CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/1999/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 1999 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ điểm 2, mục IV Nghị quyết số 18/1998/QH10 ngày 25 tháng 11 năm 1998 của
Quốc hội về dự toán ngân sách Nhà nước năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Khoản 1 được bổ sung, sửa đổi lại như sau :
"1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 4 Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 1998 của Chính phủ về đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng :
2. Khoản 3 được bổ sung, sửa đổi lại như sau :
"d) Các trường hợp được khấu trừ thuế đầu vào theo tỷ lệ sau :
Các cơ sở sản xuất, chế biến, thương mại nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ mua nông sản, lâm sản, thủy sản chưa qua chế biến của người trực tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác không có hóa đơn nhưng có bản kê, hoặc của người kinh doanh có hóa đơn bán hàng thì được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ phần trăm (%) tính trên giá trị hàng hóa mua vào theo bản kê hoặc theo hóa đơn như sau :
+ Tỷ lệ 5% đối với sản phẩm trồng trọt thuộc các loại cây lấy nhựa, lấy mủ, lấy dầu, bông, mía cây, chè búp tươi, lúa, gạo, ngô, khoai, sắn; sản phẩm chăn nuôi là gia súc, gia cầm, cá, tôm và các loại thủy sản khác.
+ Tỷ lệ 3% đối với các loại sản phẩm là nông sản, lâm sản không được quy định trong nhóm các sản phẩm được khấu trừ 5% nêu trên.
Các cơ sở sản xuất, chế biến nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ mua các loại phế liệu của người trực tiếp thu nhặt phế liệu không có hóa đơn nhưng có bản kê, hoặc mua của người mua gom có hóa đơn bán hàng thì được khấu trừ thuế đầu vào theo một tỷ lệ phần trăm (%) tính trên giá trị hàng hóa mua vào theo bản kê hoặc hóa đơn như sau :
+ Tỷ lệ 5% đối với sắt, thép phế liệu;
+ Tỷ lệ 3% đối với các loại phế liệu khác.
Các trường hợp khác, cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế đầu vào như sau :
+ Tỷ lệ 5% đối với tiền bồi thường của hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
+ Tỷ lệ 4% đối với hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở kinh doanh thương mại mua của cơ sở sản xuất để bán;
+ Tỷ lệ 3% đối với đất, đá, cát, sỏi mà cơ sở sản xuất, xây dựng mua trực tiếp của người khai thác không có hóa đơn nhưng có bản kê hoặc mua của người kinh doanh có hóa đơn bán hàng;
+ Tỷ lệ 3% đối với tất cả các loại hàng hóa khác mua của người kinh doanh có hóa đơn bán hàng.
Việc tính khấu trừ thuế hoặc hoàn thuế đầu vào quy định trên đây không áp dụng đối với trường hợp các sản phẩm này được làm nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu hoặc mua để xuất khẩu.
Trường hợp Bên Việt Nam ký kết hợp đồng với nhà thầu nước ngoài và nộp thuế giá trị gia tăng thay cho nhà thầu nước ngoài thì được khấu trừ thuế đầu vào đã nộp thay".
3. Điểm 2, khoản 5 được sửa đổi, bổ sung lại như sau :
"2. Một số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dưới đây sản xuất, kinh doanh đang gặp khó khăn được giảm 50% mức thuế :
Sản phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng);
Sản phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại qúy (vàng, bạc);
Khuôn đúc các loại;
Than đá, than cốc;
Máy vi tính;
Sản phẩm hóa chất cơ bản;
Vật liệu nổ;
Lốp ôtô cỡ từ 900 - 20 trở lên;
Sản phẩm là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng trong nhóm thuế suất 10%;
Chân giả, tay giả, nạng, xe lăn chuyên dùng cho người tàn tật;
Hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu kinh doanh thương mại nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
Lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
Xây dựng, lắp đặt;
Nạo nét luồng, lạch, cảng sông, cảng biển;
Các loại sách thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng trong nhóm thuế suất 10%;
Vận tải, bốc xếp;
Khách sạn, du lịch, ăn uống;
Phát hành và chiếu phim video".
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 1999.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Nguyễn Tấn Dũng (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 78/1999/ND-CP |
Hanoi, August 20, 1999 |
DECREE
SUPPLEMENTING AND AMENDING THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 102/1998/ND-CP OF DECEMBER 21, 1998 WHICH AMENDED AND SUPPLEMENTED A NUMBER OF ARTICLES OF THE GOVERNMENT’S DECREE NO. 28/1998/ND-CP OF MAY 11, 1998 DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE VAT LAW
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the
Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Value Added Tax Law No. 02/1997/QH9 of May 10, 1997;
Pursuant to Point 2, Section IV of the National Assembly’s
Resolution No. 18/1998/QH10 of November 25, 1998 on the draft 1999 Stage
Budget,
Article 1.- To amend, supplement a number of clauses of Article 1 of the Government’s Decree No. 102/1998/ND-CP of December 21, 1998 on the amendments, supplements to a number of Articles of the Government’s Decree No. 28/1998/ND-CP of May 11, 1998 detailing the implementation of the VAT Law as follows:
1. Clause
1 shall be supplemented and amended as follows:
"1. To amend, supplement a number of clauses of Articles 4 of the Government’s Decree No. 28/1998/ND-CP of May 11, 1998 on the subjects which are not liable to VAT:
...
...
...
- To amend, supplement Clause 13 as follows: printing, publishing, importing and distribution: newspapers, magazines, specialized news bulletins, political books, textbooks, coursebooks, books of legal documents, books printed in ethnic minority languages; propaganda and agitation posters, pictures and photographs; money printing".
2.
Clause 3 shall be supplemented and amended as follows:
"d) For cases eligible for input tax deduction at the following rate:
- Production, processing and/or trade establishments paying value added tax by deduction method, which buy unprocessed agricultural products, forest products and/or sea products directly from the producers and/or exploiters without receipts but with lists thereof or from dealers with sale invoices, shall be eligible for input tax deduction at rates (%) calculated on the value of purchase goods according to the lists or invoices as follows:
+ The rate of 5% for cultivation products of trees which yield resins, latex or oil, cotton plants, sugar canes, fresh bud tea, paddy, rice, corn, potatoes, manioc; for husbandry products being cattle, poultry, fish, shrimp and other aquatic products.
+ The rate of 3% for all kinds of agricultural and/or forest products not defined in the group of products eligible for 5% deduction mentioned above.
- Production and/or processing establishments paying value added tax by deduction method, which buy assorted discarded materials directly from discarded materials collectors without receipts but with lists thereof, or from dealers with sale invoices shall be eligible for input tax deduction at rates (%) calculated on the value of purchase goods according to the lists or invoices as follows:
+ The rate of 5% for discarded iron or steel materials;
+ The rate of 3% for other kinds of discarded materials.
...
...
...
+ The rate of 5% for indemnities from insurance business activities.
+ The rate of 4% for goods subject to special consumption tax of trading establishments which bought them from production establishments for sale;
+ The rate of 3% for soil, rock, sand, gravel, which production and/or construction establishments bought directly from exploiters without receipts but with lists thereof or from dealers with sale invoices;
+ The rate of 3% for all other kinds of goods bought from businessmen with sale invoices.
The calculation of tax deduction or input tax reimbursement stipulated above shall not apply to cases where these products are used as raw materials for production or processing of export goods or bought for export.
- In cases where the Vietnamese party signs a contract with a foreign contractor and pays VAT instead of the latter, the former shall be eligible for deduction of the input tax already paid".
3. Point
2, Clause 5, shall be amended and supplemented as follows:
"2. A number of following products, goods and/or services confronted with difficulties in their production and/or business shall be eligible for the 50% tax reduction:
- Mechanical products (except for consumer mechanical products);
...
...
...
- Moulds of all types;
- Coal, coke;
- Computers;
- Basic chemicals products;
- Explosive materials;
- Car tyres of from 900-20 upwards;
- Products which are raw materials for production of curative and preventive medicines liable to VAT in the 10% tax rate group;
- Artificial limbs, crutches, wheelchairs for disabled people;
- Goods liable to special consumption tax at the trading stage with tax paid according to tax deduction method;
...
...
...
- Construction, installation;
- Dredging narrow passages, canals, river ports, seaports.
- All kinds of books liable to VAT in the 10% tax rate group;
- Transportation, goods loading and unloading;
- Hotels, tourism, restaurants;
- Video film distribution and screening".
Article 2.- This Decree takes effect as from September 1, 1999.
Article 3.- The Minister of Finance guides the implementation of this Decree.
The ministers, the heads of the ministerial level agencies, the heads of the agencies attached to the Government, and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
...
...
...
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
;
Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
Số hiệu: | 78/1999/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 20/08/1999 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 78/1999/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
Chưa có Video