Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 60/2012/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2012

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 29/2012/QH13 VỀ BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THUẾ NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Luật thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật thuế giá trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008;

Căn cứ Nghị quyết số 29/2012/QH13 ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân.

Điều 2. Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 đối với doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 29/2012/QH13 như sau:

1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa, không bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh trong lĩnh vực xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, doanh nghiệp được xếp hạng 1, hạng đặc biệt thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty.

a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa được giảm thuế quy định tại Khoản này là doanh nghiệp, kể cả hợp tác xã (không bao gồm đơn vị sự nghiệp) đáp ứng các tiêu chí về vốn hoặc lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổng nguồn vốn được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán lập ngày 31 tháng 12 năm 2011 của doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 thì số vốn làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa là vốn điều lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu.

Số lao động bình quân năm làm căn cứ xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả số lao động của chi nhánh và đơn vị trực thuộc) là số lao động mà doanh nghiệp sử dụng thường xuyên bình quân trong năm 2011, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng, số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm được xác định theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Không giảm thuế theo quy định tại Khoản này đối với:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ kinh doanh: Xổ số; bất động sản; chứng khoán; tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa có hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm không bao gồm số thuế tính trên phần thu nhập từ hoạt động kinh doanh xổ số, bất động sản, chứng khoán, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, sản xuất hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

2. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử; doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.

Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động thuộc đối tượng được giảm thuế tại Khoản này là doanh nghiệp có tổng số lao động sử dụng thường xuyên bình quân năm 2012 trên 300 người, không kể lao động có hợp đồng ngắn hạn dưới 3 tháng. Trường hợp doanh nghiệp tổ chức theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì số lao động làm căn cứ xác định công ty mẹ thuộc đối tượng giảm thuế không bao gồm số lao động của công ty con.

Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm là số thuế tính trên thu nhập của hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử và từ hoạt động xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.

Hoạt động sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử quy định tại Khoản này được xác định theo quy định tại Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quy định tại Khoản này bao gồm thi công, xây dựng, lắp đặt: Nhà máy nước, nhà máy điện, công trình truyền tải, phân phối điện; hệ thống cấp thoát nước; đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga, bến xe; xây dựng trường học, bệnh viện, nhà văn hoá, rạp chiếu phim, cơ sở biểu diễn nghệ thuật, cơ sở luyện tập, thi đấu thể thao; hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn; công trình thông tin liên lạc, công trình thủy lợi phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp.

3. Số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này là số thuế tính tạm nộp hàng quý và số thuế còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2012.

4. Doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều này là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai.

Điều 3. Miễn thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) và thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2012 đối với hộ, cá nhân, tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 29/2012/QH13 như sau:

1. Miễn thuế khoán (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân) năm 2012 đối với hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ cho thuê đối với công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh; hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ; hộ, cá nhân cung ứng suất ăn ca cho công nhân.

Mức thuế khoán thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân quy định tại Khoản này được xác định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Miễn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh năm 2012 đối với hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân (không bao gồm hoạt động cung ứng suất ăn cho doanh nghiệp vận tải, hàng không, hoạt động kinh doanh khác) của doanh nghiệp.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh thì:

Số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn chỉ tính trên thu nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn ca. Trường hợp không xác định được thu nhập của hoạt động được miễn thuế thì thu nhập để tính số thuế được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa doanh thu của hoạt động cung ứng suất ăn ca với tổng doanh thu của doanh nghiệp trong năm 2012.

Số thuế giá trị gia tăng được miễn được xác định căn cứ theo tỷ lệ giữa doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng của hoạt động cung ứng suất ăn ca của từng tháng trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng trong tháng.

Doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại Khoản này phải đáp ứng quy định tại Khoản 4 Điều 2 và Khoản 3 Điều 3 Nghị định này và thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.

3. Hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp được miễn thuế quy định tại Điều này phải cam kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ, giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2012 không cao hơn mức giá tháng 12 năm 2011.

Giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca phải được công khai, niêm yết tại cơ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Trường hợp kiểm tra, thanh tra phát hiện hộ, cá nhân, tổ chức kinh doanh không thực hiện đúng cam kết về giá quy định tại Khoản này thì hộ, cá nhân, tổ chức kinh doanh không được miễn thuế theo quy định tại Điều này. Trường hợp hộ, cá nhân tổ chức kinh doanh không được miễn thuế mà đã kê khai miễn thuế thì bị truy nộp và phạt chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Điều 4. Miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 29/2012/QH13 như sau:

Miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 7 năm 2012 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật thuế thu nhập cá nhân.

Thu nhập tính thuế làm căn cứ xác định việc miễn thuế quy định tại Điều này là thu nhập tính thuế bình quân tháng của cá nhân thực nhận trong năm 2012.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 9 năm 2012.

2. Trong cùng một thời gian nếu doanh nghiệp được hưởng các mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm theo quy định tại Nghị định này được tính trên số thuế còn lại sau khi đã trừ đi số thuế thu nhập doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn việc hoàn trả hoặc bù trừ với số thuế còn phải nộp đối với doanh nghiệp, hộ, cá nhân đã kê khai, nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thuế được miễn, giảm theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Nghị định này.

Điều 6. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm chỉ đạo các Sở, Ban, ngành và chính quyền các cấp ở địa phương phối hợp với cơ quan thuế tuyên truyền, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.

3. Hội đồng tư vấn thuế xã, phường phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giá ở địa phương xác nhận và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện cam kết giữ ổn định giá của hộ, cá nhân kinh doanh và doanh nghiệp quy định tại Điều 3 Nghị định này.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP; Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------

No. 60/2012/ND-CP

Hanoi,  July 30, 2012

 

DECREE

DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE RESOLUTION NO. 29/2012/QH13 ON PROMULGATING A NUMBER OF TAX POLICIES AIMING TO RESOLVE DIFFICULTIES FOR ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS

Pursuant to the Law on Government’s organization,of December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Tax administration, of November 29, 2006;

Pursuant to the Law on personal income tax, of November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Enterprise income tax and the Law on Value-added tax, of June 03, 2008;

Pursuant to the Resolution No. 29/2012/QH13, of June 28, 2012 of the National Assembly on promulgating a number of tax policies aiming to resolve difficulties for organizations and individuals;

At the proposal of the Minister of Finance;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 1. Scope of regulation

This Decree details the implementation of the Resolution No. 29/2012/QH13, of June 21, 2012 of the National Assembly, on promulgating a number of tax policies aiming to resolve difficulties for organizations and individuals.

Article 2. Reduction of 30% of enterprise income tax amount in 2012 for enterprises specified in clause 1, Article 1 of the Resolution No. 29/2012/QH13 as follows:

1. The small- and medium-sized enterprises, not including small- and medium-sized enterprises business in lottery, real estate, securities, finance, bank, insurance, or manufacture of goods subject to the excise tax, first-class enterprises, special-class enterprises belonging to economic corporation, general companies.

a) The small- and medium-sized enterprises being reduced tax specified in this clause are enterprises, including cooperatives (not including non-business units) that satisfy the criteria of capital or labor  as prescribed in clause 1, Article 3 of the Government’s Decree No. 56/2009/ND-CP, of June 30, 2009 on assistance to the development of small- and medium-sized enterprises.

The capital as the basis for identifying an small- and medium-sized enterprise is the total capital indicated in the enterprise’s accounting balance sheet made on December 31, 2011. For a small- or medium-sized enterprise established on January 1, 2012, or later, the capital as the basis for identifying a small- or medium-sized enterprise is the charter capital stated in the enterprise’s business registration certificate or first investment certificate.

The average annual number of laborers as the basis for identifying a small- or medium-sized enterprise (including number of laborers in branch and affiliated units) is number of laborers  which enterprise has used regularly in 2011, not including laborers under short-term contract less than 03 month, the average annual number of laborers defined under guidance of the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs.

b) Tax shall be not reduced as prescribed in this Clause for:

The small- or medium-sized enterprises only business in:  lottery, real estate, securities, finance, bank, insurance, or manufacture of goods, services subject to the excise tax. If a small- or medium-sized enterprise operates business in many sectors, the amount of enterprise income tax being reduced shall not include the tax amount calculated on income from operations business in lottery, real estate, securities, finance, bank, insurance, or manufacture of goods, services subject to the excise tax.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The intensive-labour enterprises subject to enjoyed tax reduction in this Clause are enterprises have average annual number of laborers in 2012 over 300 persons, not including laborers under short-term contract less than 03 month. If an enterprise is operated under model of mother company and subsidiary companies, number of laborers as the basis for identifying a mother enterprise eligible for enterprise income tax reduction not includes number of laborers of its subsidiary companies.  

The amount of enterprise income tax being reduced is amount of tax calculated on income of operation in manufacturing, processing of: Agricultural products, forestry products, fishery products, textile and garment, leather and footwear, electronic components, operations in building socio-economic infrastructure.  

The operations in manufacturing, processing of: Agricultural products, forestry products, fishery products, textile and garment, leather and footwear, electronic components specified in this Clause are defined in according to provisions in the System of economic branches in Vietnam promulgated together with the Decision No. 10/2007/QD-TTg, of January 23, 2007 of the Prime Minister.

Operations in building socio-economic infrastructure specified in this Clause including construction, installation of: Water plants, power plants, electrical transmission and distribution works; system of  water supply and drainage, roadways, railways; aerial ports, seaports, river-ports; airports, railway stations, car station; building schools, hospitals, cultural houses, cinemas, art performance facilities , training, sport competition; treatment system for waste water, solid wastes; communications works, construction works to serve for agriculture, forestry, fishery.       

3. The amount of enterprise income tax being enjoyed reduction of enterprises specified in Clause 1, Clause 2 of this Article is amount of tax payable quarterly temporary calculated and the remaining tax payable under the 2012 tax settlement.  

4. Enterprises being enjoyed the enterprise income tax reduction specified in this clause are enterprises being established and operated under Vietnamese law; implementing regime of accounting, invoice, voucher as prescribed by law and pay tax under declaration.

Article 3. Exemption of presumptive tax (value added tax, personal income tax) and enterprise income tax in 2012 for households, individuals, organizations specified in Clause 2, Article 1 of the Resolution No. 29/2012/QH13 as follows:

1. Exemption of presumptive tax (value added tax, personal income tax) in 2012 for households, individuals leasing houses or rooms to workers, laborers, students or pupils; households, individuals supplying service for care of children, households, individuals supplying shift meals to workers.

The rate of presumptive tax of value added tax, personal income tax specified in this Clause is defined as prescribed by law on tax administration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In case a enterprise has many business operations:

The amount of enterprise income tax being exempted only calculates on income from supplying shift meals. If it cannot determine the income of operation being eligible for tax exemption, income to calculate amount of exempted tax shall be determined under percentage (%) between turnover of operation supplying shift meals with total turnover of enterprise in 2012.

The amount of VAT being exempted is determined basing on the rate between turnover subject to VAT of supplying shift meals of each month over total turnover of goods, services subject to VAT in month.

Enterprises are eligible for tax exemption specified in this clause must satisfy provisions in Clause 4, Article 2 and Clause 3, Article 3 of this Decree and implement pay VAT under deduction method.

3. Business households, individuals and enterprises being eligible for tax exemption specified in this Article must commit to keep price of leasing houses, rooms, children care services, price of supplying shift meals in 2012 not higher than price in December 2011.

Price of leasing houses, rooms, children care services and price of supplying shift meals must be publicized, listed at business establishment and informed to commune authorities where perform business and tax agency directly managing. When inspecting, checking, if detecting households, individuals, business organizations not performing right their commitment on price specified in this Clause, they shall not be exempted as prescribed in this Article.  If households, individuals, business organizations not being enjoyed tax exemption have declared for tax exemption, thus they shall be collected tax arrears and fined for delayed payment as prescribed by law on tax administration.  

Article 4. Exemption of personal income tax specified in Clause 3, Article 1 of the Resolution No. 29/2012/QH13 as follows:

Exemption of personal income tax arising from July 01, 2012 till the end of December 31, 2012, for individuals having taxed incomes from salaries, wages and from business to the level of taxable personal income at grade 1 of the Partially Progressive Tariff provided in Article 22 of the Law on Personal Income Tax.  

Taxable income as the basis for identifying the tax exemption specified in this clause is the monthly average taxable income of the individual actually received in 2012.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Decree effects on September 20, 2012.

2. In the same time if the enterprises are enjoyed various preferential tax rates for an item, they may be selected the most favorable tax incentive.

Where the enterprises being in the time to be enjoyed preferential enterprise income tax as prescribed by law, the enterprise income tax amount reduced under the provisions of this Decree shall be calculated on the remaining tax amount after being subtracted the enterprise income tax amount that the enterprises are enjoyed incentives.

3. The Ministry of Finance guides repayment or offsetting with the tax payable for enterprises, household, individuals have declared and paid the tax amount to be reduced or exempted under the provisions of Article 2 and Article 3 of this Decree into State Budget

Article 6. Responsibly for implementation

1. The Ministry of Finance guides the implementation of this Decree.

2. People's Committees of provinces and cities directly under central government within their jurisdiction in accordance with the law provisions are responsible for directing the Departments, sectors, branches and the local authorities at all levels in localities to coordinate with the tax authorities in communication, urge, and inspection of the implementation of this Decree.

3. The Councils of tax advisory of communes, wards coordinate with the State management agencies on prices at localities to confirm and monitor, inspect the implementation of commitments to stabilize the price of households, business individuals and enterprises specified in Article 3 of this Decree.

4. The ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, Chairpersons of People's Committees of provinces and cities directly under the Central Government and concerned organizations and individuals are responsible for the implementation of this Decree

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

FOR THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

;

Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân

Số hiệu: 60/2012/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 30/07/2012
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [5]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 60/2012/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 29/2012/QH13 về chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân

Văn bản liên quan cùng nội dung - [2]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [1]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…