CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2023/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2023 |
DỰ THẢO |
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT PHÍ VÀ LỆ PHÍ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
Chương I
NHỮNG[1] QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định về kê khai, thu, nộp phí, lệ phí; quản lý, sử dụng, quyết toán phí, lệ
phí; trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức trong việc thu, nộp, quản lý
và sử dụng phí, lệ phí.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Người nộp phí, lệ phí bao gồm tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước theo quy định của Luật Phí và lệ phí.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm cơ quan nhà nước, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí, lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí.
3. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến kê khai, thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí.
Chương II
KÊ KHAI, THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 3. Kê khai, thu, nộp phí, lệ phí[2] và quyết toán phí, lệ phí
1. Người nộp phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí theo tháng, quý, năm hoặc theo từng lần phát sinh; nộp phí, lệ phí cho cơ quan thu hoặc Kho bạc nhà nước bằng các hình thức: Nộp trực tiếp bằng tiền mặt hoặc thông qua tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ và hình thức khác theo quy định của pháp luật. Căn cứ tính chất, đặc điểm của từng khoản phí, lệ phí, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí quy định cụ thể hình thức nộp, kỳ kê khai, nộp phí, lệ phí cho phù hợp.
2. Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, nộp phí, lệ phí thu được như sau:
a) Tổ chức thu
lệ phí thực hiện nộp toàn bộ tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước. Tổ
chức thu lệ phí thực hiện kê khai, nộp lệ phí theo tháng, quyết toán lệ phí năm
theo quy định pháp luật quản lý thuế.
b) Định kỳ hàng ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu phí phải gửi số tiền
phí thu được vào Tài khoản phí chờ nộp ngân sách tại Kho bạc Nhà nước; tổ
chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí thu được vào Tài khoản lệ phí chờ nộp
ngân sách hoặc nộp lệ phí vào tài khoản thu ngân sách ngân sách tại Kho bạc Nhà
nước. Căn cứ số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí xa
hay gần Kho bạc Nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều 4 Luật Phí và lệ phí quy định định kỳ ngày; tuần hoặc tháng, tổ chức thu
phí phải gửi số tiền phí đã thu được trong kỳ vào Tài khoản phí chờ nộp
ngân sách; tổ chức thu lệ phí phải gửi số tiền lệ phí đã thu được trong
kỳ vào Tài khoản lệ phí chờ nộp ngân sách hoặc tài khoản thu ngân sách nhà nước.
Tổ chức thu phí
thực hiện kê khai tiền phí thu được theo tháng, quyết toán năm theo quy định
pháp luật về quản lý thuế và nộp tiền phí phải nộp vào ngân sách nhà nước, sau
khi trừ số tiền phí được để lại.
b) Tổ chức thu phí kê khai, nộp tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng, quyết toán năm và tổ chức thu lệ phí kê khai, nộp lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo tháng theo quy định của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.
c) Tổ chức thu phí
sử dụng đường bộ hải quan, lệ phí hàng hóa, hành lý, phương tiện
vận tải quá cảnh, Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu phí, lệ
phí thực hiện kê khai, thu, nộp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính phí,
lệ phí theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
3. Tổ chức thu
phí, lệ phí thực hiện lập và cấp chứng từ thu phí, lệ phí theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng
10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoá đơn, chứng từ, Nghị định số
11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước.
4. Đồng tiền thu nộp phí, lệ phí
a) Phí, lệ phí thu tại Việt Nam bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật quy định được thu phí, lệ phí bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Trường hợp quy định thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi thì được thu bằng ngoại tệ hoặc thu bằng đồng Việt Nam trên cơ sở quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá như sau:
- Trường hợp nộp phí, lệ phí tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi người nộp phí, lệ phí mở tài khoản tại thời điểm nộp phí, lệ phí.
- Trường hợp nộp phí, lệ phí trực tiếp tại Kho bạc nhà nước thì áp dụng tỷ giá hạch toán ngoại tệ tại thời điểm nộp phí, lệ phí do Bộ Tài chính công bố.
- Trường hợp nộp phí, lệ phí trực tiếp bằng tiền mặt hoặc theo hình thức khác cho tổ chức thu phí, lệ phí áp dụng tỷ giá ngoại tệ mua vào theo hình thức chuyển khoản của Hội sở chính Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tại thời điểm nộp phí, lệ phí hoặc cuối ngày làm việc liền trước ngày lễ, ngày nghỉ.
b) Phí, lệ phí thu ở nước ngoài được thu bằng tiền của nước sở tại hoặc bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng phí
1. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện phải nộp vào ngân sách nhà nước, trường hợp cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí thì được khấu trừ theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
Cơ quan nhà nước được khoán chi phí hoạt động từ nguồn thu phí bao gồm:
a) Cơ quan nhà
nước thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế và sử dụng kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
130/2005/NĐ-CP hoặc cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù theo quy
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
c) Cơ quan công an, quốc phòng được giao cung cấp dịch vụ, phục vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí.
2. Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí theo tỷ lệ xác định quy định tại Điều 5 Nghị định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước.
3. Phí thu từ các
hoạt động dịch vụ do tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện
được để lại một phần hoặc toàn bộ số tiền phí thu được để trang trải chi phí
hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí được xác định theo quy định tại Điều 5 Nghị
định này; phần còn lại (nếu có) nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp Chính
phủ có quy định khác thì thực hiện theo quy định của Chính phủ. Số tiền phí
được để lại là doanh thu của tổ chức thu phí.
Điều 5. Xác định tỷ lệ để lại và quản lý, sử dụng phí
1. Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại cho tổ chức thu phí quy định tại Điều 4 Nghị định này được xác định như sau:
a) Số tiền phí được khấu trừ hoặc để lại = Số tiền phí thu được x Tỷ lệ để lại.
b) Tỷ lệ để lại được xác định như sau:
Tỷ lệ để lại (%) |
|
Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí |
|
= |
–––––––––––––––––––––––––––––––– |
x 100 |
|
|
Dự toán cả năm về phí thu được |
|
Trong đó:
- Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho các hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí được xây dựng căn cứ nội dung chi tại khoản 2 Điều này và căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định.
- Dự toán cả năm về phí thu được do tổ chức thu thực hiện được xây dựng căn cứ mức phí dự kiến và số lượng dịch vụ cung cấp trong năm.
- Trường hợp điều chỉnh mức tỷ lệ để lại, ngoài dự toán thu, chi còn căn cứ số liệu thu, chi của năm trước liền kề.
- Tỷ lệ để lại tối đa không quá 100%.
c) Căn cứ tính chất, đặc điểm của các khoản phí và nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí lập dự toán thu, chi và tỷ lệ để lại tại Đề án thu phí; trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Phí và lệ phí quyết định tỷ lệ để lại cho tổ chức thu phí. Trường hợp các khoản phí có tính chất tương tự, cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định mức tỷ lệ để lại chung áp dụng thống nhất.
Trường hợp chính sách của Nhà nước thay đổi; số tiền phí được để lại không đủ đảm bảo chi phí cho hoạt động của tổ chức thu phí hoặc tồn dư sử dụng không hết chuyển nguồn qua các năm, cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh tỷ lệ để lại phù hợp.
PA1. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 và khoản 4[3] như sau:
2. Số tiền phí để
lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này để
trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo được chi
dùng cho các nội dung sau đây:
a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập):
- Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định).
- Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Trích khấu
hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí.
- Các khoản chi khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
b) Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập):
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc
thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí theo Luật phí và lệ phí).
- Các khoản chi khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí.
3. Ngoài các nội
dung chi tại khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập
được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng tiền phí được để lại
để chi cho các nội dung khác thì thực hiện chi theo quy định của Chính phủ hoặc
Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tài chính
theo quy định riêng của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ, tiền phí để lại
được sử dụng theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ cho tới
khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 05
năm 2018 của Ban chấp hành Trung ương.
4. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí chi cho các nội dung tại khoản
2 Điều này, đối với cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, Nghị định số
165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đối
với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
PA2. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 và khoản 4[4] như sau:
2. Số tiền phí để
lại cho tổ chức thu phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định này để
trang trải chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí trên cơ sở dự toán được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo được chi
dùng cho các nội dung sau đây:
a) Chi thực
hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị
sự nghiệp công lập):
- Chi thanh toán cho cá nhân thực hiện
công việc, dịch vụ và thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản
đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (trừ chi phí tiền lương cho
cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định).
a) Chi phí phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
b) Chi sửa chữa thường xuyên tài sản, máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ cho thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
c) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu liên quan đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
- Trích khấu
hao tài sản cố định để thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí đối với đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí.
- Các khoản chi
khác liên quan đến thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
b) Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước),
chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập):
- Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ cho việc
thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí (trừ đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư từ nguồn thu phí theo Luật phí và lệ phí).
- Các khoản chi
khác có tính chất không thường xuyên liên quan đến việc thực hiện công việc,
dịch vụ, thu phí.
3. Ngoài các
nội dung chi tại khoản 2 Điều này, tổ chức thu phí là đơn vị sự nghiệp công lập
được Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ cho phép sử dụng tiền phí được để lại
để chi cho các nội dung khác thì thực hiện chi theo quy định của Chính phủ hoặc
Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tài chính
theo quy định riêng của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ, tiền phí để lại
được sử dụng theo quy định của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ.
3 4. Số tiền phí để lại cho tổ chức thu phí chi cho các nội dung
tại khoản 2 Điều này, đối với cơ quan nhà nước (bao gồm cả cơ quan được
áp dụng cơ chế tài chính gắn với đặc thù) thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, Nghị định số
117/2017/NĐ ngày 19 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động ngoại giao, Nghị định số
165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử
dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an
ninh của Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ về chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính; đối
với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Bộ Tài chính nghiêng về PA1.
5 (hoặc 4). Hằng năm, tổ chức thu phí (cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp) phải quyết toán thu, chi theo quy định. Sau khi quyết toán thu, chi đúng chế độ, số tiền phí được trích để lại chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định; trường hợp hết 02 năm kể từ năm được chuyển nguồn, số tiền phí đã được chuyển nguồn không còn nhiệm vụ chi phải báo cáo Bộ Tài chính để nộp ngân sách nhà nước hoặc sửa đổi tỷ lệ để lại cho phù hợp.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện các trách nhiệm quy định theo quy định tại Luật Phí và lệ phí. Đồng thời, thực hiện các quy định như sau:
1. Tổ chức thu phí, lệ phí có trách nhiệm:
a) Xây dựng đề án thu phí, lệ phí; trình Bộ quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính), Sở quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh). Trường hợp khoản phí, lệ phí do nhiều tổ chức cùng thực hiện thu; không ban hành văn bản riêng cho từng tổ chức thu phí, lệ phí, Bộ quản lý chuyên ngành chủ trì xây dựng đề án (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính) theo quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở quản lý chuyên ngành (đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp tỉnh) chủ trì xây dựng đề án.
b) Đề án thu phí gồm: phương thức cung cấp dịch vụ, thu phí; dự kiến mức thu, căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng chịu phí; miễn, giảm phí; dự toán thu, chi; tỷ lệ để lại; đánh giá khả năng đóng góp của người nộp phí; hiệu quả thu phí.
c) Đề án thu lệ phí gồm: phương thức cung cấp dịch vụ, thu lệ phí; dự kiến mức thu và căn cứ xây dựng mức thu; đối tượng chịu lệ phí; miễn, giảm lệ phí; đánh giá khả năng đóng góp của người nộp, hiệu quả thu lệ phí.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng, thẩm định đề án thu phí, lệ phí đối với các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận đề
nghị của tổ chức thu phí, lệ phí thuộc quản lý ngành, lĩnh vực quản lý;
thẩm định đề án thu phí, lệ phí và có văn bản đề nghị Bộ Tài
chính ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.
b) Trường hợp khoản phí, lệ phí do nhiều tổ chức cùng thực hiện thu hoặc các cơ quan địa phương thực hiện thu (không ban hành văn bản riêng cho từng tổ chức thu phí, lệ phí), thì giao đơn vị chức năng xây dựng đề án trình Bộ thẩm định và có văn bản đề nghị Bộ Tài chính ban hành văn bản quy định thu phí, lệ phí.
c) Trường hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao (cơ quan quản lý chuyên ngành) chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng đề án, gửi Bộ Tài chính; để Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các khoản phí, lệ phí.
Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung mức thu, nộp, miễn, giảm, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao (cơ quan quản lý chuyên ngành) chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng đề án và xin ý kiến của Bộ Tài chính trước khi trình Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành văn bản quy định về phí, lệ phí theo thẩm quyền.
4. Phí, lệ phí có tên trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí chỉ được thu khi có văn bản quy định mức thu.
Điều 7. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức thu
phí, lệ phí thực hiện quyết toán số thu từ phí, lệ phí năm 2016 theo quy định
của Pháp lệnh phí và lệ phí và quy định pháp luật về quản lý thuế. Sau
khi quyết toán, số tiền phí, lệ phí được trích để lại chưa chi trong năm được
chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định; đến ngày 01 tháng 01
năm 2018, số tiền lệ phí còn dư phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Các khoản phí trong Danh mục phí
và lệ phí kèm theo Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí chuyển sang cơ chế giá theo Luật phí và lệ phí
thực
hiện theo quy định pháp luật về giá.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2023.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật quy định viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
[1] Chữ bị gạch ngang: Nội dung bị bãi bỏ so với Nghị định số 120/2016/NĐ-CP.
[2] Chữ đậm nghiêng: Nội dung bổ sung so với Nghị định số 120/2016/NĐ-CP.
[3] Theo PA này: Cơ bản giữ nội dung như hiện hành; kết cấu lại câu, chữ tại 03 khoản cho phù hợp.
- Bổ sung vào khoản 3 nội dung: Cho phép áp dụng cơ chế tài chính gắn với đặc thù cho đến khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW.
- Bỏ nội dung chi trích khấu hao tài sản tại khoản 2 Điều 5 vì nội dung chi này không phù hợp và trùng với chi mua mua sắm tài sản, máy móc thiết bị.
[4] Theo PA này: Bỏ các nội dung liên quan đến chi đầu tư và chi lương tại khoản 2 và bỏ khoản 3 Điều 5 Nghị định 120. Các cơ quan nhà nước áp dụng cơ chế tài chính gắn với đặc thù sẽ áp dụng cơ chế tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.
Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật phí và lệ phí
Số hiệu: | Khongso |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 05/04/2023 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật phí và lệ phí
Chưa có Video