CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/CP |
Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 1995 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (sửa đổi) được Uỷ
ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 5 năm 1994;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
1/ Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài;
2/ Cá nhân khác định cư tại Việt Nam là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam;
3/ Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam kể cả người nước ngoài không sinh sống tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
1/ Thu nhập thường xuyên gồm :
Các khoản thu nhập dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, tiền thù lao.
Các khoản thu nhập được chi trả hộ về tiền nhà, điện, nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực chi trả hộ, nhưng không quá 15% tổng số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao.
Các khoản thưởng bằng tiền và hiện vật từ các nguồn khác nhau.
Các khoản thu nhập khác do tham gia các hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị ...
Các khoản thu nhập của cá nhân do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế lợi tức như: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy nghề, dạy học, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật.
2/ Thu nhập không thường xuyên:
Thu nhập về quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc bằng hiện vật do các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi về cho cá nhân ở Việt Nam dưới mọi hình thức.
Thu nhập về chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng, bao gồm: Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao thông qua việc mua bán, cung cấp bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, nhãn hiệu hàng hoá...; thực hiện các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn công nghệ, chuyển giao việc sử dụng hoặc quyền sử dụng các thiết bị công nghiệp, thương nghiệp hoặc khoa học.
Thu nhập về tiền bản quyền các tác phẩm văn học nghệ thuật.
Thu nhập về thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp và dịch vụ khác.
Trúng thưởng xổ số.
Điều 4.- Các khoản thu nhập không thuộc diện chịu thuế:
1/ Các khoản thu nhập dưới đây do Nhà nước Việt Nam quy định đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam:
Phụ cấp làm đêm (không bao gồm lương ca ba);
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với nghề hoặc công việc ở những nơi có điều kiện độc hại nguy hiểm như hầm lò, giàn khoan ngoài biển...;
Phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đặc biệt đối với một số đảo xa và vùng biên giới.
Phụ cấp thâm niên đối với lực lượng vũ trang;
Phụ cấp đặc thù của một số ngành nghề: pháp y, mổ;
Các khoản phụ cấp của công chức Nhà nước và các khoản phụ cấp khác có nguồn chi từ Ngân sách Nhà nước; Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945;
Tiền công tác phí;
Tiền ăn định lượng của một số ngành nghề đặc biệt;
Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội;
Trợ cấp thôi việc một lần của cán bộ công nhân viên nhà nước;
Trợ cấp điều động về cơ sơ sản xuất theo quy định của Nhà nước;
Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản;
Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế phát minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận;
Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng như Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân, Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân.
2/ Lợi tức của chủ hộ kinh doanh cá thể đã thuộc diện chịu thuế lợi tức theo Luật Thuế lợi tức (thu nhập của họ không được tính vào chi phí khi xác định lợi tức chịu thuế).
3/ Thu nhập thường xuyên của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới 30 ngày trong phạm vị 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam .
Điều 5.- Căn cứ tính thuế thu nhập là thu nhập chịu thuế và thuế suất.
1/ Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc công tác, lao động ở nước ngoài; cá nhân khác định cư tại Việt Nam lấy tổng thu nhập thu được trong năm chia cho 12 tháng (theo năm dương lịch).
2/ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên lấy tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam chia cho 12 tháng. Trường hợp kê khai thu nhập bình quân tháng ở nước ngoài thấp hơn ở Việt Nam mà không chứng minh được, thì căn cứ vào thu nhập bình quân tháng ở Việt Nam để tính cho thời gian ở nước ngoài. Tháng tính thuế quy ước là 30 ngày.
3/ Người nước ngoài ở Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Điều 7.- Thuế suất đối với thu nhập thường xuyên như sau:
Thu nhập về quà biếu, quà tặng được tính cho người đứng tên nhận quà, kể cả trường hợp người nhận là chủ doanh nghiệp tư nhân.
Thu nhập về chuyển giao công nghệ, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế kỹ thuật công nghiệp, thu nhập chịu thuế tính theo trị giá từng hợp đồng, không phân biệt số lần chi trả.
Trường hợp cá nhân trong cùng thời gian của năm cùng làm việc và có thu nhập từ nhiều nơi thì cá nhân phải tổng hợp và kê khai nộp thuế tại nơi có thu nhập cao nhất hoặc thuận lợi nhất.
Trường hợp cá nhân có thu nhập do tham gia các hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị hoặc thu nhập thường xuyên khác ngoài thu nhập nơi làm việc chính thì phải tự kê khai thu nhập của mình cùng với thu nhập nơi làm việc chính để nộp thuế thu nhập theo chế độ.
Các trường hợp có thu nhập từ dịch vụ tư vấn, dịch vụ đào tạo, hội thảo khoa học chưa khấu trừ thuế thu nhập tại nguồn thì người nhận thu nhập phải kê khai, nộp thuế cho cơ quan thuế địa phương nơi làm việc.
1/ Đối với người Việt Nam nếu có thời gian làm việc ở nước ngoài thì kê khai thu nhập bình quân tháng trên cơ sở tổng thu nhập gồm cả thu nhập phát sinh ở nước ngoài và nộp theo Biểu thuế tương ứng.
Nếu cư trú tại Việt Nam từ 30 ngày đến 182 ngày thì thuế thu nhập được nộp theo Biểu thuế quy định tại Khoản 3 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập.
Nếu cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kê khai nộp thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh Thuế thu nhập.
Thời gian cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam được tính cho 12 tháng liên tục cho năm tính thuế đầu tiên, những năm sau xác định theo năm dương lịch, ngày đến và ngày đi được tính là 1 ngày.
Điều 13.- Kê khai nộp thuế đối với thu nhập không thường xuyên:
Thuế thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên được nộp cho từng lần phát sinh thu nhập.
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế trước khi chi trả thu nhập (kể cả khoản thu nhập của cá nhân ở nước ngoài chuyển giao công nghệ vào Việt Nam). Các cá nhân mang hộ quà biếu, quà tặng phải kê khai và nộp thay thuế thu nhập cho người nhận quà.
Hướng dẫn cho người có thu nhập chịu thuế kê khai thu nhập, nhận tờ khai của người nộp thuế, lập bảng kê khai tính thuế, tổng hợp và chuyển cho cơ quan thuế danh sách những người nộp thuế thu nhập chịu thuế, tiền thuế phải nộp...
Giữ sổ sách, chứng từ có liên quan đến việc kê khai, tính thuế và nộp thuế thu nhập, thực hiện chế độ báo cáo với cơ quan thuế.
Tính thuế, khấu trừ tiền thuế tính đúng số tiền thù lao được hưởng và nộp thuế vào ngân sách Nhà nước.
Cấp biên lai cho người nộp thuế.
Điều 18.- Những trường hợp sau đây được xét giảm thuế, miễn thuế thu nhập:
Bộ Tài chính quy định thủ tục miễn giảm thuế thu nhập tại Điều này.
Các quy định về thuế thu nhập và thu bổ sung sau khi nộp thuế thu nhập ban hành trước ngày 01 tháng 6 năm 1994 không còn hiệu lực thi hành.
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE
GOVERNMENT |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 05-CP |
Hanoi, January 20, 1995 |
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE ORDINANCE ON INCOME TAX
LEVIED ON HIGH INCOME EARNERS
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on
Organization of the Government on the 30th of September 1992;
Pursuant to the Ordinance on Income Tax Levied on High Income Earners (amended)
passed by the Standing Committee of the National Assembly on the 19th of May
1994;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
...
...
...
2. Other individuals residing in Vietnam who are not nationals of Vietnam but have settled indefinitively in Vietnam;
3. Foreigners working in Vietnam, including non residents with incomes generated in Vietnam.
1. The regular incomes include:
- Incomes in the form of salaries, wages and remunerations.
- Incomes in the form of subsidies for house rent, and electricity and water bills. House rent is based on the real subsidies, but this must not exceed 15% of the income from wages, salaries or remunerations.
- Bonuses in cash and in kind from various sources.
- Other incomes generated by the participation in business organizations or managerial boards...
- Individual incomes generated by the participation in production, business and service activities outside the taxable incomes, such as consultancy services according to long-term contracts, job instruction, class giving, teaching of pre-exams courses, cultural and art performances.
...
...
...
- Incomes in the form of presents and gifts in cash or in kind sent by organizations and individuals abroad to individuals in Vietnam in all forms.
- Incomes from technological transfer according to each contract, comprising: transfer of ownership right or the right to use industrial property: transfer through the sale and purchase or supply of technical secrets, technological plans, trade marks...; the execution of services of technological consultancy and support, transfer of the use of or the right to use industrial, commercial or scientific equipment.
- Incomes from the payment of copyright over literary and art works.
- Incomes from the designing of construction techniques, industrial technical designs, and other services.
- Lottery wins.
Article 4.- Non-taxable incomes:
1. The following incomes are regulated by the Vietnamese State when they are generated in Vietnam:
- Night work allowance (excluding third-shift wage);
...
...
...
- Area allowance, attraction allowance, special allowance for a number of offshore islands and border areas;
- Seniority allowances for the armed forces;
- Specialty allowances for a number of occupations, like forensic medicine and surgery;
- Allowances for civil servants, and other allowances derived from the State budget; allowances for veterans who took part in the revolutionary activities prior to 1945;
- Mission allowances;
- Allowances for the meals in a number of special occupations;
- Social allowances for the beneficiaries of social relief policies;
- Severance allowances for State officials and employees;
- Allowances for the transfer to a production establishment by decision of the State;
...
...
...
- Reward for technical innovations and inventions, international prizes, and national prizes organized or recognized by the Vietnam State;
- Cash award accompanying titles conferred by the State, such as Professor, People's Teacher, Labor Hero, Hero of the People's Armed Forces...
2. Profit gained by the head of household in individual businesses already subject to profit tax under the Profit Tax (their income shall not be accounted for in the expenditures while calculating the taxable profits).
3. Regular incomes of foreigners residing in Vietnam for less than 30 days within 12 consecutive months counting from the date of their arrival in Vietnam.
BASES FOR TAX
CALCULATION AND TAX BRACKET
Article 5.- The bases for calculating the income tax are the taxable income and the tax rate.
1. For Vietnamese citizens living in the country or on mission or working abroad, and other individuals having settled in Vietnam, this income is the total income for a year divided to 12 months (solar calendar).
...
...
...
3. For foreigners staying in Vietnam from 30 to 182 days, the taxable income is the income generated in Vietnam.
Article 7.- Following are the tax rates for the regular incomes:
1. For Vietnamese citizens in the country and other individuals having settled in Vietnam, the tax rate is the partially progressional rate, stipulated at Item 1 of Article 10 of the Ordinance on Income Tax. After payment of the tax at this rate, if the remaining income exceeds 5,000,000 Vietnamese Dong/month, they have to pay a supplementary 30% of the excess amount.
2. For Vietnamese citizens having incomes generated inside the country and outside the country, the taxable income in the tax year shall be the total income inside the country and outside the country divided to 12 months, and the tax rate shall correspond to the rate stipulated at Item 1 and Item 2 of Article 10 of the Ordinance on Income Tax.
3. For foreigners residing in Vietnam for 183 days and more, and Vietnamese citizens working or on mission abroad, the tax rate shall be the partially progressional rate stipulated at Item 2 of Article 10 of the Ordinance on Income Tax.
4. For foreigners staying in Vietnam from 30 to 182 days, the uniform tax rate is stipulated at Item 2 of Article 10 of the Ordinance on Income Tax, representing 10% of the total income.
Incomes from presents and gifts are taxed on the receivers, including the owners of private businesses.
Taxable incomes from the transfer of technology, construction techniques and industrial technical designs, are calculated according to the value of each contract, irrespective of the times of payment.
...
...
...
DECLARATION OF TAX
RETURNS-PAYMENT OF TAX
- In case an individual works at different times in different places, his/her income tax shall be deducted at the source of the income, and all the incomes must be declared for a final account at the end of the year at the latest working place in the year.
- In case an individual works in the same period of the year in many places and takes his/her income from many places, he/she must combine these incomes and declare them for tax payment at the place where he/she gets the highest income, or which is most convenient for the collection.
- In case an individual derives his/her income from the participation in business associations or managerial boards, or other regular incomes besides the income at his main working place, he/she must declare his/her other incomes together with the income from the main working place, in order to pay tax according to the regulations.
- In case the incomes deriving from consultancy or training services, or from scientific workshops, seminars are not deducted from the income at the source, the income recipients must make the tax declaration, and pay the tax to the local tax agency in the locality of his working place.
...
...
...
2. For foreigners:
- If they stay in Vietnam for from 30 to 182 days, their income tax shall be calculated according to the tax rate stipulated at Item 3 of Article 10 of the Ordinance on Income Tax.
- It they stay in Vietnam for 183 days and more, they shall declare their tax returns according to the partial progressional tax rate stipulated at Item 2 of Article 10 of the Ordinance on Income Tax.
- The stay of a foreigner in Vietnam is the 12 consecutive months of the first tax year. The following years are determined according to the solar calendar, the arrival and departure days being calculated as one day.
Article 13.- Tax returns declaration for irregular incomes:
The income tax for irregular incomes shall be paid for each income generation.
The organization or individual paying the income has the duty to deduct the tax before paying the income (including the income of individuals living abroad transferring technology into Vietnam). The individuals who carry presents or gifts must make the tax return declarations and pay the income tax on behalf of the recipients.
...
...
...
- To guide the earner of taxable incomes to declare his/her income, receive the tax declaration form, draw up the inventory for tax calculation, add up the incomes, and forward to the tax agency the list of payers of income tax, the amount of tax to be paid...
- To keep the books and documents related to the tax declaration, tax calculation and payment, and carry out the regime of reporting to the tax agency.
- To calculate the tax, deduct the tax, calculate the right remuneration, and remit the tax to the State budget.
- To issue a receipt to the tax payer.
Article 18.- The following cases are eligible for reduction or exemption of income tax:
...
...
...
2. The Prime Minister may order exemption or reduction of income tax in a number of cases related to economic, political or social interests of the nation.
The Ministry of Finance shall define the procedures for exemption or reduction of income tax stipulated at this Article.
All the regulations on income tax and supplementary collections after payment of income tax issued prior to the 1st of June 1994 are no longer valid.
The agencies in charge of management, training and selection of laborers are entitled to deduct not more than 8% of the income of the laborers to cover the managerial training or selection expenditures. This expenditure shall be managed and used in accordance with the financial regulations in force.
...
...
...
ON
BEHALF OF THE GOVERNMENT
FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Số hiệu: | 05/CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 20/01/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị định 05/CP năm 1995 hướng dẫn Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
Chưa có Video