QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35-L/CTN |
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 1994 |
SỐ 35-L/CTN NGÀY 22/06/1994 CỦA QUỐC HỘI VỀ THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Để tăng cường quản lý Nhà nước
về đất đai, khuyến khích sử dụng đất có hiệu quả, bảo đảm công bằng về nghĩa vụ
nộp thuế và động viên vào ngân sách Nhà nước một phần thu nhập của người sử dụng
đất khi chuyển quyền sử dụng đất;
Căn cứ vào Điều 80 và Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào các điều 3, 73 và 79 của Luật đất đai;
Luật này quy định về thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Những trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất:
1- Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật;
2- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất được giao cho Nhà nước hoặc Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
3- Chuyển quyền sử dụng đất cho người được thừa kế theo quy định của pháp luật;
4- Người trong cùng hộ gia đình chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi tách hộ; vợ, chồng chuyển quyền sử dụng đất cho nhau khi ly hôn;
5- Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh bất động sản thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức;
6- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cho thuê đất thuộc đối tượng nộp thuế doanh thu và thuế lợi tức.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- "Chuyển quyền sử dụng đất" là chuyển đổi, chuyển nhượng, chuyển cho người khác quyền sử dụng đất của mình, theo quy định của pháp luật.
2- "Đối tượng nộp thuế" là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất.
Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất quy định như sau:
1- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà chưa nộp tiền sử dụng đất hoặc không phải trả tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất:
a) Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 10% (mười phần trăm);
b) Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là 20% (hai mươi phần trăm);
2- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất mà đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai và trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ lần thứ hai trở đi mà lần trước đã nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 của Điều này, khi được phép chuyển quyền sử dụng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm);
3- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất cho nhau mà có chênh lệch về trị giá do khác nhau về diện tích đất, vị trí đất hoặc hạng đất, thuế suất là 5% (năm phần trăm) trên phần chênh lệch về trị giá.
1- Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đặc biệt là từ đất trồng lúa ổn định, sang đất phi nông nghiệp, thuế suất thấp nhất là 40% (bốn mươi phần trăm). Riêng đối với trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp sang đất xây dựng công trình công nghiệp, thuế suất dưới 40% (bốn mươi phần trăm). Khung thuế suất cụ thể do Chính phủ trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định;
2- Trường hợp chuyển từ đất phi nông nghiệp sang đất nông nghiệp, thuế suất là 0% (không phần trăm).
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm:
1- Kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) cùng với việc làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất;
2- Cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế, theo yêu cầu của cơ quan thuế;
3- Nộp đủ thuế, đúng thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất chuyển quyền sử dụng.
Cơ quan thuế có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1- Hướng dẫn đối tượng nộp thuế khi chuyển quyền sử dụng đất thực hiện đúng và đầy đủ việc kê khai, nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất;
2- Kiểm tra, xác minh tài liệu làm căn cứ tính thuế, xác định mức thuế phải nộp;
4- Lập biên bản và xử phạt hành chính theo thẩm quyền, hoặc tuỳ theo mức độ vi phạm, đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất;
5- Xem xét, giải quyết khiếu nại về thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thẩm quyền.
1- Miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định cư tại các vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
2- Miễn thuế hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân, viên chức khi chuyển chỗ ở trong trường hợp thuyên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Chính phủ quy định cụ thể việc giảm thuế, miễn thuế cho các đối tượng tại khoản 2 Điều này.
Giảm 50% (năm mươi phần trăm) thuế chuyển quyền sử dụng đất cho những trường hợp sau đây:
1- Cá nhân thương binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3;
2- Thân nhân liệt sỹ được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước;
3- Người tàn tật không còn khả năng lao động, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn mà không có nơi nương tựa.
Mỗi đối tượng quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Luật này chỉ được xét miễn hoặc giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao lần đầu.
Thẩm quyền quyết định và thủ tục xét miễn thuế, giảm thuế chuyển quyền sử dụng đất, do Chính phủ quy định.
Đối tượng nộp thuế vi phạm Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất, bị xử lý như sau:
1- Có hành vi khai man, trốn thuế, ngoài việc phải nộp đủ thuế theo quy định của Luật này, còn bị phạt từ một đến ba lần số thuế gian lậu;
2- Nộp chậm tiền thuế, tiền phạt ghi trong thông báo thu thuế hoặc quyết định xử phạt, ngoài việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt theo quy định của Luật này, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,2% (hai phần nghìn) số tiền nộp chậm;
3- Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này mà vẫn còn vi phạm hoặc vi phạm trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền xử lý vi phạm được quy định như sau:
1- Đối với các vi phạm quy định tại khoản 1, Điều 17:
a) Chi cục trưởng Chi cục thuế được phạt tiền một lần số thuế gian lậu;
b) Cục trưởng Cục thuế được phạt tiền đến ba lần số thuế gian lậu;
2- Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp quản lý việc thu thuế chuyển quyền sử dụng đất được quyền phạt do nộp chậm tiền thuế, tiền phạt quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này và áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt hành chính.
Cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn bao che cho người vi phạm, cố ý làm trái quy định, thiếu trách nhiệm trong việc thi hành Luật này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Cơ quan thuế nếu xử lý sai, gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại. Cán bộ thuế có liên quan đến việc xử lý sai tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại phải gửi đến cơ quan thuế phát hành thông báo thu thuế hoặc quyết định xử lý, trong thời hạn 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận được thông báo thu thuế hoặc quyết định xử lý.
Trong khi chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền phạt đã được thông báo.
Cơ quan nhận đơn khiếu nại phải xem xét, giải quyết trong thời hạn 15 ngày (mười lăm ngày), kể từ ngày nhận đơn. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không được quá 30 ngày (ba mươi ngày), kể từ ngày nhận đơn.
Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 1994.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 1994.
|
Chủ tịch Quốc hội Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
THE
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 35-L/CTN |
Hanoi, June 22, 1994 |
GOVERNING TAXES ON LAND USE RIGHT ASSIGNMENT.
With a view to strengthening
the State management of the land, encouraging efficient land use, ensuring
equity in tax obligations and supplementing the State budget with part of the
income of the land user who assigns his/her land use rights.
Pursuant to Articles 80 and 84 of the 1992 Constitution of the Socialist
Republic of Vietnam, and
Pursuant to Articles 3,73 and 79 of the Land Law; This Law provides the tax
regulation on the assignment of the land-use rights;
...
...
...
1. Land assigned by the State to an organization, a family household or an individual for use in accordance with law;
2. Land returned to, or recovered by, the State from an organization, a family household or an individual in accordance with law;
3. The land-use right is assigned to an inheritor accordance with law;
4. The land-use right is assigned among members of the same family when a household is detached from the family or between spouses when they divorce;
5. An organization or an individual that is licensed to trade in immovable assets and is subject to turn-over and profit taxes;
6. An organization, a family household or an individual that leases land and is subject to turn-over and profit taxes.
...
...
...
1. A "land-use right assignment" is a change of hand, a transfer or a hand-over to another person, of the right to use land in accordance with law.
2. The "taxable entity" is an organization, a family household, or an individual that assigns the right to use land in accordance with law.
...
...
...
1. For an organization, a family household or an individual who has right to use land but who has not paid for its use, or is required to pay for it under the Land Law, the tax rate is as follows :
a. Land for agriculture, forestry, aquaculture and salt production : 10% (ten percent)
b. Land for residence, construction and other uses : 20% (twenty percent)
2. In case an organization, a family household or an individual that has the right to use land and has paid for the use under the Land Law, and in case the assignment of the land-use right is made for the second or more time and for which tax has been paid in the previous assignment in accordance with the provision of Item 1 of this Article, they shall, when permitted to make the assignment, pay a tax of 5% (five percent).
3. In case organizations, family households or individuals exchange their assigned land plots which have different values due to the difference in acreage, location or the type of land, the tax is 5% (five percent) of the difference in value.
1. If the purpose of the land use is to change from agriculture, especially long-terms rice cultivation, to non-agriculture undertakings, the tax shall be at least 40% (forty percent). If the change is from an agricultural project to an industrial project, the tax shall be below 40% (forty percent). The detailed tax rates shall be submitted by the Government to the National Assembly Standing Committee for approval.
2. If the change is from non-agricultural to an agricultural purpose, the tax shall be 0% (Zero percent).
...
...
...
1. Declare to the tax agency the type of land, its acreage, location and value, along with the permit for change of land-use purpose (if any) and other papers related to the processing of the assignment of the land-use right;
2. Supply the necessary documents related to tax calculating as requested by the tax agency; and
3. Pay the tax in full and on time as specified by the tax agency.
...
...
...
The tax agency has the following tasks and powers :
1. To guide the taxpayer in making a proper declaration and full payment of his/her tax on the assignment of land-use rights;
2. To examine and verity documents to be used as the bases for calculating tax to determine the tax rates;
3. Within 30 (thirty) days from receipt of the declaration, the tax agency shall notify the taxpayer the tax amount and the terms for payment; upon collecting the tax, the tax agency shall issue a receipt released by the Ministry of Finance;
4. To record violations and to determine the administrative penalties for the violation within its jurisdiction or, depending on the extent of the violation propose an investigation for criminal responsibility as provided for by the law concerning the violation of the Law on Tax on Land-Use Right Assignment; and
5. To examine and address protests related to tax on land-use right assignments within its jurisdiction.
...
...
...
2. The tax on land-use right assignments shall be inapplicable or reduced for public employees who move to new places of residence due to changes in their jobs or due to their retirement by decision of the authorized agency.
The Government shall define detailed provisions for tax exemption and reduction for the taxable subjects stipulated in Item 2 of this Article.
Tax on land-use right assignment shall be reduced by 50% (fifty percent) for the following cases :
1. War disabled of 1/4 and 2/4 degrees, and diseased army men of 1/3 and 2/3 degrees;
2. Family members of the fallen combatants, who are entitled to State subsidies; and
...
...
...
The power for decision and the procedure for consideration of exemption or reduction from the tax on land-use right assignment shall be stipulated by the Government.
THE HANDLING OF VIOLATIONS AND REWARDS.
1. For a false declaration or tax evasion, apart from paying in full the tax provided for by this Law, the taxable subject shall pay a fine equivalent to one to three times the evaded tax.
2. For an untimely payment of the tax or a fine in the amount written in the tax notification or penalty decision, apart from paying in full the tax or fine as provided for by this Law, the taxable subject shall pay for each day of delay by way of a fine equal to 0,2% (two thousandths) of the amount of delayed payment;
...
...
...
The jurisdiction for dealing with tax violations is defined as follows :
1. For a taxable subject whose violation is stipulated in Item 1, Article 17 :
a. The head of a tax bureau is authorized to levy a cash fine which is equal to the evaded tax;
b. The director of the Tax Department is authorized to levy a cash fine which may amount to three times the evaded tax;
2. The heads of tax bureaus at all levels shall manage the collection of the tax on land-use right assignments, and are authorized to levy a fine on delayed tax payments and other fines, as provided for in Item 2 of Article 17 of this Law, and decide other penalties in accordance with the legal provisions for administrative fines.
...
...
...
Tax collectors and other individuals who, taking advantage of their power and competence, shield the violators, intentionally break rules or show a lack of responsibility in the execution of this Law shall, depending on the extent of their violations, be disciplined or investigated for penal liability in accordance with the law.
The tax agency which mishandles its work and causes losses to taxpayers and those who are subject to its handling shall have to compensate for the losses. The tax collectors who are connected to this mishandling shall, depending on the extent of their mistakes, be disciplined or investigated for penal liability.
Written protests shall be sent to the tax bureau which issue the tax notification or the penalty decision within 30 (thirty) days from the receipt of the notification or decision.
...
...
...
...
...
...
This Law on the Tax on Land-Use Right Assignment shall take effect as of the 1st of July 1994
Any previous provisions contrary to this Law shall be annulled.
The Government shall establish detailed provisions for the implementation of this Law.
This Law war passed by the Nationals Assembly of the Socialist Republic of Vietnam, Ninth Legislature Fifth Session, on June 22, 1994
...
...
...
CHAIRMAN
OF THE NATIONAL ASSEMBLY
Nong Duc Manh
;
Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất 1994
Số hiệu: | 35-L/CTN |
---|---|
Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội |
Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: | 22/06/1994 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Luật Thuế Chuyển quyền sử dụng Đất 1994
Chưa có Video