the individual earning income;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



dd) Income items, payment time, total taxable income, compulsory insurance contributions; charity, humanitarian and study encouragement fund-related donations; deducted PIT amount;

e) Date of the proof of PIT deduction;

g) Full name and signature of income payer.

In case of electronic proofs of PIT deduction, digital signature is required.”

b) Point k Clause 2 is amended as follows:

“k) The receipt is written in Vietnamese language. If a foreign language text is necessary, it must be placed between parentheses “( )” or next to the Vietnamese text, in which case it must be smaller than the Vietnamese text.

Numbers on the receipt must be natural numbers: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.

The currency on the receipt shall be VND. If other amounts payable to state budget are collected in foreign currencies as prescribed by law, the currency on receipts may be written in either the foreign currency or VND by exchanging such amounts from the foreign currency to VND according to the exchange rates prescribed in Clause 4 Article 3 of the Government’s Decree No. 120/2016/ND-CP dated August 23, 2016.

If a receipt does not have enough lines for specifying all types of fees/charges collected, it may be accompanied by a list of collected fees/charges.  The fee/charge collector shall decide the format of the list of collected fees/charges. This list must bear the text “kèm theo biên lai số... ngày... tháng.... năm” (this list is accompanied with the receipt No……….dated…….”).

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



In addition to the compulsory contents prescribed in this clause, the fee/charge collector may add other information, including its logo/decorative or advertising images, to a receipt in accordance with regulations of laws, provided that such additional information shall neither hide nor obscure the compulsory contents. The font size of additional information on a receipt must be smaller than that of the compulsory contents.”

c) Clause 3 is amended as follows:

“3. Form number and reference number of a record shall comply with specific guidelines given by the Minister of Finance of Vietnam. Forms of electronic records shall comply with the provisions of clause 10 Article 4 of the Government’s Decree No. 11/2020/ND-CP dated January 20, 2020 prescribing administrative procedures in State Treasury branch, and documents providing guidelines for implementation thereof.”

19. Article 32a is added following Article 32 as follows:

 “Article 32a. Issuance of and authorization to issue receipts

1. Issuance of receipts

An issued receipt must accurately reflect the economic transaction conducted; numbers of receipts shall be issued in an ascending order.

Copies of a receipt number must have the same contents. If a receipt contains errors, the cashier shall not tear the erroneous receipt from its counterfoil. If he/she has done so, the erroneous receipt must be retained. The fee/charge collector’s seal shall be appended to copy 2 of the receipt (which will be delivered to the payer) at its upper left corner.

2. Receipts which are made according to the provisions of clause 1 of this Article are lawful records used for payment, accounting and financial statements.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Authorization to issue receipts

a) A fee/charge collector may authorize a third party to issue receipts. The authorization to issue receipts must be made in writing and notified to the supervisory tax authorities of the fee/charge collector and the authorized party using Form No. 02/UN-BLG in Appendix IA enclosed herewith at least 03 working days before receipts are issued by the authorized party. In case of electronic records, the fee/charge collector and the authorized party must notify such authorization to their tax authorities when following procedures for registration of use of electronic records using Form No. 01/DKTD-CTDT in Appendix IA enclosed herewith;

b) The written authorization must contain adequate information about the receipt to be issued with authorization (format, type, reference number, quantity of receipts (from number…..to number….)); purposes and duration of the authorization; method of delivery or installation of receipts (for internally printed or electronic receipts); method of payment for receipts;

c) The fee/charge collector shall prepare and send a notice of authorization which must contain adequate information about the receipt to be issued with authorization, purposes and duration of authorization as specified in the signed written authorization, and the name, signature and seal (if any) of the fee/charge collector’s representative to the authorized party, and send a notice of issue of receipts (which is made using Form No. 02/PH-BLG in Appendix IA enclosed herewith) to the tax authority. It must also be posted at the place where fee/charge collection activities take place and at the premises of the authorized party;

d) Receipts issued with authorization must still bear the fee/charge collector’s (i.e. the authorizing party’s) name and seal which is appended to each receipt on its upper left corner (For receipts printed out from the authorized party's printer or electronic receipts, the fee/charge collector's seal and digital signature are not required);

dd) If a fee/charge collector distributes externally-printed receipts of the same reference number to its affiliated units or authorized parties which shall directly collect fees/charges, it must keep a log of distribution of receipts to each affiliated unit/authorized party. Affiliated units/ authorized parties shall use receipts distributed by the fee/charge collector in the ascending order;

e) The fee/charge collector and authorized party shall make periodic reports on receipts issued with authorization.   The fee/charge collector shall submit report on use of receipts to its supervisory tax authority in accordance with regulations herein (including the quantity of receipts issued by its authorized parties). The authorized party is not required to send the notice of receipt issuance and report on use of receipts to the tax authority;

g) When an authorization is terminated before its expiration date, a written record of termination of authorization must be made by two parties, notified to the tax authority and posted at the place where fee/charge collection activities take place.”

20. Clauses 1 and 3 Article 33 are amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Electronic records shall be XML (eXtensible Markup Language) documents, which are meant to share electronic data between IT systems;

b) The data of an electronic record consists two components: information about the transaction reflected on the record and the digital signature;

c) The General Department of Taxation, General Department of Vietnam Customs shall develop and announce the format of transaction-related information, digital signatures and tools for display of such components on electronic records prescribed herein.”

“3. Contents of each electronic record must be displayed in an adequate and accurate manner so as to avoid misunderstanding and ensure that they can be read using electronic devices.”

21. Heading and contents of Article 34 are amended as follows:

“Article 34. Application for use of electronic records

1. Before using electronic records as prescribed in clause 1 Article 30 hereof, organizations or individuals responsible for PIT deduction or deduction of taxes incurred from business activities performed on e-commerce or digital platforms, and tax/fee/charge collectors shall follow procedures for registration of use of such records via the web portal of the General Department of Taxation, General Department of Vietnam Customs or e-invoice service providers.

Income payers that are not eligible to use e-invoices or that use authenticated e-invoices provided free of charge as prescribed in clause 11 Article 1 hereof may follow procedures for registration of use of electronic PIT deduction proofs via the General Department of Taxation’s web portal or e-invoice service providers that are entrusted by the General Department of Taxation to provide electronic PIT deduction proofs free of charge.

An application for use of electronic records shall be made using Form No. 01/DKTD-CTDT in Appendix IA enclosed herewith.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



If an application for use of electronic records is submitted directly on the web portal of the General Department of Taxation, General Department of Vietnam Customs, an electronic acknowledgement of receipt of the application (Form No. 01/TB-TNDT in Appendix IB enclosed herewith) shall be sent from the web portal of the General Department of Taxation, General Department of Vietnam Customs directly to the applicant via their email registered with the tax authority.

2. Within 01 working day from its receipt of an application for use of electronic records, the tax authority shall send an electronic notice of approval or refusal of the application (using Form No. 01/TB-DKDT in Appendix IB enclosed herewith) to the e-invoice service provider or directly to the applicant.

3. Upon its receipt of the tax authority's approval of its application for use of electronic records as prescribed herein, the organization mentioned in clause 1 of this Article shall stop its use of electronic records which has been approved according to previous regulations and destroy any unused physical records as prescribed.

4. The relevant organizations or individuals responsible for tax deduction, and tax/fee/charge collectors may make changes in information provided in their applications for use of electronic records as prescribed in clause 1 of this Article by submitting applications for approval of changes (Form No. 01/DKTD-CTDT in Appendix IA enclosed herewith) via the web portal of General Department of Taxation, General Department of Vietnam Customs or e-invoice service providers; All applications for approval of changes shall be received through the web portal of General Department of Taxation, General Department of Vietnam Customs and processed by tax authorities in accordance with provisions of clause 2 of this Article.”

22. Article 34a and Article 34b are added following Article 34 as follows:

 “Article 34a. Handling of issued electronic records

Organizations responsible for tax deduction shall handle their issued electronic records which are found erroneous following the same rules for handling of erroneous e-invoices laid down in Article 19 hereof. A notice of erroneous electronic records shall be made using Form No. 04/SS-CTDT in Appendix IA enclosed herewith.

Article 34b. Responsibilities of organizations or individuals responsible for PIT deduction and tax/fee/charge collectors that use electronic records

1. Manage names and passwords of the accounts which have been issued by the tax authority.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. Transmit data on electronic records to tax authorities

a) Transmit data on electronic PIT deduction proofs

The organization or individual responsible for PIT deduction shall send the issued electronic PIT deduction proof which contains adequate information as prescribed to the person whose income is deducted for PIT payment, and also send it to the tax authority within the same day on which the record is issued.

The organization or individual responsible for PIT deduction shall transmit data on electronic PIT deduction proofs in the data format prescribed in Article 33 hereof to the tax authority via the e-invoice service provider. If the organization responsible for PIT deduction has made connections for direct transmission of e-invoice data to tax authorities, it shall transmit data on electronic PIT deduction proofs through the General Department of Taxation’s web portal. Income payers that are not eligible to use e-invoices or that use authenticated e-invoices provided free of charge as prescribed in clause 10 Article 1 hereof may transmit data on electronic PIT deduction proofs via the General Department of Taxation’s web portal or e-invoice service providers that are entrusted by the General Department of Taxation to provide electronic PIT deduction proofs.

b) Tax/fee/charge collectors shall submit reports on use of receipts (which are made using Form No. BC26/BLDT in Appendix IA enclosed herewith) to tax authorities by the same deadline for submission of Fee/charge declarations (except customs fees; charges on goods, luggage or vehicles in transit) in accordance with regulations of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 and documents providing guidelines for implementation of this Law.

4. Store and ensure the integrity of all electronic records; comply with regulations of law on assurance of safety and security for the electronic data systems.

5. Bear the inspection, audit and information comparison or verification conducted by tax authorities and competent regulatory authorities in accordance with regulations of law.”

23. Clause 1 Article 35 is amended as follows:

“1. Tax authorities shall place orders for printing of receipts (without pre-printed face value) which shall be then sold to fee/charge collectors at prices sufficient to cover their printing/issue costs.”

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Clauses 1 and 2 are amended as follows:

“1. Before using internally- or externally-printed receipts, each fee/charge collector shall prepare and send a notice of issuance of receipts to its supervisory tax authority or the tax authority in charge of the area where the taxpayer is headquartered. Such notice of issuance of receipts is sent to the tax authority electronically.

2. Issuance of receipts by a tax authority

Before the first issuance or sale of receipts which are printed according to an order placed by the tax authority, the notice of issuance of such receipts is required. The notice of issuance of receipts must be sent to all Provincial Departments of Taxation or Customs Departments nationwide within 10 working days from the date of the notice and before the sale of receipts. Numbers of receipts of the same reference number must be different.

If the notice of issuance of receipts has been published by a Provincial Department of Taxation or Customs Department on the web portal of the General Department of Taxation or General Department of Vietnam Customs, provision of such notice to other Provincial Departments of Taxation or Customs Departments is not required.

In case there is any change in the notice of issuance of receipts, the tax authority shall issue a new notice following the same procedures as mentioned above.”

b) Clause 4 is amended as follows:

“4. Procedures for issuance of receipts:

a) A notice of issuance of receipts and sample receipt must be sent to the tax authority at least 05 working days before such receipts are used. The notice of issuance of receipts and sample receipt must be posted at a noticeable place at the premises of the fee/charge collector and the entity authorized or delegated to collect fees/charges throughout the use of such receipt type;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) If the contents and format of the receipt of which the issuance has been duly notified to the tax authority are kept unchanged, the tax/fee/charge collector is not required to provide the sample receipt for the tax authority from the second and subsequent issues of receipts.

d) With regard to receipts of which the issuance has been duly notified to the tax authority and which have the tax/fee/charge collector’s name and address pre-printed but are unused, when the tax/fee/charge collector’s name and address are changed but its TIN and supervisory tax authority are unchanged, the tax/fee/charge collector may continue using such receipts by stamping its new name and address next to its name and address pre-printed on such receipts, and send a notice of changes to the notice of issuance of receipts to its supervisory tax authority, using Form No. 02/DCPH-BLG in Appendix IA enclosed herewith.

In case of relocation of the tax/fee/charge collector resulting in change of its supervisory tax authority, if the tax/fee/charge collector wants to continue using receipts of which the issuance has been duly notified, it shall submit the report on use of receipts to the tax authority in charge of the province from which it relocates, stamp its new address on receipts when they are used, and send the list of unused receipts, using form No. 02/BK-BLG in Appendix IA enclosed herewith, and the notice of changes to the notice of issuance of receipts to the tax authority in charge of the province to which it relocates (in which the quantity of unused receipts must be specified). If the tax/fee/charge collector stops using the receipts of which the issuance has been duly notified, it shall destroy unused receipts and notify the destruction result to the tax authority in charge of the province from which it relocates, and send the new notice of issuance of receipts to the tax authority in charge of the province to which it relocates.”

25. Clause 2 Article 38 is amended as follows:

“2. A report on use of receipts which contain the following information, including: The collector’s name, TIN (if any) and address; type of receipt; form number and reference number of the receipt; the quantity of unused receipts at the beginning of the period, and the quantity of receipts bought in the period; the quantity of receipts used, cancelled, lost and destroyed in the period; the quantity of unused receipts at the end of the period, shall be sent to the tax authority.  If no receipts are used during the period, the quantity of receipts used in the period specified in the report shall be zero (0). If the quantity of unused receipts specified in the report on use of receipts in the previous period is zero (0) and no notice of issuance of receipts is made and no receipts are used during this period, submission of report on use of receipts is not required.

If a third party is authorized to issue receipts, the responsibility to submit report on use of receipts is still burdened on the tax/fee/charge collector.

The report on use of receipts shall be made using Form No. BC26/BLDT or Form No. BC26/BLG in Appendix IA enclosed herewith.”

26. Point g is added to Clause 3 Article 39:

“g) Procedures for destruction of receipts for goods or vehicles imported, exported or in transit shall be carried out with the Customs Departments according to provisions of points a, b, c, d, dd, e of this clause.”

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 “1. The tax/fee/charge collector shall make a report on any lost, burnt or damaged receipts, irrespective of whether they are issued or not, and send it to its supervisory tax authority within 05 working days from the occurrence of such loss, burning or damage. Such a report includes the name, TIN and address of the organization or individual causing the receipt loss, burning or damage, grounds of the case record, type, form number and reference number of the receipt, quantity of receipts (from number….to number…..) and copies of receipts. If the deadline (i.e. the 05th day) falls on a day off as prescribed by law, the deadline shall be the next working day.

The report on loss, burning or damage to receipts is made using Form No. BC21/BLG in Appendix IA enclosed herewith.”

28. Clause 2 Article 46 is amended as follows:

“2. E-invoice information users include:

a) Enterprises, economic organizations, household businesses and individual businesses that sell goods and/or provide services; buyers of goods and service users;

b) Regulatory authorities that use e-invoice information for completing administrative procedures as prescribed by law; verifying the legitimacy of goods sold on the market; serving legal proceedings, inspection and audit activities;

c) Credit institutions that use e-invoice information for completion of procedures for tax and payments via banks;

d) E-invoice service providers;

dd) Organizations that use information on electronic PIT deduction proofs, proofs of deduction of taxes incurred from business activities performed on e-commerce platforms or digital platforms;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



29. Article 47 is amended as follows:

“Article 47. Form of access to and use of e-invoice information on web portal

1. Information users that include enterprises, economic organizations, household businesses or individual businesses that sell goods and/or provide services, and buyers of goods and service users, shall access and use information on e-invoices available on the General Department of Taxation’s web portal.

2. Information users that are state regulatory agencies, credit institutions and e-invoice service providers shall search for and use information on e-invoices and electronic records with the scope, duration, responsibilities and rights to access the web portal on e-invoices defined in the specific agreement made by and between two parties.

Information users prescribed in clause 2 of this Article shall assign their units or persons in charge of registering the use of e-invoice information (hereinafter referred to as “entities in charge of registration”) and send written notification thereof to the General Department of Taxation.

3. The General Department of Taxation or Provincial Department of Taxation shall issue no more than 02 accounts used for accessing and using e-invoice information to each user of an agency or organization of the same level under specific agreement between the parties.”

30. Heading and contents of Article 48 are amended as follows:

“Article 48. Provision and searching of e-invoice information

1. E-invoice information to be provided includes the contents of e-invoices as prescribed in Article 10 hereof, and the e-invoice status.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



31. Heading and contents of Article 49 are amended as follows:

“Article 49. Registration, modification and revocation of accounts used for accessing web portal for access to and use of e-invoice information

1. The entity in charge of registration of the information user shall send an application, using Form No. 01/CCTT-DK in Appendix II enclosed herewith, to the General Department of Taxation or Provincial Department of Taxation for registration, modification or revocation of user account.

2. Within 02 working days from its receipt of the application, the General Department of Taxation or Provincial Department of Taxation shall consider granting a new user account, or modifying or revoking an existing user account, and give a written notification thereof to the information user. If an application is refused, reasons for such refusal must be given.

Information about new user accounts shall be sent to each applicant via email.

3. A new user account or an extended one shall be valid for 12 months or another period as requested by the information user but not exceeding 12 months from the date on which the General Department of Taxation or Provincial Department of Taxation sends the notice of application processing result to the entity in charge of registration of the information user.”

32. Clauses 1 and 3 Article 50 are amended as follows:

“1. The General Department of Taxation/Provincial Department of Taxation shall revoke the user account for accessing its web portal in the following cases:

a) The revocation is made at the request of the entity in charge of registration of the information user;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) The user account has not been used for searching information on the web portal for a consecutive period of 06 months;

d) The information user is found to have used e-invoice information for the purposes other than its intended purposes or serving professional operations within its functions and tasks, or have used it inconsistently with regulations of the Law on protection of state secrets.”

“3. At least 05 working days before the official date of termination of provision or use of e-invoice information (except cases where the termination is made at the request of the entity in charge of registration of the information user), the General Department of Taxation or Provincial Department of Taxation shall electronically send a notice of  termination of provision or use of e-invoice/electronic record information to the information user.”

33. Clause 5 Article 52 is amended as follows:

“5. In case of suspension of provision of e-invoice information, the General Department of Taxation shall make a notice of such suspension on its web portal on e-invoices for the information users. Such notice must clearly indicate the expected time for resumption of provision of e-invoice information.”

34. Clauses 1 and 4 Article 53 are amended as follows:

“1. Use e-invoice information for intended purposes and serving professional operations within functions and tasks of the information user, and in a manner that complies with regulations of the Law on protection of state secrets. The information user shall not provide information collected from tax authorities for any third party before obtaining consent from the tax authority that provided such information or granted its user account.”

“4. Manage and protect confidentiality of information on user accounts for accessing the web portal.”

35. Article 54 is amended as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Funding for covering costs of searching, provision and use of e-invoice information by regulatory authorities as prescribed herein shall be derived from state budget on the basis of their approved annual expenditure estimates in accordance with regulations of law.’

36. Heading and contents of Article 56 are amended as follows:

“Article 56. Rights and responsibilities of buyers of goods/services

1. A buyer of goods/services shall have the following rights:

a) Request sellers to issue and deliver invoices when buying goods/services.

b) Provide accurate information necessary for sellers to issue invoices.

c) Sign copies of invoices which contain adequate information as agreed upon by the involved parties.

d) Search for and receive original files of e-invoices from sellers.

dd) Use lawful invoices, as prescribed by law, for their business activities; for proving their rights to use or ownership of goods/services; received lottery prizes or compensation for damage as prescribed by law; for doing accounting for their purchase of goods/services in accordance with regulations of law on accounting; declaring taxes; carrying out rights to use or ownership and making declarations for reimbursement of state budget-derived funding in accordance with regulations of law. An invoice used for any of these purposes must bear the buyer’s identity.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a) Use invoices for the prescribed purposes.

b) Provide information on invoices for competent authorities at their request; in case of use of tax authority-ordered printed invoices, provide original invoices; in case of use of e-invoices, comply with regulations on searching, provision and use of e-invoice information.”

37. Article 57a is added following Article 57 as follows:

 “Article 57a. Responsibilities of customs authorities to manage electronic records

1. The General Department of Vietnam Customs shall:

a) Establish the database of electronic records to serve the performance of tax management and state management tasks of other regulatory authorities;

b) Notify types of records issued, lost as reported or invalid.

2. Each Customs Department shall:

a) Manage creation and issuance of records by the organizations that have successfully followed procedures for registration of creation and issuance of records with the customs authority in its responsible province;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c) Monitor and inspect destruction of records according to regulations adopted by the Ministry of Finance in its responsible province.”

38. Clause 3 Article 58 is amended as follows:

“3. Manufacturers or importers of products subject to excise tax that are required to use stamps as prescribed by law shall carry out QR scanning for their products manufactured in Vietnam before they are sold on the domestic market or for products manufactured abroad before they are imported in order to ensure connection of information about printing and use of stamps and electronic stamps with tax authorities. Information about printing and use of electronic stamps shall serve as a basis for establishment, use and management of the e-invoice database. Entities that use stamps shall pay fees for printing and use of stamps in accordance with regulations adopted by the Minister of Finance.”

39. Clause 2a is added following clause 2 Article 60 as follows:

 “2a. In case organizations, household businesses or individual businesses that are eligible to use e-invoices generated by POS cash registers as prescribed herein do not have POS cash registers because of their failure to meet conditions regarding IT infrastructure and solutions for issuance of e-invoices generated by POS cash registers, tax authorities shall develop plans and adopt solutions for supporting and notifying them of conversion to use of e-invoices generated by POS cash registers. If the taxpayer that has been supported and notified by the tax authority of conversion to use of e-invoices generated by POS cash registers fails to make the notified conversion, the taxpayer shall be considered to have committed a violation against regulations of law on use of invoices and liable to penalties imposed by the tax authority in cooperation of relevant competent authorities in accordance with regulations of law.”

40. Article 61 is amended as follows:

“Article 61. Responsibility for implementation

1. Ministers, heads of ministerial agencies and heads of Governmental agencies shall, within the ambit of their assigned functions and duties, organize the implementation of this Decree.

2. The Ministry of Finance of Vietnam shall provide specific guidelines for and organize the implementation of solutions for application of e-invoices generated by POS cash registers and e-invoices to e-commerce activities.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



4. Chairpersons of the People’s Committees of provinces or central-affiliated cities shall request local authorities and units to cooperate in the implementation of this Decree. People’s Committees of provinces or central-affiliated cities shall direct People’s Committees of all levels to cooperate with tax authorities in reviewing, classifying and adopting solutions for encouraging taxpayers to make conversion into use of  e-invoices generated by POS cash registers. Tax authorities shall submit reports on taxpayers that are eligible to use e-invoices generated by POS cash registers but have not yet carried out conversion because of their failure to meet IT infrastructure conditions to People’s Committees to adopt solutions for supporting them to meet IT infrastructure conditions; tax authorities shall submit reports on taxpayers that are eligible to use e-invoices generated by POS cash registers but do not carry out conversion into use of such e-invoices to People’s Committees that shall then request local competent authorities to cooperate in taking actions against the taxpayer’s failure to issue invoices when selling goods and providing services, and changing the violating taxpayer’s business registration status due to their commission of a violation against regulations on taxation and invoices. Tax authorities shall provide advice for People’s Committees on cooperating with Vietnam Consumer Protection Association (Vicopro) in launching and starting movements to encourage consumers to ask for invoices for all purchased goods and services with the aim of disseminating the State guidelines and policies.”

Article 2. Amendment of some forms in Appendix enclosed with Decree No. 123/2020/ND-CP, abrogation of some regulations of Decree No. 123/2020/ND-CP

1. Form No. 01/BK-DCTT, Form No. 01/TH-DT, Form No. 04/SS-CTDT are added to Appendix IA; Form No. 01/TB-NSD is added to Appendix IB enclosed herewith.

2. Form No. 01/DKTD-HDDT, Form No. 04/SS-HDDT, Form No. 06/DN-PSDT, Form No. 01/TH-HDDT, Form No. BC26/BLDT, Form No. 01/DKTD-CTDT in Appendix IA, Form No. 01/TB-TNDT, Form No. 01/TB-DKDT, Form No. 01/TB-SSDT, Form No. 01/TB-KTDL, Form No. 01/TB-KTT in Appendix IB, Form No. 03/TNCN are amended in Appendix III enclosed herewith.

3. The phrase “hộ, cá nhân kinh doanh” (“household and/or individual business”) is replaced with the phrase “hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh” (“household business and/or individual business”) in Article 2, clause 4 Article 4, Article 14, Article 17, Article 23, Article 25, Article 27, Article 29 of the Decree No. 123/2020/ND-CP.

4. Clause 10 Article 3; point g clause 4 Article 9; clause 2 Article 33; Article 37; clause 2 Article 50; Article 51; clause 3, clause 4 Article 52; clause 5 Article 53 are abrogated.

Article 3. Effect and responsibility for implementation

1. This Decree comes into force from June 01, 2025.

2. The Minister of Finance of Vietnam provides guidelines for implementation of clause 3, clause 6, clause 7, clause 11, clause 18, clause 37 and clause 38 Article 1 of this Decree and other cases to meet management requirements.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viên Pro tại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 


 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Ho Duc Phoc

 

;

Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Số hiệu: 70/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 20/03/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [1]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [4]
Văn bản được căn cứ - [10]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ

Văn bản liên quan cùng nội dung - [3]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…