CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2010/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 05 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ TÀI NGUYÊN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25 tháng 11
năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều 2, Điều 5, Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật Thuế tài nguyên.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên, bao gồm:
1. Khoáng sản kim loại.
2. Khoáng sản không kim loại.
3. Dầu thô theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Dầu khí năm 1993.
4. Khí thiên nhiên theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Dầu khí năm 1993.
5. Khí than theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí năm 2008.
6. Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ.
7. Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
8. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
10. Tài nguyên khác do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 3. Sản lượng tài nguyên tính thuế
Sản lượng tài nguyên tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế tài nguyên.
Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m3) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam. Trường hợp không trực tiếp xác định được sản lượng tính thuế thông qua hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo kỳ tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế căn cứ vào tình hình khai thác thực tế, định mức tiêu chuẩn kỹ thuật ngành hoặc sản lượng khai thác sử dụng của tổ chức, cá nhân khác tương đương.
Bộ Tài chính quy định phương thức xác định sản lượng tính thuế quy định tại Điều này.
Giá tính thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế tài nguyên, cụ thể:
1. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
2. Trường hợp tài nguyên chưa xác định được giá bán thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo một trong những căn cứ sau:
a) Giá bán thực tế trên thị trường khu vực trong phạm vi địa bàn cấp tỉnh của đơn vị sản phẩm tài nguyên cùng loại nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
b) Trường hợp tài nguyên khai thác có chứa nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế xác định theo giá bán đơn vị của từng chất và hàm lượng của từng chất trong tài nguyên khai thác nhưng không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Giá tính thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện là giá bán điện thương phẩm bình quân;
b) Đối với gỗ là giá bán tại bãi giao (kho, bãi nơi khai thác); trường hợp chưa xác định được giá bán tại bãi giao thì giá tính thuế được xác định căn cứ vào giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
1. Mức thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên thực hiện theo Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.
2. Căn cứ các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Thuế tài nguyên, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định điều chỉnh mức thuế suất đối với từng loại tài nguyên trong Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên.
Miễn, giảm thuế tài nguyên thực hiện theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế tài nguyên.
Trường hợp khác được miễn, giảm thuế tài nguyên, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan báo cáo Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 8. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM.
CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 50/2010/ND-CP |
Hanoi, May 14, 2010 |
DECREE
DETAILING AND GUIDING A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON ROYALTIES
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 25, 2009 Law on Royalties;
At the proposal of the Minister of Finance, DECREES:
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Decree details and guides the implementation of Articles 2. 5. 6.7 and 9 of the Law on Royalties.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Royalty-liable objects comply with Article 2 of the Law on Royalties, including:
1. Metallic minerals.
2. Non-metallic minerals.
3. Crude oil as specified in Clause 2. Article 3 of the 1993 Petroleum Law.
4. Natural gas as specified in Clause 3. Article 3 of the 1993 Petroleum Law.
5. Coal gas as specified in Clause 3. Article 1 of the 2008 Law Amending and Supplementing
6. Natural forest products, including plants of all kinds and other natural forest products, other than animals and anise, cinnamon, amomum and cardamom which are grown by royalty payers in natural forest areas allocated to them for zoning off and protection.
7. Natural marine products, including marine animals and plants.
8. Natural water, including surface water and groundwater.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10. Other resources, which shall be proposed by the Ministry of Finance in coordination with concerned ministries and branches to the Government for submission to the National Assembly Standing Committee for consideration and decision.
Chapter II
ROYALTY BASES
Article 3. Natural resource output used for royalty calculation
The natural resource output used for royalty calculation complies with Article 5 of the Law on Royalties.
For natural mineral water, natural thermal water and natural water used for industrial purposes, the natural resource output used for royalty calculation shall be determined in cubic meter (m3) or liter (I) according to the measuring system up to Vietnam's measurement and quality standards. In case the natural resource output used for royalty calculation cannot be directly determined according to the measuring system up to Vietnam's measurement and quality standards, a fixed output of exploited natural resources may be determined in a royalty period.
Tax offices shall coordinate with concerned local agencies in determining the fixed output of exploited natural resources for royalty calculation based on the practical exploitation situation, branch technical standard norms or the output of natural resources exploited by other similar organizations or individuals.
The Ministry of Finance shall specify the method of determining the natural resource output used for royalty calculation mentioned in this Article.
Article 4. Royalty-liable prices
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1. The royalty-liable price is the exploiter's selling price of a unit of natural resource product, exclusive of value-added tax.
2. In case the natural resource's selling price cannot be determined yet. the royalty-liable price shall be determined based on either of the following grounds:
a/The regional market's actual selling price of a unit of natural resource product of the same grade applicable within a provincial-level locality which must not be lower than the royalty-liable price set by the provincial-level People's Committee;
b/ In case the exploited natural resource contains different substances, the royalty-liable price shall be determined based on the selling price of a unit and the content of each substance but must not be lower than the royalty-liable price set by the provincial-level People's Committee.
3. In some cases, the royalty-liable price shall be specified as follows:
a/ For natural water used for hydropower generation, it is the average selling price of commodity electricity;
b/ For timber, it is the selling price at the place of delivery (warehouse or yard at the place of exploitation): if the selling price at the place of delivery cannot be determined yet. the royalty-liable price shall be determined based on the royalty-liable price set by the provincial-level People's Committee;
c/ For exploited natural resources which are not domestically sold but exported, it is the export price (FOB price) of a unit of natural resource product. For exploited natural resources which are both domestically sold and exported, the royally-liable price for the domestically sold natural resources is the selling price of a unit of natural resource product, exclusive of value-added tax. while that for the exported natural resources is the export price;
d/ For crude oil. natural gas and coal gas, it is the selling price at the place of delivery. The place of delivery is a place agreed upon in the oil and gas contract under which the ownership over crude oil. natural gas and coal gas is transferred to the contractual parties.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5. The Ministry of Finance shall provide for the determination of royalty-liable prices of natural resources specified at Points a and d. Clause 3 of this Article and in other specific cases.
Article 5. Royalty rates
1. The specific royalty rate for each natural resource complies with the Royalty Tariff promulgated by the National Assembly Standing. Committee.
2. Based on the principles set in Clause 3, Article 7 of the Law on Royalties, the Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for. and coordinate with concerned ministries and
branches in. reporting the adjustment of the royalty rate for each natural resource listed in the Royalty Tariff to the Government for submission to the National Assembly Standing Committee for consideration and decision.
Chapter III
ROYALTY EXEMPTION AND REDUCTION
Article 6. Royalty exemption and reduction
Royalty exemption and reduction comply with Article 9 of the Law on Royalties.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chapter IV
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 7. This Decree takes effect on July 1. 2010. To annul the Governments Decree No. 05/2009/ND-CP of January 19. 2009. detailing the implementation of the Ordinance on Royalties and the Ordinance Amending and Supplementing Article 6 of the Ordinance on Royalties.
Article 8. The Ministry of Finance shall guide the implementation of this Decree.
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees, and concerned organizations and individuals shall implement this Decree.-
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung
;
Nghị định 50/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên 2009
Số hiệu: | 50/2010/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/05/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 50/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tài nguyên 2009
Chưa có Video