CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2000/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2000 |
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 38/2000/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2000 VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định việc thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là người sử dụng đất) được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 2. Đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở;
b) Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
c) Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê quyền sử dụng đất gắn liền với kết cấu hạ tầng đó;
d) Tổ chức kinh tế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
a) Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối;
b) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
c) Đất chuyên dùng và các loại đất khác trước đây khi được giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất;
d) Đất đã được Nhà nước cho thuê.
3. Người sử dụng đất chưa có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, nhưng nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người sử dụng đất được mua nhà ở đang thuê, nhà thanh lý, nhà hoá giá thuộc sở hữu Nhà nước, trừ các trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 3. Đối tượng không phải nộp tiền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai. (Sau đây gọi chung là Nghị định số 04/2000).
2. Người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất.
3. Người đang sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi chung là Nghị định số 17/1999), nay được cấp hoặc đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho toàn bộ diện tích đất đang sử dụng phù hợp với giấy tờ đó; trừ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất sau ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
4. Người sử dụng đất được mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước trong các trường hợp thanh lý, hoá giá cho người đang thuê trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán kinh doanh nhà ở. Sau đây gọi chung là Nghị định số 61/CP) đã nộp đủ tiền theo quy định và trong giá bán nhà đã tính yếu tố vị trí nhà hoặc tiền sử dụng đất, hoặc trong giấy tờ thanh lý, hoá giá có ghi diện tích nhà kèm theo diện tích đất sử dụng.
5. Người đang sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để làm nhà ở, để xây dựng công trình.
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 4. Căn cứ xác định tiền sử dụng đất
Căn cứ xác định tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất, mức thu tiền sử dụng đất.
1. Diện tích đất tính bằng mét vuông (m2) là diện tích đất được Nhà nước giao; được phép chuyển mục đích sử dụng; được xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; diện tích đất gắn liền với nhà trong trường hợp thanh lý, hoá giá nhà và mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước.
Hạn mức đất ở để tính mức thu tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định này là hạn mức đất ở do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Giá tính tiền sử dụng đất trong trường hợp đấu giá đất là giá đất trúng đấu giá;
Giá tính tiền sử dụng đất trong trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này sang đất ở, đất xây dựng công trình thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất là giá đất ở, đất xây dựng công trình.
3. Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được xác định cho từng trường hợp tính tiền sử dụng đất quy định tại Nghị định này.
Điều 5. Mức thu tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất
Người sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này mà không phải đền bù thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất; trường hợp phải đền bù thiệt hại về đất thì được trừ số tiền thực tế đã đền bù nhưng mức trừ tối đa không quá 90% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách.
Điều 6. Mức thu tiền sử dụng đất khi được chuyển mục đích sử dụng
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân :
Nếu thời điểm phân chia nhà hoặc đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, thì người đang sử dụng đất phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở; phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở;
Nếu thời điểm phân chia đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau thì người đang sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
2. Đối với tổ chức:
a) Tổ chức đang sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định này, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang loại đất theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất;
Điều 7. Thu tiền sử dụng đất khi xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất nhưng phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau :
1. Đối với đất đô thị:
a) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 (ngày ban hành Hiến pháp năm 1980) thì không phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất;
Nếu do nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất trước đó không có giấy tờ hợp lệ, chỉ có giấy tờ mua, bán, chuyển nhượng giữa hai bên được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất.
2. Đối với đất khu dân cư nông thôn :
a) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định trước ngày 31 tháng 5 năm 1990 (ngày ban hành Quyết định số 186/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng nay là Chính phủ về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác) thì không phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 31 tháng 5 năm 1990 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất;
c) Trường hợp sử dụng đất ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất.
Nếu do nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất trước đó không có giấy tờ hợp lệ, chỉ có giấy tờ mua, bán, chuyển nhượng giữa hai bên được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất.
3. Những trường hợp quy định về đất đô thị tại khoản 1 Điều này mà trước đó là đất thuộc khu dân cư nông thôn, sau ngày 31 tháng 5 năm 1990 được quy hoạch chuyển thành đất đô thị, nếu điều kiện cơ sở hạ tầng vẫn như nông thôn thì được áp dụng thời điểm tính thu tiền sử dụng đất như đất như đối với khoản 2 Điều này.
1. Đối với trường hợp thanh lý, hoá giá nhà thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua, bán và kinh doanh nhà ở) như sau :
a) Đối với phần diện tích đất gắn liền với nhà thanh lý, hoá giá quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định này thì không phải nộp tiền sử dụng đất;
b) Đối với diện tích đất còn lại trong khuôn viên nhà thanh lý, hoá giá, thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất, nếu nằm trong hạn mức đất ở (bao gồm cả diện tích đất gắn liền với nhà thanh lý, hoá giá và diện tích trong khuôn viên còn lại); phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở.
2. Tiền sử dụng đất khi bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước sau ngày 05 tháng 7 năm 1994 (ngày ban hành Nghị định số 61/CP) cho người đang thuê gồm giá nhà ở và giá đất thì giá được xác định như sau :
a) Đối với đất của nhà 1 tầng, nhà ở nhiều tầng 1 hộ ở, nhà ở nhiều tầng có phân chia được diện tích đất sử dụng riêng biệt của từng hộ, nhà biệt thự (kể cả biệt thự nhiều tầng, nhiều hộ ở) phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở; phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở.
b) Đối với đất gắn với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở thì phải nộp 10% tiền sử dụng đất và được phân bổ vào tiền nhà (gọi chung là tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước) cho các tầng theo hệ số quy định dưới đây :
|
Hệ số các tầng |
|||||
Nhà |
Tầng 1 |
Tầng 2 |
Tầng 3 |
Tầng 4 |
Tầng 5 |
Tầng 6 trở lên |
2 tầng 3 tầng 4 tầng 5 tầng trở lên |
0,7 0,7 0,7 0,7 |
0,3 0,2 0,15 0,15 |
0,1 0,1 0,08 |
0,05 0,05 |
0,02 |
0,0 |
3. Đối với phần diện tích đất mở rộng để cơi nới liền kề với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở (bao gồm cả diện tích đất được mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích đất cơi nới liền kề); phải nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức đất ở.
Điều 9. Nguyên tắc miễn, giảm tiền sử dụng đất
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất theo nguyên tắc sau :
1. Việc miễn và giảm tiền sử dụng đất trong các trường hợp : được Nhà nước giao đất để làm nhà ở; được phép chuyển mục đích sử dụng đất, được mua nhà đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước; được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chỉ được tính miễn, giảm tiền sử dụng đất một lần.
2. Tỷ lệ giảm tiền sử dụng đất được tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Chương II của Nghị định này.
3. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức đất ở.
4. Trong trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất thì được hưởng mức ưu đãi cao nhất.
Điều 10. Miễn, giảm tiền sử dụng đất
1. Miễn tiền sử dụng đất cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
2. Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Quyết định số 118/TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở.
3. Miễn, giảm tiền sử dụng đất theo Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở.
4. Người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất để thực hiện các dự án đầu tư thuộc diện ưu đãi đầu tư thì được miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật khuyến khích đầu tư trong nước.
5. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
KÊ KHAI VÀ THU NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
điều 11. Trách nhiệm của người sử dụng đất
Người sử dụng đất có trách nhiệm :
1. Kê khai và cung cấp đầy đủ giấy tờ cần thiết có liên quan đến xác định tiền sử dụng đất và miễn giảm tiền sử dụng đất (nếu có) theo mẫu của Bộ Tài chính;
2. Nộp tiền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế;
3. Trường hợp không xác định được người kê khai nộp tiền sử dụng đất thì người đang sử dụng đất hoặc người được uỷ quyền có trách nhiệm kê khai và nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 12. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất
1. Trường hợp thuộc diện phải nộp tiền sử dụng đất thì phải nộp đủ tiền sử dụng đất một lần trước khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Các trường hợp được giao đất từ sau ngày Nghị định này có hiệu lực thì người sử dụng đất phải kê khai và nộp xong tiền sử dụng đất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày người sử dụng đất nhận bàn giao mốc giới mặt bằng đã được giải toả để sử dụng đất.
4. Trường hợp một lô đất phải bàn giao từng phần thì việc tính tiền sử dụng đất căn cứ vào diện tích đất thực tế bàn giao cho đơn vị sử dụng.
Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ loại đất không phải nộp tiền sử dụng đất sang loại đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này thì thời hạn nộp tiền sử dụng đất là 60 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền. Quá thời gian quy định nộp tiền sử dụng đất nêu trên mà chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền sử dụng đất cũng bị phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Nghị định này.
1. Người đang sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này phải nộp tiền sử dụng đất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo nộp tiền.
Điều 15. Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi mua nhà đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước
Thời hạn nộp tiền sử dụng đất khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước bán cho người đang thuê tối đa là 10 năm. Mức nộp năm đầu không dưới 20%, mỗi năm sau nộp không dưới 8%. Nếu nộp 1 lần ngay khi ký hợp đồng mua nhà thì được giảm 20% tiền sử dụng đất phải nộp.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan tài chính
1. Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện kê khai, nộp tiền sử dụng đất.
2. Kiểm tra, xác minh tài liệu kê khai và tính số tiền sử dụng đất phải nộp.
4. Cấp chứng từ thu tiền sử dụng đất theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Giải quyết những khiếu nại về thu nộp tiền sử dụng đất.
6. Xác nhận việc miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất vào tờ khai nộp tiền sử dụng đất làm căn cứ cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
7. Thông báo bằng văn bản cho người kê khai tiền sử dụng đất biết trong trường hợp chưa đủ cơ sở để tính và thu tiền sử dụng đất.
8. Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước.
1. Người sử dụng đất không thực hiện đầy đủ các thủ tục kê khai, nộp tiền sử dụng đất theo đúng quy định của Nghị định này thì bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và các quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý gây khó khăn, trở ngại cho người kê khai nộp tiền sử dụng đất, chiếm dụng, tham ô tiền sử dụng đất; làm sai lệch hồ sơ về đất gây thất thu cho ngân sách nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đền bù vật chất; nếu có các yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Người sử dụng đất có quyền khiếu nại việc thi hành không đúng những quy định về thu tiền sử dụng đất theo Nghị định này. Đơn khiếu nại phải được gửi đến cơ quan trực tiếp tính và thu tiền sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo nộp tiền sử dụng đất của cơ quan thuế. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo.
Điều 19. Hiệu lực giải quyết khiếu nại
1. Cơ quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm thì phải thông báo cho người gửi đơn biết trong thời hạn là 10 ngày.
2. Thời gian giải quyết khiếu nại trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, đối với những vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không được quá 45 ngày. Đối với vùng miền núi, vùng đi lại có nhiều khó khăn thì thời hạn không được quá 60 ngày kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.
3. Nếu người khiếu nại không đồng ý với quyết định xử lý của cơ quan nhận đơn hoặc quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà chưa được giải quyết thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị đó.
4. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính giải quyết khiếu nại về thu nộp tiền sử dụng đất là quyết định cuối cùng.
Cơ quan, cán bộ thu tiền sử dụng đất và những người khác có công trong việc kiểm tra, tổ chức thu tiền sử dụng đất, phát hiện các hành vi vi phạm các quy định của Nghị định này thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn việc kê khai, nộp tiền sử dụng đất, hướng dẫn thủ tục hồ sơ và quy định thẩm quyền quyết định miễn, giảm, ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Xây dựng hướng dẫn việc đăng ký kê khai nhà ở, đất ở; xác định phạm vi quy hoạch, kiến trúc xây dựng.
3. Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc xác định loại đất, diện tích đất sử dụng, các loại giấy tờ hợp pháp, hợp lệ về quyền sử dụng đất; Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cấp, các ngành thuộc địa phương quản lý, thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định này, kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai, xác định không đúng thực tế thời gian sử dụng đất gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như cho người nộp tiền sử dụng đất.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Nghị định này thay thế các quy định về thu tiền sử dụng đất quy định tại các Nghị định số 89/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 về việc thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính, Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị, Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở, Nghị định số 44/CP ngày 03 tháng 8 năm 1996 về việc bổ sung Điều 1 của Nghị định số 89/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 về thu tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính và Nghị định số 45/CP ngày 03 tháng 8 năm 1996 về việc bổ sung Điều 10 của Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất ở đô thị của Chính phủ.
Những quy định trước đây về tính và thu tiền sử dụng đất trái với quy định tại Nghị định này đều bãi bỏ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 38/2000/ND-CP |
Hanoi,
August 23, 2000 |
ON THE COLLECTION OF LAND USE LEVY
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on Organization of the Government
of September 30, 1992;
Pursuant to the July 14, 1993 Land Law and the December 2, 1998 Law Amending
and Supplementing a Number of Articles of the Land Law;
At the proposal of the Finance Minister,
DECREES:
Article 1.- Scope of application
...
...
...
Article 2.- Subjects liable to pay land use levy
1. The users of land assigned by the State for use for the following purposes:
a/ Family households and individuals, for dwelling house construction;
b/ Economic organizations, for investment in the construction of dwelling houses for sale or lease;
c/ Economic organizations, for investment in the construction of infrastructures for assignment or lease of the land use right closely linked to such infrastructures;
d/ Economic organizations assigned land by the competent State agencies with the collection of land use levy for the creation of capital for construction of infrastructures under projects decided by the Prime Minister.
2. Land users that are allowed by the competent State agencies to change the use purposes of land of the following categories into the purposes defined in Clause 1 of this Article:
a/ Land for agricultural production, forestry, aquaculture and salt-making;
b/ Land used for purposes of national defense, security, national interests or public interests;
...
...
...
d/ Land leased by the State.
3. Land users that have not yet obtained valid papers on land use right but are now granted the land use right certificates by the competent State agencies, except for cases otherwise prescribed by law.
4. Land users that are allowed to buy the State-owned houses which they are renting, liquidated or priced houses, except for cases otherwise prescribed by law.
Article 3.- Subjects not liable to pay land use levy
1. Users of land assigned by the State according to the provisions in Article 7 of the Government’s Decree No. 04/2000/ND-CP of February 11, 2000 on the implementation of the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the Land Law (hereinafter called Decree No. 04/2000 for short).
2. Users of land leased by the State.
3. Land users having valid papers on the land use right defined in Article 3 of the Government’s Decree No. 17/1999/ND-CP of March 29, 1999 on the procedures for the transfer, assignment, lease, sublease, inheritance of land use right as well as the mortgage of and capital contribution with, the land use right value (hereinafter called Decree No.17/CP for short), that are granted or exchange the land use right certificates for the entire land area being used in conformity with the said papers, except for cases of land use right transfer after October 15, 1993, which shall comply with Article 7 of this Decree.
4. Land users that are allowed to buy the State-owned houses in cases where such houses are liquidated or priced for sale to the current tenants before July 5, 1994 (date of promulgation of the Government’s Decree No. 61/CP on dwelling house purchase, sale and business, which, hereinafter, is called Decree No. 61/CP for short), provided that they have fully paid money therefor as prescribed and the selling prices already include the factor of the house position or the land use levy, or the liquidation/pricing papers state the house area as well as the land area in use.
5. Land users that have already paid the land use levy and are allowed by the competent State agencies to change the land use purposes for dwelling house or project construction.
...
...
...
BASES AND METHOD FOR
DETERMINATION OF LAND USE LEVY
Article 4.- Bases for determination of land use levy
Bases for determination of land use levy are the land area, land price and land use levy rates
1. Land area calculated in square meter (m2) is the area of land assigned by the State; allowed to change the use purposes, or considered for the granting of a land use right certificate; the land area closely linked to houses in case of liquidation, pricing and purchase of State-owned houses being currently rented.
Land limits for calculation of land use levy rates defined in this Decree are the limits of residential land set by the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities.
2. Land price shall be calculated in Vietnam dong for each square meter (VND/m2) according to the price bracket set by the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities, based on the Government’s price bracket for different land categories.
Land price for calculation of land use levy in case of land auction is the auction winning price.
Land price for calculation of land use levy in cases where the competent State agencies permit the change of the use purposes of land of the categories defined in Clause 2, Article 2 of this Decree into residential land or project construction land with the collection of land use levy shall be the price of such residential land or project construction land.
3. The land use levy rates shall be calculated in percentage (%) and determined for each specific case of land use levy calculation stipulated in this Decree.
...
...
...
Users of land assigned by the competent State agencies for use for purposes defined in Clause 1, Article 2 of this Decree, that do not have to pay compensation for the land-related damage to people having land recovered, shall have to pay 100% of the land use levy; where they have to pay compensation for the land-related damage, their actual compensation money amount shall be deducted from the payable land use levy amount, but the deduction level shall not exceed 90% of the land use levy amount payable to the budget.
Article 6.- Land use levy rates in case of permitted change of land use purposes
1. For family households and individuals:
a/ Family households and individuals that are pond land, garden land or special-use land in population areas and allowed by the competent State agencies to convert such land into the land for dwelling house construction, shall not have to pay land use levy for the land area within the residential land limit;
b/ Family households and individuals, that are using agricultural land, forestrial land, land with water surface for aquaculture or land for salt- making and allowed by the competent State agencies to convert such land into the residential land strictly according to the ratified planning, shall have to pay 40% of land use levy for the land area within the residential land limit;
c/ For individuals who are using land assigned by the State to organizations for use not for the dwelling house construction purpose and without having to pay the land use levy, but these organizations have arbitrarily divided the land to individuals for dwelling house construction, if such individuals are granted the land use right certificates by the competent State agencies, they shall have to pay land use levy according to the following stipulations:
- If the house or land had been distributed before October 15, 1993, the current land users shall have to pay 40% of land use levy for the land area within the residential land limit; and 100% of land use levy for the land area in excess of the residential land limit;
- If the land division took place after October 15, 1993, the current land users shall have to pay 100% of land use levy.
2. For organizations:
...
...
...
b/ Organizations using leased land, when allowed by the competent State agencies to use that land for dwelling house or infrastructure construction for transfer, assignment or lease, shall have to pay 100% of land use levy to the State budget; where those organizations have already paid the land rents with surplus by the time of changing the land use purposes, such surplus shall be subtracted from the land use levy amount payable to the budget; where compensation must be paid for damage caused to the leased land, the actual compensation amount shall be subtracted with the level not exceeding 90% of the land use levy amount payable to the budget.
The current land users that do not have valid papers on the land use right but the land conforms to the planning and is not disputed, when granted the land use right certificates, shall have to pay the land use levy as follows:
1. For urban land:
a/ Where the residential land had been used constantly prior to December 18, 1980 (date of promulgation of the 1980 Constitution) no land use levy shall be paid;
b/ Where the residential land was used constantly from December 18, 1980 to October 15, 1993 (effective date of the 1993 Land Law) 20% of land use levy shall be paid;
c/ Where the residential land has been used constantly since October 15, 1993, 100% of land use levy must be paid.
If the land is transferred or assigned by the previous land users without valid papers but only the sale, purchase and transfer papers made between the two parties and certified by the commune/ward/township People’s Committees, 40% of land use levy shall be paid.
2. For rural residential land:
...
...
...
b/ Where the residential land was used constantly from May 31st, 1990 to October 15, 1993, 20% of land use levy shall be paid;
c/ Where the residential land has been used constantly since October 15, 1993, 100% of land use levy shall be paid.
If the land is transferred or assigned by the previous land users without valid papers but only the sale, purchase and transfer papers made between the two parties and certified by the commune/ward/township People’s Committees, 40% of the land use levy shall be paid.
3. For cases on urban land prescribed in Clause 1 of this Article, if the land was previously the rural residential land then converted into urban land under planning after May 31, 1990 but that the infrastructure conditions thereon remain unchanged, the time for calculation of land use levy defined in Clause 2 of this Article shall apply.
4. The land use levy rates stipulated in Clauses 1 and 2 of this Article shall only apply to land area within the residential land limit; land area exceeding the residential land limit shall be subject to 100% of land use levy.
1. For cases of liquidation or pricing of State-owned houses before July 5, 1994 (the date of promulgation of the Government’s Decree No. 61/CP on dwelling house purchase, sale and business):
a/ The land area attached to the liquidated or priced houses defined in Clause 4, Article 3 of this Decree shall not be subject to land use levy;
b/ The remaining land area within the premises of the liquidated or priced houses shall be subject to 40% of land use levy, provided that it is within the residential land limit (including land area attached to the liquidated or priced houses and the remaining area of the premises); and 100% of land use levy for the land area in excess of the residential land limit.
...
...
...
a/ For land of one-storied houses, multi-storied dwelling houses inhabited each by one family household; multi-storied dwelling houses with land areas divided for separate use by households, and villas (including multi-storied villas accommodating many households), 40% of the land use levy shall be paid for the land area within the residential land limit; and 100%, for the land area in excess of the residential land limit.
b/ For land attached to multi-storied dwelling houses accommodating many households, 10% of land use levy shall be paid and accounted into the house money (referred collectively to as proceeds from the sale of State-owned houses) and applicable to each floor according to the following prescribed coefficients:
Houses
Coefficients for the floors
1st floor
2nd floor
3rd floor
4th floor
...
...
...
6th floor and higher
2-storied house
0.7
0.3
3-storied house
...
...
...
0.2
0.1
4-storied house
0.7
0.15
0.1
...
...
...
5- storied house or higher
0.7
0.15
0.08
0.05
0.02
0.0
...
...
...
EXEMPTION, REDUCTION OF
LAND USE LEVY
Article 9.- Principles for exemption, reduction of land use levy
The exemption, reduction of land use levy shall comply with the following principles:
1. The land use levy exemption and reduction for cases of being assigned land by the State for dwelling house construction; being permitted to change the land use purposes or purchase the currently rented State-owned houses; and being granted land use right certificates shall be effected only once.
2. The land use levy reduction level shall be calculated on the land use levy amount payable to the State budget according to the provisions in Chapter II of this Decree.
3. Where in a family household many members are entitled to the land use levy reduction, the reduction level for each member shall be added up into a general reduction level for the whole family household, which, however, must not exceed the land use levy amount payable for the residential land limit.
4. Where a person is entitled to different land use levy exemption or reduction regimes, the highest preferential level for him/her shall apply.
Article 10.- Exemption, reduction of land use levy
...
...
...
2. To exempt or reduce land use levy according to the Prime Minister’s Decision No. 118/TTg of February 27, 1996 on supports for people with meritorious services to the revolution to improve their housing conditions.
3. To exempt or reduce land use levy according to the Prime Minister’s Decision No. 20/2000/QD-TTg of February 3, 2000 on supports for people who had participated in revolutionary activities before the 1945 August Revolution to improve their housing conditions.
4. Users of land assigned by the competent State agencies for the execution of investment projects eligible for investment preferences shall enjoy land use levy exemption or reduction according to the provisions of the domestic investment promotion legislation.
5. The land use levy exemption or reduction for other cases shall be decided by the Prime Minister at the proposal of the Finance Ministry.
DECLARATION, COLLECTION
AND PAYMENT OF LAND USE LEVY
Article 11.- Responsibility of land users
Land users shall have the responsibility:
1. To declare and fully supply necessary papers related to the determination of land use levy and the exemption or reduction thereof (if any) according to the forms set by the Finance Ministry;
...
...
...
3. Where the declarers of land use levy payment are unidentified, the current land users or the authorized persons shall have to declare and pay land use levy according to the provisions in Clauses 1 and 2 of this Article.
1. Where the land use levy must be paid, the payers shall have to fully pay it in lump-sum before being granted the land use right certificates, except otherwise prescribed by law.
2. Where land is assigned with the collection of land use levy under the land legislation, but the land use levy has not been paid or fully paid, the payers shall, within 1 year after this Decree takes effect, have to fully pay the land use levy. Where the payment is delayed without permission of the competent State agencies, a fine shall be imposed thereon according to the provisions in Clause 5 of this Article.
3. Where the land is assigned after this Decree takes effect, the land users shall have to make declaration and fully pay the land use levy within 60 days after they accept the hand-over of landmarks of the ground already cleared up for use.
4. Where a land plot needs to be handed over part by part, the calculation of land use levy shall be based on the actual land area handed over to the units for use.
5. Domestic organizations assigned land by the State according to the ratified investment projects for construction of dwelling houses, residential quarters, new urban areas or infrastructure for assignment or lease, may delay the payment of land use levy. The duration of deferred payment shall not exceed 5 years from the date of issuance of the land assignment decision, which shall also apply to cases of land assignment before the effective date of this Decree. Past the deferred payment time-limit prescribed in this Article, if the said organizations still fail to fully pay the land use levy, they shall, besides having to fully pay it as prescribed, be subject to a fine of 0.1% (one thousandth) of the land use levy payable to the State budget for each day of late payment.
In cases where the land use purposes are changed, from a land use levy-free category into a levy-liable category subject to land use levy as prescribed in Article 6 of this Decree, the land use levy payment must be made within 60 days after the tax agency issues a payment notice. Past this time-limit, if land use levy has not been paid or fully paid, the fine on late payment shall also be imposed according to the provisions in Clause 5, Article 12 of this Decree.
...
...
...
1. Current land users granted with the land use right certificates according to the provisions of Article 7, this Decree shall have to pay the land use levy within 60 days after the tax agencies issue payment notices.
2. Land users that fully pay the land use levy in lump-sum according to notices of the tax agencies shall enjoy 20% reduction of the payable land use levy amount.
3. In cases where the land users meet with difficulties in their lives; are the hunger elimination and poverty alleviation policy beneficiaries; meet with accidents, or suffer chronic diseases that require long hospitalization, with certification by the People’s Committees of communes, wards or townships where they reside, they shall be entitled to delay the payment of land use levy and have their payable amounts recorded as debits on their land use right certificates. Such land users shall be granted new land use right certificates after fully paying the land use levy amount allowed for the deferred payment; such amount must also be fully paid upon the transfer of the land use right.
Article 15.- Time-limit for payment of land use levy when buying currently rented State-owned houses
Time-limit for payment of land use levy when State-owned houses are sold to current tenants shall be 10 years at most. The amount paid for the first year shall not be under 20% and not under 8% for each subsequent year. In case of lump-sum payment at the time of signing house-purchase contracts, a 20% reduction of the payable land use levy amount shall apply.
Article 16.- Responsibility of the financial agencies
1. To guide land users to declare and pay land use levy.
2. To examine and verify the declarations and calculate the payable land use levy amounts.
3. To notify, monitor and urge the payment of land use levy into the State Treasury.
...
...
...
5. To settle complaints about the collection and payment of land use levy.
6. To certify the exemption, reduction and recording debits of land use levy in the declarations of land use levy payment, which shall serve as basis for the granting of land use right certificates.
7. To send written notices to land use levy declarers in case of lacking grounds for calculation and collection of land use levy.
8. The Finance Ministry shall prescribe vouchers for remittance of land use levy into the State budget.
HANDLING OF VIOLATIONS,
COMMENDATION
1. Land users who fail to fully carry out the procedures on declaration and payment of land use levy in strict compliance with this Decree shall be administratively sanctioned for the tax-related violations and according to the provisions of the land legislation.
2. Any persons who abuse their positions and powers to deliberately cause difficulties or obstacles to declarers of land use levy payment; appropriate or embezzle land use levy; falsify the land-related dossiers, thus causing losses to the State budget revenues shall, depending on the seriousness of their violations, be administratively sanctioned or pay material compensation; if elements constituting crimes are detected, they shall be examined for penal liability according to law provisions.
...
...
...
Land users shall have the right to complain about the improper implementation of the regulations on the collection of land use levy according to this Decree. The written complaints must be sent to the agencies directly calculating and collecting land use levy within 30 days after the receipt of notices on land use levy payment from the tax agencies. Pending the settlement of their complaints, the complainants shall have to pay in time and in full the already notified land use levy amounts.
Article 19.- Effective time-limit for the settlement of complaints
1. The agencies receiving complaint dossiers, which are incomplete or invalid and need to be supplemented or further clarified by the complainants, shall have to notify the latter thereof within 10 days.
2. The time-limit for complaint settlement is 30 days after receiving the dossier; for complicated cases, this time may be prolonged but must not exceed 45 days. For mountainous areas and areas difficult to access, this time-limit shall not exceed 60 days after the receipt of the complaint.
3. If the complainants disagree with the handling decisions of the complaint-receiving agencies or past the time-limits prescribed in Clause 2 of this Article their complaints have not been settled yet, they shall have the right to lodge their complaints to the immediate superiors of such agencies.
4. The Finance Minister’s decisions on handling complaints about land use levy collection and/or payment shall be the final ones.
Agencies and officials collecting land use levy and other people making achievements in inspection or organization of land use levy collection, detecting acts of violations of the provisions of this Decree shall be commended according to the current regime.
...
...
...
Article 21.- Organization of implementation
1. The Finance Ministry shall guide the declaration and payment of land use levy, provide guidance on procedures and dossiers and define competence to decide the exemption, reduction or recording debits of land use levy according to the provisions of this Decree.
2. The Construction Ministry shall guide the registration of declaration of dwelling houses and residential land; determine the scope of planning, architecture and construction.
3. The General Land Administration shall guide the determination of land categories, land use area, types of lawful and valid papers on land use right; and issue land use right certificates according to the provisions of the Land Law.
4. The People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to direct the agencies and branches under their management to collect the land use levy according to this Decree, inspect and handle cases of false declarations or incorrect determination of the actual land use duration, which cause damage to the State and the land use levy payers as well.
Article 22.- Implementation effect
This Decree takes effect 15 days after its signing.
This Decree shall replace the regulations on land use levy collection in the Government’s Decree No.89/CP of August 17, 1994 on the collection of land use levy and administrative fees, Decree No.60/CP of July 5, 1994 on dwelling house ownership right and residential land use right in urban areas, Decree No.61/CP of July 5, 1994 on dwelling house purchase and business, Decree No.44/CP of August 3, 1996 on supplements to Article 1 of Decree No.89/CP of August 17, 1994 on the collection of land use levy and administrative fees and Decree No.45/CP of August 3, 1996 on the supplements to Article 10 of Decree No.60/CP of July 5, 1994 on dwelling house ownership right and residential land use right in urban areas.
The earlier regulations on calculation and collection of land use levy which are contrary to the provisions of this Decree shall all be annulled.
...
...
...
The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the Government and the presidents of the People’s Committees of the provinces and centrally-run cities shall have to implement this Decree.
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
Số hiệu: | 38/2000/NĐ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 23/08/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 38/2000/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
Chưa có Video