QUỐC
HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 13/2008/QH12 |
Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2008 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế giá trị gia tăng,
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
5. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
7. Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm người học, bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và tái bảo hiểm.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
1. Giá tính thuế được quy định như sau:
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng thời kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng;
Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng;
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng |
= |
Giá thanh toán |
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%) |
2. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tín dụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua chế biến quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
c) Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;
đ) Sản phẩm trồng trọt,chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
h) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
o) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Điều 10. Phương pháp khấu trừ thuế
1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng Điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
1. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng;
b) Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ;
b) Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.
Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa,dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì được khấu trừ toàn bộ;
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng;
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho nhà đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng.
2. Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Luật này thay thế các luật sau đây:
a) Luật thuế giá trị gia tăng năm 1997;
b) Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11;
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều 5, 7, 8, 12, 13 và các nội dung cần thiết khác của Luật này theo yêu cầu quản lý.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
THE NATIONAL ASSEMBLY --------- |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 13/2008/QH12 |
Hanoi, June 3, 2008 |
Pursuant to the 1992
Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which was amended and
supplemented under Resolution No. 51/2001/QH10;
The National Assembly promulgates the Law on Value-Added Tax.
This Law provides for objects subject and not subject to value-added tax, taxpayers, tax bases, tax calculation methods, and tax credit and refund.
...
...
...
Goods and services used for production, trading or consumption in Vietnam are subject to value-added tax, except those specified in Article 5 of this Law.
Taxpayers include organizations and individuals producing or trading in goods or services subject to value-added tax (below referred to as business establishments) and organizations and individuals importing goods subject to value-added tax (below referred to as importers).
Article 5.- Non-taxable objects
1. Cultivation and husbandry products, and reared and fished aquatic products which have not yet been processed into other products or have been just preliminarily processed and sold by producing and fishing organizations and individuals, and products at the stage of importation.
2. Products which are animal breeds and plant varieties, including breeding eggs, breeding animals, seedlings, seeds, sperms, embryos and genetic materials.
3. Irrigation and drainage; soil ploughing and harrowing; dredging of intra-field canals and ditches for agricultural production; services of harvesting farm produce.
4. Salt products made of seawater, natural rock salt, refined salt and iodized salt.
...
...
...
6. Transfer of land use rights;
7. Life insurance, student insurance, insurance on domestic animals, insurance on plants and reinsurance.
8. Credit provision services; securities trading; capital transfer; derivative financial services, including interest-rate swap contracts, forward contracts, futures contracts, call or put options, foreign currency sales, and other derivative financial services as prescribed by law.
9. Healthcare and animal health services, including medical examination and treatment and preventive services for humans and domestic animals.
10. Public post and telecommunications and universal Internet services under the Governments programs.
11. Public services on sanitation and water drainage in streets and residential areas; maintenance of zoos, flower gardens, parks, street greeneries and public lighting; funeral services;
12. Renovation, repair and construction of cultural, artistic, public service and infrastructure works and residential houses for social policy beneficiaries, which are funded with peoples contributions or humanitarian aid.
13. Teaching and vocational training as provided for by law.
14. State budget-funded radio and television broadcasting.
...
...
...
16. Mass transit by bus and tramcar.
17. Machinery, equipment and supplies which cannot be manufactured at home and need to be imported for direct use in scientific research and technological development activities; machinery, equipment, spare parts, special-purpose means of transport and supplies which cannot be manufactured at home and need to be imported for prospecting, exploring and developing oil and gas fields; aircraft, drilling platforms and ships which cannot be manufactured at home and need to be imported for the formation of enterprises fixed assets or which are hired from foreign parties for production and business activities or for lease.
18. Special-purpose weapons and military equipment for security and defense purposes.
19. Goods imported as humanitarian aid or non-refundable aid; gifts for state agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations or peoples armed forces units; donations or gifts for Vietnam-based individuals within the Government-prescribed quotas; belongings of foreign organizations and individuals within diplomatic immunity quotas; and personal effects within duty-free luggage quotas.
Goods and services sold to foreign organizations or individuals or international organizations for use as humanitarian aid, and non-refundable aid to Vietnam.
20. Goods transferred out of border gate or transited via the Vietnamese territory; goods temporarily imported for re-export; goods temporarily exported for re-import; raw materials imported for the production or processing of goods for export under contracts signed with foreign parties; goods and services traded between foreign countries and non-tariff areas and between non-tariff areas.
21. Technology transfer under the Law on Technology Transfer; transfer of intellectual property rights under the Law on Intellectual Property; computer software.
22. Gold imported in the form of bars or ingots which have not yet been processed into fine-art articles, jewelries or other products.
23. Exported products which are unprocessed mined resources or minerals as prescribed by the Government.
...
...
...
25. Goods and services of business individuals who have a monthly income lower than the common minimum salary level applicable to domestic organizations and enterprises.
Establishments trading in non-taxable goods or services specified in this Article are not entitled to input value-added tax credit or refund, except the cases subject to the tax rate of 0% specified in Clause 1, Article 8 of this Law.
TAX BASES AND TAX CALCULATION METHODS
Value-added tax bases include taxable price and tax rate.
1. The taxable price is specified as follows:
a/ For goods and services sold by business establishments, the taxable price is the selling price exclusive of value-added tax. For excise tax-liable goods and services, the taxable price is the selling price inclusive of excise tax but exclusive of value-added tax;
...
...
...
c/ For goods and services used for barter, internal consumption or donation, the taxable price is the price for calculating value-added tax on goods and services of the same or equivalent kinds at the time of barter, consumption or donation;
d/ For asset lease, the taxable price is the rent exclusive of value-added tax;
In case of asset lease for which rents are paid periodically or in advance for a certain lease duration, the taxable price is the rent paid periodically or in advance, exclusive of value-added tax;
In case of hiring foreign machinery, equipment or means of transport which cannot be manufactured at home for sublease, the taxable price excludes the rent payable to the foreign party;
e/ For goods sold by mode of installment or deferred payment, the taxable price is the lump-sum selling price of such goods, exclusive of value-added tax, excluding the interest on installment or deferred payment;
f/ For goods processing, the taxable price is the processing remuneration exclusive of value-added tax;
g/ For construction and installation activities, the taxable price is the value of the handed-over work, work item or job, exclusive of value-added tax. If construction or installation activities do not cover materials, machinery or equipment, the taxable price is the construction or installation value, excluding the value of materials, machinery or equipment;
h/ For real estate trading, the taxable price is the real estate-selling price exclusive of value-added tax, excluding the charge for transferring land use rights or the land rent remittable into the state budget;
i/ For commission-enjoying goods or service trading agency and brokerage, the taxable price is the commission on these activities, exclusive of value-added tax;
...
...
...
Price exclusive of value-added tax
=
Payment price
1 +
goods or service tax rate (%)
2. Taxable prices of goods and services specified in Clause 1 of this Article include surcharges and additional charges to be enjoyed by business establishments.
3. Taxable prices are determined in Vietnam dong. In case taxpayers have foreign currency turnover, such turnover must be converted into Vietnam dong at the average exchange rate on the inter-bank foreign currency market, announced by the State Bank of Vietnam at the time turnover is generated, for the determination of taxable prices.
1. The tax rate of 0% applies to exported goods and services, international transportation and goods and services not liable to value-added tax specified in Article 5 of this Law upon exportation, except cases of transfer of technologies or intellectual property rights abroad; offshore reinsurance services; credit provision, capital transfer and derivative financial services; post and telecommunications services; and exported products which are unprocessed mined resources and minerals specified in Clause 23, Article 5 of this Law.
...
...
...
a/ Clean water for production and daily life;
b/ Fertilizers; ores for fertilizer production; insecticides, pesticides and plant and animal growth stimulators;
c/ Feeds for cattle, poultry and other domestic animals;
d/ Services of digging, embanking and dredging canals, ditches, ponds and lakes for agricultural production; growing, tending, and preventing pests and insects for, plants; preliminary processing and preservation of agricultural products;
e/ Unprocessed cultivation, husbandry and fishery products, except products specified in Clause 1, Article 5 of this Law;
f/ Preliminarily processed rubber latex; preliminarily processed turpentine; nets, main ropes and fibers for making fishing-nets;
g/ Fresh and live food; unprocessed forest products, except timber, bamboo shoots and products specified in Clause 1, Article 5 of this Law;
h/ Sugar; by-products in sugar production, including molasses, bagasse and sludge;
i/ Products made of jute, rush, bamboo, leaf, straw, coconut husks and shells and Eichhornia crassipes, and other handicrafts made of agricultural raw materials; preliminarily processed cotton; paper for newspaper printing;
...
...
...
k/ Medical equipment and instruments; medical cotton and bandage; preventive and curative medicines; pharmaco-chemistry products and pharmaceuticals used as raw materials for the production of curative and preventive medicines;
l/ Teaching and learning aids, including models, figures, boards, chalk, rulers, compasses, and equipment and tools exclusively used for teaching, research and scientific experiments;
m/ Cultural, exhibition, physical training and sports activities; art performances; film production; film import, distribution and screening;
n/ Children toys; books of all kinds, except books specified in Clause 15, Article 5 of this Law;
o/ Scientific and technological services under the Law on Science and Technology.
3. The tax rate of 10% applies to goods and services not listed in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 9.- Tax calculation methods
Value-added tax calculation methods include value-added tax credit method and method of calculation of tax based directly on added value.
Article 10.- Tax credit method
...
...
...
a/ The payable value-added tax amount according to the tax credit method is the output value-added tax amount minus the creditable input value-added tax amount;
b/ The output value-added tax amount is the total amount of value-added tax on sold goods and services indicated in the added-value invoice;
c/ The creditable input value-added tax amount is the total value-added tax amount indicated in the added-value invoice on goods or service purchase and the document proving the payment of value-added tax on imported goods, and must satisfy the conditions specified in Article 12 of this Law.
2. The tax credit method applies to business establishments which fully observe regulations on accounting, invoices and documents as prescribed by the law on accounting, invoices and documents, and register to pay tax according to the tax credit method.
Article 11.- Method of calculation of tax based directly on added value
1. The method of calculation of tax based directly on added value is specified as follows:
a/ The payable value-added tax amount according to the method of calculation of tax based directly on added value is the added value of sold goods or services multiplied by the value-added tax rate;
b/ The added value is the selling price of goods or services minus the purchase price of such goods or services.
2. The method of calculation of tax based directly on added value applies to the following cases:
...
...
...
b/ Gold, silver and gem trading activities.
Article 12.- Input value-added tax credit
1. Business establishments which pay value-added tax according to the tax credit method are entitled to input value-added tax credit as follows:
a/ Input value-added tax on goods or services used for the production or trading of goods or services subject to value-added tax may be wholly credited;
b/ For goods or services used for the production and trading of goods or services both subject and not subject to value-added tax, only the amount of input value-added tax on goods or services used for the production and trading of goods or services subject to value-added tax is creditable. The input value-added tax on fixed assets used for the production and trading of goods or services both subject and not subject to value-added tax may be wholly credited;
c/ The input value-added tax on goods or services sold to organizations or individuals that use humanitarian or non-refundable aid capital may be wholly credited;
d/ The input value-added tax arising in a month shall be declared and credited upon the determination of the payable tax amount of that month. In case a business establishment detects errors in the declared or credited input value-added tax amount, additional declaration and credit may be conducted; the maximum time limit for additional declaration and credit is 6 months from the time of detecting errors.
...
...
...
a/ Having an added-value invoice on goods or service purchase or a document proving the payment of value-added tax at the stage of importation;
b/ Having a via-bank payment document of purchased goods or services, except goods or services valued at under twenty million Vietnam dong upon each time of purchase;
c/ For exported goods and services, apart from the conditions specified at Points a and b of this Clause, the business establishment must also have a contract signed with a foreign party on goods sale or processing or service provision, a goods or service sale invoice, a via-bank payment document and a customs declaration.
Payment for exported goods or services by clearing between exported goods or services and imported goods or services or paying debts on behalf of the State is regarded as via-bank payment.
Article 13.- Cases eligible for tax refund
1. Business establishments which pay value-added tax according to the tax credit method are entitled to value-added tax refund if, for three or more consecutive months, they have some input value-added tax amount not yet fully credited.
Business establishments having registered to pay value-added tax according to the tax credit method are entitled to tax refund if they have new investment projects and some amount of value-added tax on purchased goods or services used for investment not yet fully credited and the remaining tax amount of two hundred million Vietnam dong or more.
2. Business establishments which export goods or services in a month are entitled to value-added tax refund on a monthly basis if they have a non-credited input value-added tax amount of two hundred million Vietnam dong or more.
3. Business establishments which pay value-added tax according to the tax credit method are entitled to value-added tax refund if upon ownership transformation, enterprise transformation, merger, consolidation, separation, split, dissolution, bankruptcy or operation termination, they have an overpaid value-added tax amount or have some input value-added tax amount not yet fully credited.
...
...
...
Article 14.- Invoices and documents
1. Goods and service purchase and sale must be accompanied by invoices and documents according to law and the following regulations:
a/ Business establishments which pay value-added tax according to the tax credit method shall use added-value invoices; such an invoice must be filled in fully and properly, displaying all surcharges and additional charges (if any). In case value-added tax-subject goods or services are sold with added-value invoices that do not indicate value-added tax amounts, the output value-added tax shall be determined to be the payment price indicated in the invoice multiplied by the value-added tax rate, except cases specified in Clause 2 of this Article;
b/ Business establishments which pay tax according to the method of calculation of tax based directly on added value shall use sale invoices.
2. For stamps and tickets which are payment documents pre-printed with payment prices, those prices are inclusive of value-added tax.
Article 15.- Implementation effect
1. This Law takes effect on January 1, 2009.
...
...
...
a/ The 1997 Law on Value-Added Tax;
b/ Law No. 07/2003/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Value-Added Tax;
3. To annul Article 2 of Law No. 57/2005/QH11 Amending and Supplementing a Number of Articles of the Law on Excise Tax and the Law on Value-Added Tax.
Article 16.- Implementation guidance
The Government shall detail and guide the implementation of Articles 5, 7, 8, 12 and 13 and other necessary contents of this Law to meet management requirements.
This Law was passed on June 3, 2008, by the XIIth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam at its third session.
CHAIRMAN OF THE
NATIONAL ASSEMBLY
Nguyen Phu Trong
...
...
...
;
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
Số hiệu: | 13/2008/QH12 |
---|---|
Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội |
Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 03/06/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
Chưa có Video