ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/ĐA-UBND |
Ninh Bình, ngày 27 tháng 06 năm 2013 |
ĐỀ ÁN
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ BÃI BỎ MỘT SỐ KHOẢN PHÍ, LỆ PHÍ TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 22/2011/NQ-HĐND NGÀY 15/12/2011 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
A. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ; Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ; Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/03/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện; Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp; Thông tư số 155/2012/TT-BTC ngày 20/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng minh nhân dân mới; Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 25/3/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ.
2. Sự cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ:
Tại kỳ họp thứ 3, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII đã ban hành Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2010 về việc ban hành Quy định Danh mục về mức thu và quản lý, sử dụng các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh, gồm 24 khoản phí và 15 khoản lệ phí, làm cơ sở cho các cơ quan, đơn vị triển khai thu các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Quá trình tổ chức thực hiện có khoản phí, lệ phí phát sinh mới cần quy định bổ sung; có khoản phí, lệ phí không còn phù hợp với thực tiễn và văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể như sau:
- Ngày 10/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 548/QĐ-TTg xếp hạng di tích Lịch sử cố Đô Hoa Lư là một trong 23 di tích đặc biệt của Việt Nam, do đó cần có nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tu bổ, tôn tạo, bảo tồn.
- Chính phủ đã ban hành Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2012 về Quỹ bảo trì đường bộ; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 hướng dẫn chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện, đã quy định “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương” và quy định tỷ lệ để lại đơn vị thu phí "Đối với các phường, thị trấn được để lại tối đa không quá 10% số phí sử dụng đường bộ thu được, đối với các xã được để lại tối đa không quá 20% số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định."
- Đối với Lệ phí trước bạ, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, đã quy định "Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung".
- Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 155/2012/TT-BTC ngày 20/9/2012 quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng minh nhân dân, có hiệu lực thi hành từ ngày 05/11/2012; Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2012. Các Thông tư trên đã quy định cụ thể mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, lệ phí đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp; lệ phí chứng minh nhân dân.
- Ngày 29/3/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 25/2013/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2013 và thay thế Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003, Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 và Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
- Quá trình triển khai thu các khoản phí đến nay có một số khoản phí có mức thu không còn phù hợp với tình hình thực tiễn, cần sửa đổi cho phù hợp.
Từ những vấn đề trên, UBND tỉnh xây dựng Đề án sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ một số khoản phí, lệ phí tại Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh như sau:
B. NỘI DUNG ĐỀ ÁN:
I. CÁC KHOẢN PHÍ
1. Sửa đổi Phí tham quan Khu di tích lịch sử văn hóa cố đô Hoa Lư (gồm mức thu và tỷ lệ phần trăm để lại đơn vị thu):
a) Căn cứ sửa đổi:
- Đối với mức thu:
+ Tại Mục a.14 Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính quy định mức thu phí được áp dụng thống nhất đối với người Việt Nam và người nước ngoài như sau:
• Đối với người lớn, mức thu không quá 20.000 đồng/lần/người.
• Đối với trẻ em, mức thu không quá 10.000 đồng/lần/người.
• Đối với những danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa được tổ chức giáo dục, khoa học văn hóa của liên hiệp quốc (UNESCO) công nhận là di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới có thể áp dụng mức thu cao hơn, nhưng tối đa không quá hai lần mức thu quy định tại điểm này.”
+ Ngày 10/5/2012, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 548/QĐ-TTg về việc xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt, trong đó Di tích lịch sử văn hóa cố đô Hoa Lư đã được xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt. Vì vậy, để có thêm nguồn kinh phí phục vụ công tác tu bổ, tôn tạo, bảo tồn và quản lý di tích lịch sử Cố Đô Hoa Lư, trong điều kiện nguồn kinh phí ngân sách tỉnh còn hạn chế, cần sửa đổi mức thu Phí tham quan Khu di tích lịch sử văn hóa cố đô Hoa Lư cho phù hợp.
- Đối với tỷ lệ phần trăm (%) để lại đơn vị thu:
Để tạo điều kiện cho Ban quản lý danh thắng Tràng An thực hiện tốt nhiệm vụ được giao và chủ động hơn trong công tác tu bổ, tôn tạo, bảo tồn và quản lý di tích lịch sử Cố Đô Hoa Lư, cần phải điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) để lại đơn vị thu.
b) Mức thu, tỷ lệ phần trăm (%) để lại đơn vị thu tại Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND và đề nghị sửa đổi như sau:
Nội dung |
Đơn vị tính |
NQ 22/2011/NQ-HĐND |
Đề nghị sửa đổi |
||||
Mức thu |
Quản lý, sử dụng tiền phí |
Mức thu |
Quản lý, sử dụng tiền phí |
||||
Tỷ lệ (%) để lại đơn vị thu |
Tỷ lệ (%) nộp NSNN |
Tỷ lệ (%) để lại đơn vị thu |
Tỷ lệ (%) nộp NSNN |
||||
Phí tham quan Khu di tích lịch sử văn hóa Cố đô Hoa Lư |
Đồng/người/lượt |
|
50 |
50 |
|
70 |
30 |
- Người lớn |
|
10.000 |
|
|
15.000 |
|
|
- Trẻ em từ 6 đến 15 tuổi |
|
3.000 |
|
|
5.000 |
|
|
- Người cao tuổi (từ đủ 60 tuổi trở lên) |
|
5.000 |
|
|
5.000 |
|
|
- Miễn thu phí đối với trẻ em dưới 6 tuổi |
|
|
|
|
|
|
|
Để việc quản lý các khoản thu phí danh lam thắng cảnh tuyến 1 Khu du lịch hang động Tràng An đảm bảo theo quy định của nhà nước và xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 09/TTr-UBND ngày 05/3/2013, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đã có Văn bản số 28/TTHĐ-CTHĐ ngày 08/3/2013 nhất trí tạm thời điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) số thu phí danh lam thắng cảnh tuyến 1 Khu du lịch hang động Tràng An để lại cho đơn vị thu là 90% và nộp vào NSNN 10%.
Để đảm bảo quy định của pháp luật về việc ban hành các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất sửa đổi tỷ lệ phần trăm (%) để lại đơn vị thu thu phí danh lam thắng cảnh tuyến 1 Khu du lịch hang động Tràng An như sau:
Nội dung |
Tỷ lệ (%) tại NQ số 22/2011/NQ-HĐND |
Tỷ lệ (%) tại Văn bản số 28/TTHĐ-CTHĐ ngày 08/3/2013 của Thường trực HĐND tỉnh |
Tỷ lệ (%) đề nghị sửa đổi |
|||
Tỷ lệ (%) để lại đơn vị thu |
Tỷ lệ (%) nộp NSNN |
Tỷ lệ (%) để lại đơn vị thu |
Tỷ lệ (%) nộp NSNN |
Tỷ lệ (%) để lại đơn vị thu |
Tỷ lệ (%) nộp NSNN |
|
c. Tuyến 1 khu hang động Tràng An |
100% |
|
90% |
10% |
90% |
10% |
a) Căn cứ sửa đổi:
Tại tiết a.16, mục a, khoản 4 Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính quy định:
“Đối với các cá nhân, hộ gia đình, mức thu tối đa không quá 3.000 đồng/người/tháng hoặc không quá 20.000 đồng/hộ/tháng.
Đối với các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ, trường học, nhà trẻ, trụ sở làm việc của các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, sự nghiệp, mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/đơn vị/tháng.”
- Về thực tiễn:
+ Các hộ gia đình ở khu vực các xã, thị trấn, thị xã và các xã thuộc thành phố Ninh Bình sống không tập trung, khoảng cách quãng đường thu gom rác thải tại các điểm đổ rác dài, vận chuyển khó khăn. Để đảm bảo bù đắp một phần chi phí cho công tác thu gom rác và có tính đến thu nhập người dân tại nông thôn và đô thị, đề nghị sửa đổi mức thu cho phù hợp với thực tiễn.
+ Đối với các hộ sản xuất kinh doanh, buôn bán nhỏ, trường học, trường mầm non, trụ sở làm việc của các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, sự nghiệp cần tăng mức thu để đảm bảo bù đắp đủ chi phí cho công tác thu gom rác tương ứng với khối lượng rác thải.
b) Mức thu tại Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND và mức thu đề nghị sửa đổi như sau:
Nội dung |
Đơn vị tính |
Mức thu tại NQ số 22/2011/NQ-HĐND |
Mức thu đề nghị sửa đổi |
a) Phí vệ sinh đối với cá nhân, hộ gia đình |
Đồng/người/tháng |
|
|
- Khu vực các xã |
|
1.000 |
2.000 |
- Khu vực thị trấn, thị xã, các xã thuộc thành phố Ninh Bình |
|
2.000 |
3.000 |
- Khu vực các phường thuộc thành phố Ninh Bình |
|
3.000 |
3.000 |
- Đối với các hộ sản xuất kinh doanh, buôn bán nhỏ, trường học, trường mầm non, trụ sở làm việc của các doanh nghiệp, cơ quan hành chính, sự nghiệp |
Đồng/đơn vị (hộ)/tháng |
50.000 |
50.000 |
b) Đối với cửa hàng, khách sạn, nhà hàng kinh doanh ăn uống |
Đồng/m3 |
80.000 |
100.000 |
5. Sửa đổi, bổ sung nội dung và mức thu Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:
a) Căn cứ sửa đổi:
- Ngày 29/3/2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 25/2013/NĐ-CP về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2013 và thay thế Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003, Nghị định số 04/2007/NĐ-CP ngày 08/01/2007 và Nghị định số 26/2010/NĐ-CP ngày 22/3/2010 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Tại khoản 1, Điều 5, Chương 2 Nghị định 25/2013/NĐ-CP ngày 29/3/2013 đã quy định: "Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá bán của 1m3 (một mét khối) nước sạch, nhưng tối đa không quá 10% (mười phần trăm) giá bán nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với nước thải sinh hoạt thải ra từ các tổ chức, hộ gia đình tự khai thác nước để sử dụng (trừ hộ gia đình ở những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch) thì Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức phí áp dụng đối với các tổ chức, hộ gia đình sử dụng nước, tương ứng với số phí trung bình một người sử dụng nước từ hệ thống nước sạch phải nộp tại địa phương".
- Về thực tiễn:
+ Căn cứ vào khả năng chi trả và thu nhập của người dân phải trả phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tại các vùng trên địa bàn tỉnh.
+ Để đảm bảo tính ổn định khi có sự thay đổi, chuyển giao đơn vị cung cấp nước sinh hoạt.
b) Nội dung và mức thu Phí Bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt tại Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND và đề nghị sửa đổi, bổ sung như sau:
- Nội dung và mức thu tại Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND như sau:
Nội dung |
Đơn vị tính |
Mức thu |
Quản lý, sử dụng số tiền phí, lệ phí thu |
|
Tỷ lệ (%) để lại đơn vị thu |
Tỷ lệ (%) nộp NSNN |
|||
Phí Bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt |
|
5% giá bán 1m3 nước sạch do UBND tỉnh quy định |
|
|
a) Hộ dân cư |
|
|
|
|
- Sử dụng nước sạch của công ty TNHH một thành viên nước sạch NB và của công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Nam |
Đồng/m3 |
|
10% |
90% |
- Tự khai thác nước sạch để sử dụng |
Đồng/m3 |
|
15% |
85% |
b) Đơn vị hành chính sự nghiệp |
|
|
|
|
- Sử dụng nước sạch của công ty TNHH một thành viên nước sạch NB và của công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Nam |
Đồng/m3 |
|
10% |
90% |
- Tự khai thác nước sạch để sử dụng |
Đồng/m3 |
|
15% |
85% |
c) Đơn vị sản xuất vật chất |
|
|
|
|
- Sử dụng nước sạch của công ty TNHH một thành viên nước sạch NB và của công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Nam |
Đồng/m3 |
|
10% |
90% |
- Tự khai thác nước sạch để sử dụng |
Đồng/m3 |
|
15% |
85% |
đ) Đơn vị kinh doanh dịch vụ |
|
|
|
|
- Sử dụng nước sạch của công ty TNHH một thành viên nước sạch NB và của công ty TNHH xây dựng và thương mại Thành Nam |
Đồng/m3 |
|
10% |
90% |
- Tự khai thác nước sạch để sử dụng |
Đồng/m3 |
|
15% |
85% |
- Nội dung và mức thu đề nghị sửa đổi, bổ sung:
Nội dung |
Đơn vị tính |
Mức thu |
Quản lý, sử dụng số tiền phí, lệ phí thu |
|
Tỷ lệ (%) để lại đơn vị thu |
Tỷ lệ (%) nộp NSNN |
|||
Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt |
|
|
|
|
a) Hộ dân cư |
|
|
|
|
a.1. Sử dụng nước sạch của các đơn vị cung cấp nước sạch: |
|
|
|
|
- Các hộ gia đình thuộc Thành phố Ninh Bình, thị xã Tam Điệp |
Đồng/m3 |
5% giá bán 1m3 nước sạch do UBND tỉnh quy định |
10% |
90% |
- Các hộ gia đình thuộc đô thị loại V (thị trấn Me, thị trấn Thiên Tôn, thị trấn Phát Diệm, thị trấn Bình Minh, thị trấn Nho Quan, thị trấn Yên Ninh, thị trấn Yên Thịnh) |
Đồng/m3 |
3% giá bán 1m3 nước sạch do UBND tỉnh quy định |
10% |
90% |
a.2. Tự khai thác nước sạch để sử dụng (trừ những nơi chưa có hệ thống cấp nước sạch) |
Đồng/m3 |
3% giá bán 1m3 nước sạch do UBND tỉnh quy định |
15% |
85% |
b) Các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị sản xuất vật chất và các đơn vị kinh doanh dịch vụ |
|
|
|
|
b.1. Sử dụng nước sạch của các đơn vị cung cấp nước sạch: |
Đồng/m3 |
5% giá bán 1m3 nước sạch do UBND tỉnh quy định |
10% |
90% |
b.2. Tự khai thác nước để sử dụng |
|
5% giá bán 1m³ nước sạch do UBND tỉnh quy định |
15% |
85% |
6. Bổ sung Phí Sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (gồm mức thu và tỷ lệ phần trăm để lại đơn vị thu).
a) Căn cứ pháp lý:
- Căn cứ mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện) quy định tại mục 4 Biểu mức thu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính như sau:
TT |
Loại phương tiện chịu phí |
Mức thu (Nghìn đồng/năm) |
1 |
Loại có dung tích xi lanh đến 100cm3 |
Từ 50 đến 100 |
2 |
Loại có dung tích xi lanh trên 100cm3 |
Từ trên 100 đến 150 |
3 |
Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xi lanh |
2.160 |
Căn cứ mức thu phí đối với xe mô tô nêu trên, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định mức thu cụ thể phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Riêng xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xy lanh áp dụng mức thu theo mức quy định nêu trên.
- Căn cứ quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 8 Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính quy định tỷ lệ để lại đơn vị thu phí đối với phí sử dụng đường bộ:
“Đối với các phường, thị trấn được để lại tối đa không quá 10% số phí sử dụng đường bộ thu được, đối với các xã được để lại tối đa không quá 20% số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định.”
b) Đề nghị quy định mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho đơn vị thu:
- Về mức thu: Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, hiện nay số hộ thuộc đối tượng nghèo thuộc các xã trên địa bàn tỉnh còn nhiều, mức thu nhập thấp. Để đảm bảo an sinh xã hội và phù hợp với khả năng của người dân, đề nghị: Mức thu phí sử dụng đường bộ bằng khoảng 70% đến 85% mức tối đa của Bộ Tài chính quy định, được quy định làm 02 mức ở hai địa bàn khác nhau, gồm: Địa bàn các phường, thị trấn và địa bàn các xã.
- Tỷ lệ để lại cho đơn vị thu phí đề nghị bằng mức tối đa của Bộ Tài chính quy định (10% các phường, thị trấn; 20% các xã), do bước đầu thực hiện thu phí sử dụng đường bộ, UBND các các xã, phường, thị trấn phải triển khai nhiều công việc trong quá trình tổ chức và thực hiện thu phí.
Cụ thể mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho đơn vị thu như sau:
Nội dung |
Mức thu (Nghìn đồng/năm) |
Quản lý, sử dụng tiền phí thu được |
|
Tỷ lệ (%) để lại đơn vị thu phí |
Tỷ lệ (%) nộp Quỹ bảo trì đường bộ địa phương |
||
Phí sử dụng đường bộ xe mô tô |
|
|
|
a) Loại xe mô tô có dung tích xi lanh đến 100 cm3 |
|
|
|
- Đối với các phường; thị trấn |
70 |
10% |
90% |
- Đối với các xã |
50 |
20% |
80% |
b) Loại xe mô tô có dung tích xi lanh trên 100 cm3 |
|
|
|
- Đối với các phường; thị trấn |
130 |
10% |
90% |
- Đối với các xã |
110 |
20% |
80% |
c) Xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ một xi lanh |
|
|
|
- Đối với các phường; thị trấn |
2.160 |
10% |
90% |
- Đối với các xã |
2.160 |
20% |
80% |
II. CÁC KHOẢN LỆ PHÍ:
3. Sửa đổi mức thu Lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe).
a) Căn cứ pháp lý: Nghị định số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ, tại Điểm a, Khoản 4, Điều 1 quy định: "Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung".
b) Mức thu tại Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND và mức thu đề nghị sửa đổi như sau:
Nội dung |
Đơn vị tính |
Mức thu tại NQ 22/2011/NQ-HĐND) |
Mức thu đề nghị sửa đổi |
Lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) |
Tỷ lệ (%) trên giá tính lệ phí trước bạ |
12% |
10% |
III. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Từ ngày 01/7/2013.
Riêng Phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Ninh Bình thời gian áp dụng từ ngày 01/01/2013.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí có trách nhiệm tổ chức thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC; Thông tư số 176/2012/TT-BTC ngày 23/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp; Thông tư số 155/2012/TT-BTC ngày 20/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng lệ phí chứng minh nhân dân mới.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có thay đổi về chính sách của nhà nước có liên quan đến mức thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí; đơn vị thu phí, lệ phí xây dựng Đề án, Tờ trình gửi Sở Tài chính và các ngành liên quan thẩm định, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Trên đây là nội dung Đề án sửa đổi, bổ sung một số khoản phí, lệ phí tại Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 15/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Đề án 03/DA-UBND năm 2013 sửa đổi và bãi bỏ phí, lệ phí tại Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND do tỉnh Ninh Bình ban hành
Số hiệu: | 03/DA-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký: | Đinh Quốc Trị |
Ngày ban hành: | 27/06/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Đề án 03/DA-UBND năm 2013 sửa đổi và bãi bỏ phí, lệ phí tại Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND do tỉnh Ninh Bình ban hành
Chưa có Video