CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2001/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2001 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao số
35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 19 tháng 5 năm 2001 của ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập;
2. Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập;
3. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả người nước ngoài không sinh sống ở Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
a) Các khoản thu nhập dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, tiền thù lao;
b) Các khoản phụ cấp;
c) Các khoản thu nhập được chi trả hộ về tiền nhà, điện, nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ, nhưng không quá 15% tổng số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao;
d) Các khoản thưởng bằng tiền và hiện vật từ các nguồn khác nhau;
đ) Các khoản thu nhập khác do tham gia các Hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị doanh nghiệp;
e) Các khoản thu nhập của cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy nghề, dạy học, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật.
2. Thu nhập không thường xuyên gồm:
a) Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật do tổ chức, cá nhân từ nước ngoài chuyển về cho cá nhân ở Việt Nam dưới mọi hình thức;
b) Thu nhập về chuyển giao công nghệ bao gồm: Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ thông qua việc mua bán, cung cấp bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, nhãn hiệu hàng hóa; thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc sử dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học, trừ trường hợp biếu tặng;
c) Thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp, về tiền bản quyền và dịch vụ khác;
d) Trúng thưởng xổ số và trúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức khác.
Điều 4. Các khoản thu nhập thuộc diện không chịu thuế được quy định cụ thể như sau:
1. Các khoản phụ cấp dưới đây do Nhà nước Việt Nam quy định đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam gồm:
a) Phụ cấp làm đêm;
b) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm áp dụng đối với nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm;
c) Phụ cấp trách nhiệm;
d) Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới;
đ) Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang; phụ cấp an ninh quốc phòng;
e) Phụ cấp đặc thù đối với một số ngành nghề theo quy định của pháp luật;
g) Phụ cấp lưu động;
h) Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945 và các khoản phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước.
2. Các khoản thu nhập khác phát sinh tại Việt Nam gồm:
a) Tiền công tác phí;
b) Tiền ăn định lượng đối với một số ngành nghề đặc biệt theo chế độ Nhà nước quy định;
c) Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội và các khoản trợ cấp khác từ ngân sách nhà nước;
d) Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản;
đ) Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo chế độ Nhà nước quy định;
e) Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần;
g) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận;
h) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước ta phong tặng như Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
i) Tiền nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tiền công của người lao động.
3. Thu nhập của chủ hộ kinh doanh thuộc diện đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp;
4. Thu nhập thường xuyên của người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam.
Điều 5. Căn cứ tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
1. Đối với công dân Việt Nam làm việc ở trong nước hoặc công tác, lao động ở nước ngoài và cá nhân khác định cư tại Việt Nam lấy tổng thu nhập phát sinh trong năm chia cho 12 tháng (theo năm dương lịch). Trường hợp công dân Việt Nam có thời gian làm việc ở trong nước và ở nước ngoài thì thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập phát sinh ở trong nước và ở nước ngoài.
2. Đối với người nước ngoài:
a) Nếu cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên lấy tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng. Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn ở Việt Nam mà không chứng minh được, thì căn cứ vào thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để tính cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày;
b) Nếu ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày thì thu nhập chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi nhận thu nhập;
c) Thời gian cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được tính 12 tháng liên tục cho năm tính thuế đầu tiên, những năm sau tính theo năm dương lịch, ngày đến và ngày đi được tính là một ngày.
Điều 7. Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên:
1. Công dân Việt Nam ở trong nước và cá nhân khác định cư tại Việt Nam áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại khoản 1 Điều 10 của Pháp lệnh Thuế thu nhập, sau khi nộp thuế thu nhập theo biểu này nếu thu nhập còn lại trên 15.000.000 đồng/tháng thì nộp bổ sung 30% số vượt trên 15.000.000 đồng;
2. Công dân Việt Nam nếu trong năm tính thuế vừa có thu nhập phát sinh ở trong nước vừa có thu nhập phát sinh ở nước ngoài thì phần thu nhập ở trong nước áp dụng Biểu thuế quy định tại khoản 1 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập, phần thu nhập ở nước ngoài áp dụng Biểu thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập. Thu nhập chịu thuế được xác định trên cơ sở lấy thu nhập cả năm chia cho 12 tháng để áp dụng theo biểu thuế tương ứng;
3. Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài áp dụng Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập;
4. Người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày áp dụng thuế suất 25% trên tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
1. Đối với thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về được tính cho người đứng tên nhận quà, kể cả trường hợp người nhận là chủ doanh nghiệp;
2. Đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp, thu nhập chịu thuế tính theo trị giá từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả;
3. Đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại tính cho từng lần mở và nhận giải thưởng.
1. Thuế suất 5% áp dụng đối với thu nhập về chuyển giao công nghệ trên 2.000.000đồng/lần;
2. Thuế suất 10% áp dụng đối với thu nhập về trúng thưởng xổ số, trúng thưởng khuyến mại trên 12.500.000 đồng/lần;
3. Thuế suất 5% áp dụng đối với thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về trên 2.000.000 đồng/lần.
KÊ KHAI, NỘP THUẾ VÀ QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối tượng nộp thuế có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp thuế với cơ quan thuế thông qua tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (trường hợp kê khai, nộp thuế theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn) hoặc cơ quan được ủy quyền thu thuế thu nhập. Trường hợp cá nhân có thu nhập chịu thuế mà chưa thực hiện khấu trừ tại nguồn thì phải kê khai nộp thuế thu nhập trực tiếp với cơ quan thuế.
2. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập hoặc cơ quan được ủy quyền thu thuế thu nhập (sau đây gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập) thực hiện việc kê khai nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập (kể cả khoản thu nhập của cá nhân ở nước ngoài chuyển giao công nghệ vào Việt Nam). Các cá nhân mang hộ quà biếu, quà tặng phải kê khai, nộp thuế thu nhập thay cho người nhận quà.
Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế được hưởng khoản tiền thù lao 0,5% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập thường xuyên, 1% tính trên số tiền thuế đối với thu nhập không thường xuyên trước khi nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 16. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm:
1. Đăng ký, kê khai, khấu trừ và nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước; lập bản tổng hợp kê khai, tính thuế và chuyển cho cơ quan thuế danh sách những đối tượng phải nộp thuế thu nhập;
2. Hướng dẫn đối tượng nộp thuế nhận tờ khai, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập với cơ quan thuế;
3. Lưu giữ sổ sách, chứng từ có liên quan đến việc kê khai, tính thuế và nộp thuế thu nhập, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo quyết toán thuế với cơ quan thuế;
4. Tính thuế, khấu trừ tiền thuế, tính số tiền thù lao được hưởng và nộp thuế vào ngân sách nhà nước;
5. Cấp biên lai cho người nộp thuế, quản lý, sử dụng và quyết toán biên lai thuế theo chế độ.
Người nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập có trách nhiệm kê khai với cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan thuế về thu nhập chịu thuế, số ngày cư trú ở Việt Nam để thực hiện quyết toán thuế thu nhập và phải nộp đầy đủ thuế thu nhập trước khi rời khỏi Việt Nam.
Điều 18. Được xét giảm thuế, miễn thuế thu nhập đối với:
1. Trường hợp đối tượng nộp thuế bị thiên tai, địch hoạ, tai nạn làm thiệt hại đến tài sản, thu nhập và đời sống; mức xét miễn, giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp;
2. Trường hợp đặc biệt, nếu việc nộp thuế của cá nhân làm ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định miễn, giảm thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
Bộ Tài chính quy định thủ tục xét miễn, giảm thuế thu nhập tại Điều này.
Người có công phát hiện những hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về thuế thu nhập, hỗ trợ cơ quan thuế truy thu tiền thuế được trích thưởng đến 5% số tiền thuế truy thu thực nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 22. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 78/2001/ND-CP |
Hanoi, October 23, 2001 |
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON INCOME TAX ON HIGH-INCOME EARNERS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to May 19, 2001 Ordinance No.35/2001/PL-UBTVQH10 on Income Tax on
High-Income Earners of the National Assembly’s Standing Committee;
At the proposal of the Finance Minister,
DECREES:
...
...
...
2. Individuals who do not bear the Vietnamese nationality but reside in Vietnam for an indefinite time and earn income;
3. Foreigners working in Vietnam, including those who do not live in Vietnam but have their income generated in Vietnam.
1. Regular incomes include:
a/ Incomes in forms of wage, salary and remuneration;
b/ Assorted allowances;
c/ Income amounts being house rental, power and water charges which are paid by the income earners employers. Particularly, house rental shall be calculated according to the actually paid amounts but must not exceed 15% of total amount of wage, salary and/or remuneration;
d/ Rewards in cash and in kind from different sources;
e/ Other incomes earned by individuals through their partnership in business societies or membership in enterprises managing boards;
...
...
...
2. Irregular incomes include:
a/ Gifts, donations in kind in all forms sent by overseas organizations and individuals to individuals in Vietnam;
b/ Incomes from technology transfer, including: Transfer of the right to own or right to use industrial property objects; transfer of technologies through the purchase, sale or supply of technical know-hows, technological options, trademarks; provision of support services and technological consultations, transfer of the use or the right to use industrial, trade or scientific equipment, except for cases where they are presented as gifts or donations;
c/ Incomes from technical construction designs, industrial designs, copyright royalty and other services;
d/ Lottery prizes and sale promotion prizes in other forms.
Article 4.- Tax-free incomes are specified as follows:
1. The following allowances are provided for by the Vietnamese State for incomes generated in Vietnam, including:
a/ Night shift allowance;
...
...
...
c/ Responsibility allowance;
d/ Region-based allowance, job attraction allowance, special allowance for a number of remote islands and border regions;
e/ Seniority allowance for the armed forces; security and defense allowance;
f/ Specific allowances for a number of branches and occupations as prescribed by law;
g/ Itinerancy allowance;
h/ Preferential allowance for cadres who had joined the revolution before 1945 and other allowances from the State budget.
2. Other incomes generated in Vietnam:
a/ Working trip allowance;
b/ Food ration expenses for a number of special branches and occupations according to the State-prescribed regime;
...
...
...
d/ Insurance indemnities for participants in person and property insurance regimes;
e/ Severance allowance as provided for by the State;
f/ Allowances for those who are transferred to work at production and/or business establishments, including one-time regional transfer allowance;
g/ Monetary rewards for technical modifications, innovations and inventions, international prizes and national prizes organized or recognized by the Vietnamese State;
h/ Monetary rewards accompanying the State-conferred titles, such as Professor, People’s Teacher, Labor Hero, People’s Armed Force Hero;
i/ Social insurance and medical insurance premiums deducted from wages and remuneration of laborers.
3. Incomes of business household owners, which are already subject to enterprise income tax.
4. Regular incomes of foreigners who reside in Vietnam for less than 30 days within 12 consecutive months from the date of their first arrival in Vietnam.
...
...
...
Article 5.- Bases for tax calculation are the taxable incomes and the tax rates.
1. For Vietnamese citizens working at home, or working or laboring abroad and other individuals permanently reside in Vietnam, the total income earned in a year shall be divided by 12 months (calendar year). In case of Vietnamese citizens who work both at home and abroad, their taxable income shall be the total amount of incomes generated at home and abroad.
2. For foreigners:
a/ If they reside in Vietnam for 183 days or more, the total income generated inside and outside Vietnam shall be divided by 12 months. In cases where the declared monthly average income generated abroad is lower than that in Vietnam and this cannot be proved, the monthly average income in Vietnam shall be used to calculate the income generated during the period they stay abroad. The conventional tax calculation month shall include 30 days;
b/ If they stay in Vietnam for between 30 and 182 days, the taxable income shall be the total income generated in Vietnam, regardless of the places where they receive their income;
c/ The residence duration of foreigners in Vietnam shall be calculated to be 12 consecutive months for the first tax calculation year, and for the subsequent years, it shall be calculated according to calendar years with each arrival day and each departure day shall be counted as one full day.
Article 7.- Tax rates for regular incomes:
1. Vietnamese citizens at home and other individuals permanently residing in Vietnam, who are subject to the partially progressive taxation table specified in Clause 1, Article 10 of the Income Tax Ordinance and still have a remaining income of over VND 15,000,000/month after paying income tax according to such taxation table, shall have to pay a surtax of 30% of the amount exceeding VND 15,000,000.
...
...
...
3. For foreigners who reside in Vietnam for 183 days or more and Vietnamese citizens working or laboring abroad, the partially progressive taxation table specified in Clause 2, Article 10 of the Income Tax Ordinance shall apply.
4. For foreigners who stay in Vietnam for between 30 and 182 days, a tax rate of 25% of the total income earned in Vietnam shall apply.
1. Gifts, donations in kind sent from abroad shall be considered incomes of persons who are named as gift or donation recipients, including cases where recipients are enterprises owners.
2. For incomes from technology transfer, technical construction designs and industrial designs, the taxable income shall be calculated according to the value of each contract, regardless of number of payment times.
3. For incomes being lottery prizes, sale promotion prizes, the taxable income shall be calculated for each time of prize drawing and reception.
1. The tax rate of 5% shall apply to incomes from technology transfers valued at more than VND 2,000,000 each time of income generation.
2. The tax rate of 10% shall apply to incomes being lottery prizes or sale promotion prizes valued at more than VND 12,500,000 each time of income generation.
...
...
...
Article 10.- Income amounts in foreign currencies must be converted into Vietnam dong at the average exchange rates on the inter-bank foreign currency market at the time of income generation for the calculation of taxable incomes. Incomes in kind shall be valued at local market prices at the time of income generation. For gifts and donations in kind sent from abroad, the prices thereof for calculating taxable incomes shall comply with regulations on import goods� tax calculation prices at the time of receipt of such gifts and donations.
TAX DECLARATION, PAYMENT AND FINAL SETTLEMENT
1. Tax payers shall have to make tax payment registration and declaration with the tax authorities through organizations and/or individuals that pay incomes to them (for case of tax declaration and payment according to the withholding principle) or agencies authorized to collect income tax. In cases where individuals who have taxable incomes, from which the tax has not yet been withheld, they shall have to make tax declaration and payment directly with the tax authorities.
2. Organizations and individuals that pay incomes or agencies authorized to collect income tax (hereinafter referred to as income-paying agencies) shall make the tax declaration and payment according to the provisions of Clause 1, Article 16 of this Decree.
Income-paying agencies shall have to withhold tax before paying incomes (including incomes of individuals in foreign countries who transfer technology into Vietnam). Individuals who carry gifts or donations for others shall have to declare and pay income tax on behalf of the gift or donation recipients.
...
...
...
The income-paying agencies that make tax withholding shall be entitled to a remuneration of 0.5% of collected tax amount for regular incomes, and 1% of collected tax amount for irregular incomes before remitting tax into the State budget.
Article 16.- The income-paying agencies shall have to:
1. Register, declare, withhold and remit income tax in full and on time into the State budget; make integrated written tax declaration and calculation and submit to the tax authorities the list of income tax payers.
2. Guide tax payers in receiving declaration forms, making income tax declaration, payment and final settlement with the tax authorities.
3. Keep books and records related to the income tax declaration, calculation and payment, observe the periodical reporting regime and report on tax final settlement with the tax authorities.
4. Calculate tax, withhold tax and calculate remuneration amounts they are entitled to and remit tax into the State budget.
5. Give receipts to tax payers, manage, use and settle tax receipts according to the prescribed regime.
...
...
...
Article 18.- Income tax exemption or reduction shall be considered for:
1. Cases where tax payers suffer damage or loss caused to their property, incomes and lives by natural calamities, enemy sabotage or accidents. The level of tax exemption or reduction to be considered shall correspond the damage or loss degree but must not exceed the payable tax amount.
2. In special cases where the tax payment by individuals affects the national economic, political and/or social interests, the Finance Ministry shall propose the Prime Minister to decide on tax exemption or reduction for each specific case.
The Finance Ministry shall prescribe the procedures for income tax exemption or reduction provided for in this Article.
...
...
...
Article 22.- The Finance Minister shall guide the implementation of this Decree.
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
;
Nghị định 78/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Số hiệu: | 78/2001/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 23/10/2001 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 78/2001/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Chưa có Video