VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2024 |
Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015;
2. Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019;
3. Luật số 67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022;
4. Luật số 03/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022;
5. Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024[1];
6. Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thi hành án dân sự[2].
Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh[4] có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.
Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành
Những bản án, quyết định được thi hành theo Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định quy định tại Điều 1 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật:
a) Bản án, quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án;
d) Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ)[5] Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 15 ngày kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;
e)[6] Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
g)[7] Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
2. Những bản án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù có thể bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc;
b) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đương sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án.
2. Người được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định được thi hành.
3. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.
4. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của đương sự.
5. Thời hiệu yêu cầu thi hành án là thời hạn mà người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án; hết thời hạn đó thì mất quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của Luật này.
6. Có điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thi hành nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
7. Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định.
8. Chi phí cưỡng chế thi hành án là các khoản chi phí do người phải thi hành án chịu để tổ chức cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp pháp luật quy định chi phí cưỡng chế thi hành án do người được thi hành án hoặc do ngân sách nhà nước chi trả.
9.[8] Mỗi quyết định thi hành án là một việc thi hành án.
Điều 4. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định
Bản án, quyết định quy định tại Điều 2 của Luật này phải được cơ quan, tổ chức và mọi công dân tôn trọng.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi trách nhiệm của mình chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án.
Điều 5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Trong quá trình thi hành án, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Điều 6. Thỏa thuận thi hành án
1. Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận.
Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án.
2. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.
Điều 7. Quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án[9]
1. Người được thi hành án có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật này;
b) Được thông báo về thi hành án;
c) Thỏa thuận với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
đ) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án;
e) Không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện;
g) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
h) Ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
i) Chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác;
k) Được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
l) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người được thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định;
b) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
c) Chịu phí, chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.
Điều 7a. Quyền, nghĩa vụ của người phải thi hành án[10]
1. Người phải thi hành án có các quyền sau đây:
a) Tự nguyện thi hành án; thỏa thuận với người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án; tự nguyện giao tài sản để thi hành án;
b) Tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Được thông báo về thi hành án;
d) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
đ) Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người khác theo quy định của Luật này;
e) Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ;
g) Được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án; được xét miễn, giảm một phần hoặc toàn bộ chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này;
h) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người phải thi hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thi hành đầy đủ, kịp thời bản án, quyết định;
b) Kê khai trung thực tài sản, điều kiện thi hành án; cung cấp đầy đủ tài liệu, giấy tờ có liên quan đến tài sản của mình khi có yêu cầu của người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó;
c) Thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú;
d) Chịu chi phí thi hành án theo quy định của Luật này.
Điều 7b. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan[11]
1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền sau đây:
a) Được thông báo, tham gia vào việc thực hiện biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án mà mình có liên quan;
b) Yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản; yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót; khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án;
c) Khiếu nại, tố cáo về thi hành án.
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú.
Điều 8. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự
1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thi hành án dân sự là tiếng Việt.
Đương sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình nhưng phải có người phiên dịch. Đương sự là người dân tộc thiểu số mà không biết tiếng Việt thì cơ quan thi hành án dân sự phải bố trí phiên dịch.
2. Người phiên dịch phải dịch đúng nghĩa, trung thực, khách quan, nếu cố ý dịch sai thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tự nguyện và cưỡng chế thi hành án
1. Nhà nước khuyến khích đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này.
Điều 10. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Cơ quan, tổ chức và cá nhân vi phạm quy định của Luật này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc thi hành án.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên theo quy định của Luật này.
Mọi hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật đối với hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự và các cơ quan nhà nước khác trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
2.[12] Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án dân sự.
Khi kiểm sát thi hành án dân sự, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, sửa chữa, bổ sung bản án, quyết định của Tòa án;
b) Yêu cầu Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới ra quyết định về thi hành án, gửi các quyết định về thi hành án; thi hành đúng bản án, quyết định; tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát nhân dân; yêu cầu cơ quan, tổ chức và cá nhân cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Trực tiếp kiểm sát hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan; ban hành kết luận kiểm sát khi kết thúc việc kiểm sát;
d) Tham gia phiên họp của Tòa án xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước và phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân;
đ) Kiến nghị xem xét hành vi, quyết định liên quan đến thi hành án có vi phạm pháp luật ít nghiêm trọng của Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp hoặc cấp dưới, yêu cầu khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý người vi phạm; kiến nghị cơ quan, tổ chức liên quan có sơ hở, thiếu sót trong hoạt động quản lý khắc phục nguyên nhân, điều kiện dẫn tới vi phạm pháp luật và áp dụng các biện pháp phòng ngừa;
e) Kháng nghị hành vi, quyết định của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, thu hồi, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VÀ CHẤP HÀNH VIÊN
Điều 13. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự bao gồm:
1. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự:
a) Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp;
b) Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án dân sự:
a) Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh);
b) Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện);
c) Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là cơ quan thi hành án cấp quân khu).
Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự; tên gọi, cơ cấu, tổ chức cụ thể của cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
1. Quản lý, chỉ đạo về thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm:
a) Bảo đảm việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự;
b) Chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện; hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, công chức khác của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn;
c) Kiểm tra công tác thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Tổng kết thực tiễn thi hành án dân sự; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
3. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan Công an trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
5. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện trách nhiệm, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 của Luật này.
7.[13] Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu
1. Trực tiếp tổ chức thi hành bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2.[14] Tổng kết thực tiễn công tác thi hành án theo thẩm quyền; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng của quân khu trong việc quản lý cán bộ, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án cấp quân khu theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án phạt tù trong quân đội trong việc lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm chấp hành hình phạt tù và đặc xá cho người có nghĩa vụ thi hành án dân sự đang chấp hành hình phạt tù.
6. Giúp Tư lệnh quân khu và tương đương thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 172 của Luật này.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
1. Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động được giao theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
5. Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 174 của Luật này.
7.[15] Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của pháp luật; báo cáo Tòa án về kết quả thi hành bản án, quyết định khi có yêu cầu.
1. Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định tại Điều 2 của Luật này. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp.
2. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thi tuyển, bổ nhiệm Chấp hành viên.
Điều 18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên
1. Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, trung thực, liêm khiết, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ cử nhân luật trở lên, có sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên.
2. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp:
a) Có thời gian làm công tác pháp luật từ 03 năm trở lên;
b) Đã được đào tạo nghiệp vụ thi hành án dân sự;
c) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp.
3. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên trung cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên sơ cấp từ 05 năm trở lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên trung cấp.
4. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có đủ các điều kiện sau thì được bổ nhiệm làm Chấp hành viên cao cấp:
a) Có thời gian làm Chấp hành viên trung cấp từ 05 năm trở lên;
b) Trúng tuyển kỳ thi tuyển Chấp hành viên cao cấp.
5.[16] Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, là sỹ quan quân đội tại ngũ thì được bổ nhiệm Chấp hành viên trong quân đội.
Tiêu chuẩn để được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp trong quân đội được thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
6.[17] Người đang là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên được điều động đến công tác tại cơ quan thi hành án dân sự, người đã từng là Chấp hành viên nhưng được bố trí làm nhiệm vụ khác và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên ở ngạch tương đương không qua thi tuyển.
7.[18] Trường hợp đặc biệt do nhu cầu bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này đã có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 năm trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp; có 10 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên trung cấp; có 15 năm làm công tác pháp luật trở lên có thể được bổ nhiệm Chấp hành viên cao cấp không qua thi tuyển.
Điều 19. Miễn nhiệm Chấp hành viên
1. Chấp hành viên đương nhiên được miễn nhiệm trong trường hợp nghỉ hưu hoặc chuyển công tác đến cơ quan khác.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm Chấp hành viên trong các trường hợp sau đây:
a) Do hoàn cảnh gia đình hoặc sức khỏe mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ Chấp hành viên;
b) Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Chấp hành viên hoặc vì lý do khác mà không còn đủ tiêu chuẩn để làm Chấp hành viên.
3. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên
1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền.
2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên.
3. Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án.
4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án.
5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án.
6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật.
7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm.
8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác.
9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ.
10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín.
Điều 21. Những việc Chấp hành viên không được làm
1. Những việc mà pháp luật quy định công chức không được làm.
2. Tư vấn cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan dẫn đến việc thi hành án trái pháp luật.
3. Can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết vụ việc thi hành án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người có trách nhiệm thi hành án.
4. Sử dụng trái phép vật chứng, tiền, tài sản thi hành án.
5. Thực hiện việc thi hành án liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người sau đây:
a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Chấp hành viên, của vợ hoặc chồng của Chấp hành viên;
c) Cháu ruột mà Chấp hành viên là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
6. Sử dụng thẻ Chấp hành viên, trang phục, phù hiệu thi hành án, công cụ hỗ trợ để làm những việc không thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Sách nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thi hành án.
8. Cố ý thi hành trái nội dung bản án, quyết định; trì hoãn hoặc kéo dài thời gian giải quyết việc thi hành án được giao không có căn cứ pháp luật.
Điều 22. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án trong quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án trong quân đội.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ra quyết định về thi hành án theo thẩm quyền;
b) Quản lý, chỉ đạo hoạt động thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án dân sự;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp tổ chức thi hành án;
d) Yêu cầu cơ quan đã ra bản án, quyết định giải thích bằng văn bản những điểm chưa rõ hoặc không phù hợp với thực tế trong bản án, quyết định đó để thi hành;
đ) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;
e) Trả lời kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chấp hành viên;
h) Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo, thống kê thi hành án;
i) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyền điều động, hướng dẫn nghiệp vụ, chỉ đạo, kiểm tra công tác thi hành án đối với Chấp hành viên, công chức cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn và những việc khác theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công hoặc ủy quyền của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.
Điều 24. Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi hành án dân sự
Nhà nước bảo đảm biên chế, kinh phí, trụ sở làm việc, công cụ hỗ trợ thi hành án, ứng dụng công nghệ thông tin và phương tiện, trang thiết bị cần thiết khác cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 25. Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm công tác thi hành án dân sự
Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp trang phục, phù hiệu để sử dụng trong khi thi hành công vụ, được hưởng tiền lương, chế độ phụ cấp phù hợp với nghề nghiệp và chế độ ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 26. Hướng dẫn quyền yêu cầu thi hành án dân sự
Khi ra bản án, quyết định, Tòa án, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh[19], Trọng tài thương mại phải giải thích cho đương sự, đồng thời ghi rõ trong bản án, quyết định về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 27. Cấp bản án, quyết định
Tòa án, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh[20], Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định được quy định tại Điều 2 của Luật này phải cấp cho đương sự bản án, quyết định có ghi “Để thi hành".
Điều 28. Chuyển giao bản án, quyết định
1.[21] Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2.[22] Tòa án đã ra bản án, quyết định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này phải chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
3.[23] Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.
4. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án phải gửi kèm theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có liên quan.
Điều 29. Thủ tục nhận bản án, quyết định[24]
Khi nhận bản án, quyết định do Tòa án, Trọng tài thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, quyết định.
Sổ nhận bản án, quyết định phải ghi rõ số thứ tự; ngày, tháng, năm nhận bản án, quyết định; số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định và tên Tòa án, Trọng tài thương mại đã ra bản án, quyết định; tên, địa chỉ của đương sự và tài liệu khác có liên quan.
Việc giao, nhận trực tiếp bản án, quyết định phải có chữ ký của hai bên; trường hợp nhận được bản án, quyết định và tài liệu có liên quan bằng đường bưu điện thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho Tòa án, Trọng tài thương mại đã chuyển giao biết.
Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 31. Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án[25]
1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp bản án, quyết định, tài liệu khác có liên quan.
Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
d) Nội dung yêu cầu thi hành án;
đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
e) Ngày, tháng, năm làm đơn;
g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.
3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.
4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.
5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;
b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Điều 35. Thẩm quyền thi hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương[29] nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[30] đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương[31] nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
c)[32] Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
2.[33] Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cùng địa bàn;
b) Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao;
c) Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
d) Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
e) Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh[34];
g) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
h) Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
i) Bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
a) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;
b) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn;
c) Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
d)[35] Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
đ) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.
Điều 36. Ra quyết định thi hành án[36]
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định sau:
a) Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí, lệ phí Tòa án;
b) Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
c) Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; các khoản thu khác cho Nhà nước;
d) Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
đ) Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Quyết định của Tòa án giải quyết phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm đ khoản này thì phải ra ngay quyết định thi hành án.
Đối với quyết định quy định tại điểm e khoản này thì phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
3. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm, tên cơ quan, tổ chức ban hành bản án, quyết định; tên, địa chỉ của người phải thi hành án, người được thi hành; phần nghĩa vụ phải thi hành án; thời hạn tự nguyện thi hành án.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 37. Thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi hành án
1. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án ra quyết định thu hồi quyết định về thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Quyết định về thi hành án được ban hành không đúng thẩm quyền;
b) Quyết định về thi hành án có sai sót làm thay đổi nội dung vụ việc;
c) Căn cứ ra quyết định về thi hành án không còn;
d) Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định sửa đổi, bổ sung hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án trong trường hợp quyết định về thi hành án có sai sót mà không làm thay đổi nội dung vụ việc thi hành án.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định về thi hành án, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có quyền ra quyết định hủy hoặc yêu cầu hủy quyết định về thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp trong các trường hợp sau đây:
a) Phát hiện các trường hợp quy định tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới, Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trực tiếp không tự khắc phục sau khi có yêu cầu;
b) Quyết định về thi hành án có vi phạm pháp luật theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
4. Quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định về thi hành án phải ghi rõ căn cứ, nội dung và hậu quả pháp lý của việc thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ.
Điều 38. Gửi quyết định về thi hành án[37]
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, các quyết định về thi hành án phải được gửi cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Quyết định cưỡng chế thi hành án phải được gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án.
Điều 39. Thông báo về thi hành án
1. Quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập và văn bản khác có liên quan đến việc thi hành án phải thông báo cho đương sự, người có quyền, nghĩa vụ liên quan để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ theo nội dung của văn bản đó.
2. Việc thông báo phải thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra văn bản, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
3. Việc thông báo được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Thông báo trực tiếp hoặc qua cơ quan, tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết công khai;
c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
4. Chi phí thông báo do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật quy định ngân sách nhà nước chi trả hoặc người được thi hành án chịu.
Điều 40. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản thông báo cho cá nhân phải được giao trực tiếp và yêu cầu người đó ký nhận hoặc điểm chỉ.
2. Trường hợp người được thông báo vắng mặt thì văn bản thông báo được giao cho một trong số những người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với người đó, bao gồm vợ, chồng, con, ông, bà, cha, mẹ, bác, chú, cô, cậu, dì, anh, chị, em của đương sự, của vợ hoặc chồng của đương sự.
Việc giao thông báo phải lập thành biên bản. Ngày lập biên bản là ngày được thông báo hợp lệ.
Trường hợp người được thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng người đó từ chối nhận văn bản thông báo hoặc người được thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về thì người thực hiện thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được thông báo, có chữ ký của người chứng kiến và thực hiện việc niêm yết công khai theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
3. Trường hợp người được thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải thông báo theo địa chỉ mới của người được thông báo.
Điều 41. Thủ tục thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản thông báo phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được thông báo có người đại diện tham gia việc thi hành án hoặc cử người đại diện nhận văn bản thông báo thì những người này ký nhận văn bản thông báo. Ngày ký nhận là ngày được thông báo hợp lệ.
1. Việc niêm yết công khai văn bản thông báo chỉ được thực hiện khi không rõ địa chỉ của người được thông báo hoặc không thể thực hiện được việc thông báo trực tiếp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Cơ quan thi hành án dân sự trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo hoặc cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thực hiện việc niêm yết.
2. Việc niêm yết được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết văn bản thông báo tại trụ sở cơ quan thi hành án dân sự, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được thông báo;
b) Lập biên bản về việc niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm yết; số, ngày, tháng, năm, tên của văn bản thông báo; có chữ ký của người chứng kiến.
3. Thời gian niêm yết công khai văn bản thông báo là 10 ngày, kể từ ngày niêm yết. Ngày niêm yết là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 43. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc khi đương sự có yêu cầu.
2. Trường hợp xác định đương sự đang có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của địa phương đó hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
Trường hợp xác định đương sự không có mặt tại địa phương nơi đương sự cư trú thì việc thông báo được thực hiện trên báo ngày trong hai số liên tiếp hoặc trên đài phát thanh, đài truyền hình của trung ương hai lần trong 02 ngày liên tiếp.
3. Ngày thực hiện việc thông báo lần hai trên phương tiện thông tin đại chúng là ngày được thông báo hợp lệ.
Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án[38]
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tự nguyện thi hành án mà người phải thi hành án không tự nguyện thi hành thì Chấp hành viên tiến hành xác minh; trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải tiến hành xác minh ngay.
Người phải thi hành án phải kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án với cơ quan thi hành án dân sự và phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình.
2. Trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án thì ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án; trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án thì thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần. Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
3. Cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, cư trú, làm việc hoặc có trụ sở để xác minh điều kiện thi hành án.
4. Khi xác minh điều kiện thi hành án, Chấp hành viên có trách nhiệm sau đây:
a) Xuất trình thẻ Chấp hành viên;
b) Xác minh cụ thể tài sản, thu nhập, các điều kiện khác để thi hành án; đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm thì còn phải xác minh tại cơ quan có chức năng đăng ký tài sản, giao dịch đó;
c) Trường hợp xác minh bằng văn bản thì văn bản yêu cầu xác minh phải nêu rõ nội dung xác minh và các thông tin cần thiết khác;
d) Trường hợp người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức thì Chấp hành viên trực tiếp xem xét tài sản, sổ sách quản lý vốn, tài sản; xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án;
đ) Yêu cầu cơ quan chuyên môn hoặc mời, thuê chuyên gia để làm rõ các nội dung cần xác minh trong trường hợp cần thiết;
e) Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh.
5. Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Chấp hành viên thấy cần thiết hoặc kết quả xác minh của Chấp hành viên và người được thi hành án khác nhau hoặc có kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì phải xác minh lại. Việc xác minh lại được tiến hành trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh do đương sự cung cấp hoặc nhận được kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác minh điều kiện thi hành án:
a) Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có liên quan thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên và phải chịu trách nhiệm về các nội dung thông tin đã cung cấp;
b) Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, công chứng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; ký vào biên bản trong trường hợp Chấp hành viên xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên, đối với thông tin về tài khoản thì phải cung cấp ngay;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án có trách nhiệm cung cấp thông tin khi người được thi hành án hoặc người đại diện theo ủy quyền của người được thi hành án có yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
7. Trường hợp người được thi hành án, cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, thanh toán các chi phí phát sinh, trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44a. Xác định việc chưa có điều kiện thi hành án[39]
1. Căn cứ kết quả xác minh điều kiện thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để thi hành án hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để thi hành án;
b) Người phải thi hành án phải thi hành nghĩa vụ về trả vật đặc định nhưng vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không thể sử dụng được; phải trả giấy tờ nhưng giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được mà đương sự không có thỏa thuận khác;
c) Chưa xác định được địa chỉ, nơi cư trú của người phải thi hành án, người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng.
2. Thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ phải thi hành của người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành được đăng tải trên trang thông tin điện tử về thi hành án dân sự và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh để niêm yết. Khi người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì cơ quan thi hành án phải tổ chức thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án[40]
1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.
2. Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc hành vi khác nhằm trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên áp dụng ngay biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này.
Điều 46. Cưỡng chế thi hành án
1. Hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
2. Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
Điều 47. Thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án[41]
1. Số tiền thi hành án, sau khi trừ các chi phí thi hành án và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này thì được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất về tinh thần;
b) Án phí, lệ phí Tòa án;
c) Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.
2. Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán tiền thi hành án được thực hiện như sau:
a) Việc thanh toán được thực hiện theo thứ tự quy định tại khoản 1 Điều này; trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án;
b) Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án được thanh toán cho những người được thi hành án tính đến thời điểm có quyết định cưỡng chế đó; số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán;
c) Sau khi thanh toán theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.
3. Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp là bên được thi hành án hoặc trường hợp bán tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể thì số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp, bị kê biên được ưu tiên thanh toán cho bên nhận cầm cố, thế chấp hoặc bên có nghĩa vụ được bảo đảm sau khi trừ án phí của bản án, quyết định đó, chi phí cưỡng chế và khoản tiền quy định tại khoản 5 Điều 115 của Luật này.
Trường hợp xử lý tài sản cầm cố, thế chấp mà bên nhận cầm cố, thế chấp không phải là người được thi hành án thì người nhận cầm cố, thế chấp được ưu tiên thanh toán trước khi thanh toán các khoản theo quy định tại Điều này.
4. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thu được tiền, tài sản thi hành án, Chấp hành viên phải thực hiện việc thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Trường hợp đương sự không đến nhận thì tiền, tài sản đó được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này.
1.[42] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án;
b) Chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định;
c) Đương sự đồng ý hoãn thi hành án; việc đồng ý hoãn thi hành án phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của đương sự; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác;
d) Tài sản để thi hành án đã được Tòa án thụ lý để giải quyết theo quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này; tài sản được kê biên theo Điều 90 của Luật này nhưng sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ được bảo đảm;
đ) Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án, quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 170 và khoản 2 Điều 179 của Luật này;
e) Người được nhận tài sản, người được giao nuôi dưỡng đã được thông báo hợp lệ 02 lần về việc nhận tài sản, nhận người được nuôi dưỡng nhưng không đến nhận;
g) Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Điều 54 của Luật này chưa thực hiện được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
h) Tài sản kê biên không bán được mà người được thi hành án không nhận để thi hành án theo quy định tại khoản 3 Điều 104 của Luật này.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít nhất 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế thi hành án đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế. Trường hợp cơ quan thi hành án nhận được yêu cầu hoãn thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị ít hơn 24 giờ trước thời điểm cưỡng chế đã được ấn định trong quyết định cưỡng chế thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có quyền quyết định hoãn thi hành án khi xét thấy cần thiết.
Trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo ngay cho người yêu cầu hoãn thi hành án.
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án chỉ được yêu cầu hoãn thi hành án một lần để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả không thể khắc phục được.
Thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành án; trong thời gian hoãn thi hành án thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
3. Thời hạn ra quyết định hoãn thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì phải ra ngay quyết định hoãn thi hành án khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi căn cứ hoãn thi hành án quy định tại khoản 1 Điều này không còn, hết thời hạn hoãn thi hành án theo yêu cầu của người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khi nhận được văn bản trả lời của người có thẩm quyền kháng nghị về việc không có căn cứ kháng nghị thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiếp tục thi hành án.
Điều 49. Tạm đình chỉ thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được quyết định tạm đình chỉ thi hành án của người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định đã được thi hành một phần hoặc toàn bộ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo ngay bằng văn bản cho người đã kháng nghị.
Trong thời gian tạm đình chỉ thi hành án do có kháng nghị thì người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án khi nhận được thông báo của Tòa án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án.
Thời hạn ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án.
3. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được một trong các quyết định sau đây:
a) Quyết định rút kháng nghị của người có thẩm quyền;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án giữ nguyên bản án, quyết định bị kháng nghị;
c) Quyết định của Tòa án về việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản, đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản.
1.[43] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định đình chỉ thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế;
b) Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc không có người thừa kế;
c) Đương sự có thỏa thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ quyền, lợi ích được hưởng theo bản án, quyết định, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
d) Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật này;
đ) Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
e) Có quyết định miễn nghĩa vụ thi hành án;
g) Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
h) Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã chết hoặc đã thành niên.
2. Thời hạn ra quyết định đình chỉ thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ đình chỉ thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 52. Kết thúc thi hành án[45]
Việc thi hành án đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau đây:
1. Có xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Có quyết định đình chỉ thi hành án.
Điều 53. Xác nhận kết quả thi hành án
Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự xác nhận kết quả thi hành án.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp giấy xác nhận kết quả thi hành án.
Điều 54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án
1. Việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án đối với tổ chức được thực hiện như sau:
a) Trường hợp hợp nhất thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Trường hợp sáp nhập thì tổ chức sáp nhập tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ cá nhân, tổ chức tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định chia, tách, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu quyết định chia, tách không quy định nghĩa vụ của các tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách;
d)[46] Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền, nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp doanh nghiệp giải thể do bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản để thi hành án không còn do thực hiện quyết định giải thể trái pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó;
đ) Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được thực hiện theo quyết định về phá sản;
e)[47] Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, công ty cổ phần tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
2. Trường hợp người được thi hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.
3. Trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết định thu hồi quyết định thi hành án trước đây.
Đối với các quyết định, thông báo khác về thi hành án thì tùy từng trường hợp cụ thể mà cơ quan thi hành án dân sự giữ nguyên, thu hồi hoặc ra các quyết định, thông báo khác phù hợp theo quy định của Luật này.
4. Trường hợp đương sự thỏa thuận về việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành án cho người thứ ba thì người thứ ba có quyền, nghĩa vụ của đương sự.
Điều 55. Ủy thác thi hành án và ủy thác xử lý tài sản[48]
1. Cơ quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở sau khi đã xử lý xong tài sản tạm giữ, thu giữ, tài sản kê biên trên địa bàn có liên quan đến khoản ủy thác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ về tài sản thì ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án có tài sản; trường hợp không xác định được nơi có tài sản thì ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án làm việc, cư trú hoặc có trụ sở.
Trường hợp thi hành nghĩa vụ liên đới mà người phải thi hành án có tài sản, làm việc, cư trú hoặc có trụ sở ở các địa phương khác nhau thì ủy thác toàn bộ nghĩa vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự thuộc một trong các địa phương nơi người phải thi hành án có điều kiện thi hành án;
b) Ủy thác thi hành án đối với khoản phải thi hành án cụ thể có tài sản bảo đảm theo bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản.
2. Cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản trên địa bàn, đồng thời có thể ủy thác xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản được bản án, quyết định tuyên kê biên, phong tỏa hoặc xử lý tài sản để bảo đảm thi hành án mà tài sản ở nhiều địa phương khác nhau.
Điều 56. Thẩm quyền ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản[49]
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản như sau:
a) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ở địa phương khác đối với các bản án, quyết định về nhận người lao động trở lại làm việc hoặc bồi thường thiệt hại mà người phải thi hành án là cơ quan nhà nước cấp tỉnh trở lên; bản án, quyết định có yếu tố nước ngoài hoặc liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ; quyết định của Trọng tài thương mại; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
b) Ủy thác cho cơ quan thi hành án cấp quân khu đối với vụ việc mà đương sự hoặc tài sản có liên quan đến quân đội trên địa bàn;
c) Ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện đối với vụ việc khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản đối với vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh ở địa phương khác, cơ quan thi hành án cấp quân khu, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện khác.
3. Cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản đối với vụ việc thuộc thẩm quyền thi hành án của mình cho cơ quan thi hành án cấp quân khu khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
Điều 57. Thủ tục ủy thác thi hành án và ủy thác xử lý tài sản[50]
1. Thủ tục ủy thác thi hành án được quy định như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xác định có căn cứ ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định ủy thác. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ra quyết định ủy thác trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có căn cứ ủy thác. Trường hợp đã ra quyết định thi hành án nhưng xét thấy cần ủy thác thì phải ra quyết định thu hồi một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án.
Hồ sơ ủy thác thi hành án bao gồm quyết định ủy thác thi hành án; bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định trong trường hợp ủy thác cho nhiều nơi, ủy thác theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 55 của Luật này; bản sao biên bản kê biên, tạm giữ tài sản và các tài liệu khác có liên quan, nếu có;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác ra quyết định thi hành án và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác. Trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải ra ngay quyết định thi hành án.
2. Thủ tục ủy thác xử lý tài sản được quy định như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định ủy thác xử lý tài sản.
Hồ sơ ủy thác xử lý tài sản bao gồm quyết định ủy thác xử lý tài sản; bản sao bản án, quyết định; quyết định thi hành án và các tài liệu khác có liên quan, nếu có;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác xử lý tài sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác ra quyết định xử lý tài sản ủy thác, phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác.
Chấp hành viên căn cứ quyết định thi hành án, kết quả tổ chức thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác và quyết định xử lý tài sản ủy thác để tiếp tục thực hiện trình tự, thủ tục xử lý tài sản theo quy định của Luật này;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá hoặc người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác xử lý tài sản chuyển số tiền thu được cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác để thanh toán theo quy định tại Điều 47 của Luật này, sau khi trừ chi phí thi hành án, đồng thời, thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác;
d) Cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác xử lý tài sản chịu trách nhiệm toàn bộ về quá trình tổ chức thi hành vụ việc, trừ việc xử lý tài sản của cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác.
Trường hợp xác định kết quả thẩm định giá, bán đấu giá tài sản đủ để thanh toán nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí liên quan hoặc có quyết định hoãn, tạm đình chỉ thi hành án thì thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác để tạm dừng việc xử lý các tài sản còn lại. Việc tiếp tục xử lý tài sản ủy thác được thực hiện theo thông báo của cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác.
Trường hợp đã thu đủ số tiền thi hành án và các chi phí liên quan hoặc có quyết định đình chỉ thi hành án thì thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác để chấm dứt việc xử lý các tài sản còn lại, giải tỏa kê biên tài sản theo quy định của Luật này. Cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác phải thanh toán các chi phí thi hành án phát sinh trước thời điểm chấm dứt việc xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 73 của Luật này;
đ) Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác xử lý tài sản chịu trách nhiệm thực hiện các quy định liên quan đến việc xử lý tài sản ủy thác; thông báo ngay bằng văn bản kết quả thẩm định giá, thời điểm bán đấu giá, kết quả xử lý tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác; tạm dừng hoặc chấm dứt xử lý tài sản theo yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự đã ủy thác.
3. Cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác không được từ chối thực hiện quyết định ủy thác thi hành án, ủy thác xử lý tài sản, trừ trường hợp quyết định ủy thác có sự nhầm lẫn, sai sót về nội dung hoặc thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác.
Điều 58. Bảo quản tài sản thi hành án
1. Việc bảo quản tài sản thi hành án được thực hiện bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Giao cho người phải thi hành án, người thân thích của người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này hoặc người đang sử dụng, bảo quản;
b) Cá nhân, tổ chức có điều kiện bảo quản;
c) Bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự.
2. Tài sản là kim khí quý, đá quý, tiền hoặc giấy tờ có giá được bảo quản tại Kho bạc nhà nước.
3. Việc giao bảo quản tài sản phải được lập biên bản ghi rõ loại tài sản, tình trạng tài sản, giờ, ngày, tháng, năm giao; họ, tên Chấp hành viên, đương sự, người được giao bảo quản, người làm chứng, nếu có; quyền, nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản và có chữ ký của các bên. Trường hợp có người từ chối ký thì phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.
Người được giao bảo quản tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được trả thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản tài sản. Thù lao và chi phí bảo quản tài sản do người phải thi hành án chịu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Biên bản giao bảo quản tài sản được giao cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người được giao bảo quản tài sản hoặc người đang sử dụng, bảo quản tài sản và lưu hồ sơ thi hành án.
5. Người được giao bảo quản tài sản vi phạm quy định của pháp luật trong việc bảo quản tài sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 59. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
Trường hợp theo bản án, quyết định mà một bên được nhận tài sản và phải thanh toán cho người khác giá trị tài sản họ được nhận, nhưng tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi và một trong các bên đương sự có yêu cầu định giá tài sản đó thì tài sản được định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật này để thi hành án.
Điều 60. Phí thi hành án dân sự
Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự.
Chính phủ quy định mức phí thi hành án dân sự, thủ tục thu nộp, quản lý, sử dụng phí thi hành án dân sự.
Điều 61. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước[51]
1. Người phải thi hành án được xét miễn nghĩa vụ thi hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Không có tài sản hoặc có tài sản nhưng tài sản đó theo quy định của pháp luật không được xử lý để thi hành án hoặc không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải thi hành án và người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.
2. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị dưới 5.000.000 đồng hoặc hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.
3. Người phải thi hành án đã thi hành được một phần khoản thu nộp ngân sách nhà nước mà thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì được xét giảm một phần nghĩa vụ thi hành án khi có một trong các điều kiện sau đây:
a) Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần tư số tiền còn lại phải thi hành án;
b) Hết thời hạn 10 năm, kể từ ngày ra quyết định thi hành án mà phần nghĩa vụ còn lại có giá trị từ trên 100.000.000 đồng, mỗi lần giảm không quá một phần năm số tiền còn lại phải thi hành án nhưng tối đa không quá 50.000.000 đồng.
4. Người phải thi hành án đã tích cực thi hành được một phần án phí, tiền phạt nhưng lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục thi hành được phần nghĩa vụ còn lại hoặc lập công lớn thì được xét miễn thi hành phần nghĩa vụ còn lại.
5. Người phải thi hành án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này chỉ được xét miễn hoặc giảm một lần trong 01 năm đối với mỗi bản án, quyết định.
Quyết định thi hành án lần đầu là căn cứ để xác định thời hạn xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn Điều này.
Điều 62. Hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Cơ quan thi hành án dân sự lập hồ sơ đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau đây:
1. Văn bản đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc của Viện trưởng Viện kiểm sát trong trường hợp đề nghị xét miễn, giảm khoản tiền phạt;
2. Bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự;
3. Biên bản xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được thực hiện trong thời hạn không quá 03 tháng trước khi đề nghị xét miễn, giảm;
4. Tài liệu khác chứng minh điều kiện được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;
5. Ý kiến bằng văn bản của Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
1. Việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Tòa án quân sự khu vực (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương[52]) nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải thụ lý hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phải mở phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
3. Phiên họp xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham dự của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm.
Khi tiến hành xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, đại diện cơ quan thi hành án dân sự trình bày tóm tắt hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm; đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện của Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, Thẩm phán ra quyết định chấp nhận, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định về việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được xét miễn, giảm thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan thi hành án dân sự đã đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án, trại giam, trại tạm giam nơi người được xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước đang chấp hành hình phạt tù.
1. Quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án của Tòa án có thể bị Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định.
Hết thời hạn kháng nghị, Viện kiểm sát không kháng nghị thì quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát, Tòa án đã ra quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án phải chuyển hồ sơ và văn bản kháng nghị lên Tòa án cấp trên trực tiếp.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ kháng nghị, Tòa án cấp trên trực tiếp phải mở phiên họp để xét kháng nghị.
Phiên họp xét kháng nghị do một Thẩm phán chủ trì, có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu đại diện cơ quan thi hành án dân sự đã lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm tham dự. Thẩm phán chủ trì phiên họp ra quyết định giải quyết kháng nghị.
Quyết định của Tòa án về giải quyết kháng nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án có hiệu lực thi hành.
4. Trường hợp Viện kiểm sát rút quyết định kháng nghị trước hoặc trong phiên họp xét kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét kháng nghị. Quyết định của Tòa án về việc miễn, giảm thi hành án bị kháng nghị có hiệu lực thi hành.
5. Trường hợp sau khi quyết định cho miễn, giảm thi hành án có hiệu lực mà phát hiện người phải thi hành án có hành vi cất giấu, tẩu tán tài sản để xin miễn, giảm, trốn tránh việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự, Viện kiểm sát đã đề nghị xét miễn, giảm có trách nhiệm đề nghị Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và tố tụng dân sự xem xét việc kháng nghị quyết định miễn, giảm thi hành án theo thủ tục tái thẩm.
Điều 65. Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án
Trường hợp cơ quan, tổ chức hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp phải thi hành án đã áp dụng mọi biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn không có khả năng thi hành án thì ngân sách nhà nước bảo đảm nghĩa vụ thi hành án. Việc xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định thẩm quyền, điều kiện, đối tượng, thủ tục bảo đảm tài chính để thi hành án.
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Mục 1. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN
Điều 66. Biện pháp bảo đảm thi hành án
1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.
2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a) Phong tỏa tài khoản;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
Điều 67. Phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ[53]
1. Việc phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ được thực hiện trong trường hợp người phải thi hành án có tài khoản, tài sản gửi giữ.
2. Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành viên phải giao quyết định phong toả cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án.
Trường hợp cần phong tỏa ngay tài khoản, tài sản của người phải thi hành án ở nơi gửi giữ mà chưa ban hành quyết định phong tỏa thì Chấp hành viên lập biên bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản của người phải thi hành án phong tỏa tài khoản, tài sản đó. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản phải thực hiện ngay yêu cầu của Chấp hành viên về phong toả tài khoản, tài sản. Biên bản, quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản trong trường hợp này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc ra quyết định chấm dứt việc phong tỏa theo quy định của Luật này.
Điều 68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự[54]
1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.
2. Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng.
Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
3. Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ; trường hợp người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ.
4. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định người có quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.
5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.
Điều 69. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản[55]
1. Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, trốn tránh việc thi hành án, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án, tài sản chung của người phải thi hành án với người khác.
2. Quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.
3. Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu Tòa án, cơ quan có thẩm quyền xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án, giải quyết tranh chấp tài sản; yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật này; trường hợp có căn cứ xác định tài sản không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án thì Chấp hành viên phải ra quyết định chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Mục 2. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN
Điều 70. Căn cứ cưỡng chế thi hành án
Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:
1. Bản án, quyết định;
2. Quyết định thi hành án;
3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án.
Điều 71. Biện pháp cưỡng chế thi hành án
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
Điều 72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án[56]
1. Chấp hành viên lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần huy động lực lượng.
2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án có các nội dung chính sau đây:
a) Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;
b) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
c) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
d) Phương án tiến hành cưỡng chế;
đ) Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế;
e) Dự trù chi phí cưỡng chế.
3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo kế hoạch, yêu cầu của Chấp hành viên.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp, cơ quan Công an có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và lập phương án bảo vệ cưỡng chế.
Cơ quan Công an có trách nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
Điều 73. Chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;
b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;
c) Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
d) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
đ) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;
e) Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.
2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a)[57] Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;
b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;
b)[58] Chi phí xác minh điều kiện thi hành án;
c) Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;
d) Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.
5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.
6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 74. Xác định, phân chia, xử lý tài sản chung để thi hành án[59]
1. Trường hợp chưa xác định được phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để thi hành án thì Chấp hành viên phải thông báo cho người phải thi hành án và những người có quyền sở hữu chung đối với tài sản, quyền sử dụng đất biết để họ tự thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này hoặc thỏa thuận không được và không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu Tòa án giải quyết thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án xác định phần quyền sở hữu tài sản, phần quyền sử dụng đất của người phải thi hành án trong khối tài sản chung theo thủ tục tố tụng dân sự.
Chấp hành viên xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án.
2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:
a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;
b) Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
3. Chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua phần tài sản của người phải thi hành án trong khối tài sản thuộc sở hữu chung.
Trước khi bán tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung, Chấp hành viên thông báo và định thời hạn cho chủ sở hữu chung mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định trong thời hạn 03 tháng đối với bất động sản, 01 tháng đối với động sản; đối với những lần bán tài sản tiếp theo thì thời hạn là 15 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn ưu tiên mà chủ sở hữu chung không mua tài sản thì tài sản được bán theo quy định tại Điều 101 của Luật này.
Điều 75. Giải quyết tranh chấp, yêu cầu hủy giấy tờ, giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án[60]
1. Trường hợp tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì việc xử lý tài sản được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì Chấp hành viên xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp có căn cứ xác định giao dịch liên quan đến tài sản thi hành án nhằm trốn tránh nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên thông báo cho người được thi hành án để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà người được thi hành án không yêu cầu thì Chấp hành viên yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đó.
3. Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết các việc quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này và khoản 1, khoản 2 Điều này để thi hành án thì không phải chịu án phí, lệ phí Tòa án.
Mục 3. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ TIỀN
Điều 76. Khấu trừ tiền trong tài khoản
1. Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế.
2. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu trừ.
Điều 77. Chấm dứt phong tỏa tài khoản
1. Việc phong toả tài khoản được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án đã thi hành xong nghĩa vụ thi hành án;
b) Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án;
c) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc phong toả tài khoản ngay sau khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 78. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án
1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.
2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của đương sự;
b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;
c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.
3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 79. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
1. Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án.
Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình.
2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án.
Điều 80. Thu tiền của người phải thi hành án đang giữ
Trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Điều 81. Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Mục 4. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 82. Thu giữ giấy tờ có giá
1. Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.
2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá không giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án.
Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Mục 5. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 84. Kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ
1. Chấp hành viên ra quyết định kê biên quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu trí tuệ vẫn bị kê biên.
2. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án, tùy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành viên thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
3. Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ mà Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền của mình cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định thì Chấp hành viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao.
4. Chấp hành viên quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cần thiết cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu tổ chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu trí tuệ thu và quản lý thu nhập, lợi nhuận từ việc sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
5. Trường hợp người phải thi hành án đã chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa được thanh toán hoặc mới được thanh toán một phần tiền thì Chấp hành viên ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa thanh toán để thi hành án.
Điều 85. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền sở hữu trí tuệ được định giá theo quy định tại Điều 98 và Điều 99 của Luật này và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục, phương pháp định giá và thẩm quyền định giá quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 86. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền sở hữu trí tuệ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán đấu giá và thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ.
Mục 6. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ VẬT
Điều 87. Tài sản không được kê biên
1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:
a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;
b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;
c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;
d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;
đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;
e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.
3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Điều 88. Thực hiện việc kê biên
1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
2. Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được ủy quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.
1. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.
2. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này.
Điều 90. Kê biên, xử lý tài sản đang cầm cố, thế chấp
1. Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.
2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.
Điều 91. Kê biên tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ tài sản của người phải thi hành án, kể cả trường hợp tài sản được xác định bằng bản án, quyết định khác thì Chấp hành viên ra quyết định kê biên tài sản đó để thi hành án; trường hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc họ phải giao tài sản để thi hành án.
Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết.
1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi người phải thi hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của người phải thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của người phải thi hành án; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của người phải thi hành án để cưỡng chế thi hành án.
2. Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án xác định phần vốn góp của người phải thi hành án.
Điều 93. Kê biên đồ vật bị khóa, đóng gói
Khi kê biên đồ vật đang bị khoá hoặc đóng gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khoá, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khoá, phá khoá hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khoá, phá khóa, mở gói.
Trường hợp cần thiết, sau khi mở khoá, phá khoá, mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ vật và giao bảo quản theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
Việc mở khoá, phá khoá, mở gói hoặc niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của những người tham gia và người làm chứng.
Điều 94. Kê biên tài sản gắn liền với đất
Khi kê biên tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó.
1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án.
2. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc tách rời nhà ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.
3. Khi kê biên nhà ở của người phải thi hành án đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người đang thuê, đang ở nhờ biết.
Trường hợp tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn thì người thuê có quyền tiếp tục được thuê hoặc lưu cư theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4. Việc kê biên nhà ở bị khoá được thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
Điều 96. Kê biên phương tiện giao thông
1. Trường hợp kê biên phương tiện giao thông của người phải thi hành án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó, nếu có.
2. Đối với phương tiện giao thông đang được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp.
Trường hợp giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện giao thông thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được phép tham gia giao thông.
3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên.
4. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu biển để thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Trường hợp người phải thi hành án có tài sản mang lại hoa lợi, Chấp hành viên kê biên hoa lợi đó để bảo đảm thi hành án. Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì khi kê biên, Chấp hành viên phải để lại một phần để người phải thi hành án và gia đình họ sinh sống theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Điều 98. Định giá tài sản kê biên
1. Ngay khi kê biên tài sản mà đương sự thỏa thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương sự thỏa thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự không thỏa thuận được về giá và không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá;
b) Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;
c) Thi hành phần bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.
3. Chấp hành viên xác định giá trong các trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện được việc ký hợp đồng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá. Chính phủ quy định về tài sản có giá trị nhỏ.
Điều 99. Định giá lại tài sản kê biên
1. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chấp hành viên có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 98 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản;
b)[61] Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản. Yêu cầu định giá lại chỉ được thực hiện một lần và chỉ được chấp nhận nếu đương sự có đơn yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo về kết quả thẩm định giá và phải nộp ngay tạm ứng chi phí định giá lại tài sản.
2. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này.
3.[62] Giá thẩm định lại được lấy làm giá khởi điểm để bán đấu giá theo quy định.
Điều 100. Giao tài sản để thi hành án
1. Trường hợp đương sự thỏa thuận để người được thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản về việc thỏa thuận.
Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì người nhận tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án khác và phải thanh toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ lệ giá trị mà họ được hưởng.
2. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thỏa thuận.
Điều 101. Bán tài sản đã kê biên
1. Tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức sau đây:
a) Bán đấu giá;
b) Bán không qua thủ tục đấu giá.
2. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện.
Đương sự có quyền thỏa thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thỏa thuận. Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.
4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng.
Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.
5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.
Người phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 102. Hủy kết quả bán đấu giá tài sản[63]
1. Việc hủy kết quả bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật này.
2. Người mua được tài sản bán đấu giá, Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, nếu có căn cứ chứng minh có vi phạm trong quá trình bán đấu giá tài sản.
3. Việc xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị hủy được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 103. Bảo vệ quyền của người mua tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án[64]
1. Người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án được bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.
2. Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị kháng nghị, sửa đổi hoặc bị hủy thì cơ quan thi hành án dân sự tiếp tục giao tài sản, kể cả thực hiện việc cưỡng chế thi hành án để giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp kết quả bán đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật hoặc đương sự có thỏa thuận khác.
3. Việc cưỡng chế giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá, người nhận tài sản để thi hành án thực hiện theo quy định tại các điều 114, 115, 116 và 117 của Luật này.
Điều 104. Xử lý tài sản không có người tham gia đấu giá, bán đấu giá không thành[65]
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá về việc tài sản đưa ra bán đấu giá lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức giảm giá tài sản.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá thì Chấp hành viên quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.
2. Từ sau lần giảm giá thứ hai trở đi mà không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì người được thi hành án có quyền nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo cho người phải thi hành án biết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được thông báo về việc người được thi hành án đồng ý nhận tài sản để thi hành án, nếu người phải thi hành án không nộp đủ số tiền thi hành án và chi phí thi hành án để lấy lại tài sản đưa ra bán đấu giá thì Chấp hành viên giao tài sản cho người được thi hành án. Đối với tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì Chấp hành viên ra quyết định giao tài sản cho người được thi hành án để làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản đó cho người được thi hành án. Người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tài sản không tự nguyện giao tài sản cho người được thi hành án thì bị cưỡng chế thi hành án.
3. Trường hợp người được thi hành án không đồng ý nhận tài sản để thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Nếu giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án vẫn không nhận để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được giao lại cho người phải thi hành án quản lý, sử dụng. Người phải thi hành án không được đưa tài sản này tham gia các giao dịch dân sự cho đến khi họ thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
4. Đối với tài sản bán đấu giá để thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc tài sản đưa ra bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên quyết định giảm giá để tiếp tục bán đấu giá tài sản.
5. Mỗi lần giảm giá theo quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này không quá 10% giá khởi điểm của lần bán đấu giá liền kề trước đó.
Điều 105. Giải tỏa kê biên tài sản
1. Việc giải tỏa kê biên tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự thỏa thuận về việc giải toả kê biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
b) Đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Có quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định kê biên tài sản;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định giải toả kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 106. Đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản
1. Người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này cho người mua tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
3.[66] Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;
b) Bản sao bản án, quyết định;
c) Quyết định thi hành án;
d) Quyết định kê biên tài sản, nếu có;
đ) Văn bản bán đấu giá thành hoặc quyết định giao tài sản, biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;
e) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản.
4.[67] Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà đủ điều kiện nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu thì cơ quan thi hành án có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu cho người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã được cấp giấy chứng nhận mà không thu hồi được giấy chứng nhận đã cấp thì cơ quan thi hành án có trách nhiệm đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện thu hồi hoặc hủy giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật.
5.[68] Đối với tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
6.[69] Giấy tờ được cấp mới thay thế cho giấy tờ không thu hồi được. Giấy tờ không thu hồi được không còn giá trị.
Mục 7. CƯỠNG CHẾ KHAI THÁC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
Điều 107. Cưỡng chế khai thác đối với tài sản để thi hành án
1. Chấp hành viên cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản của người phải thi hành án có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác để thi hành án;
b) Người được thi hành án đồng ý cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án nếu việc khai thác tài sản không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng chế khai thác tài sản. Quyết định ghi rõ hình thức khai thác; số tiền, thời hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký đối với tài sản đó và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.
Việc thực hiện giao dịch, chuyển giao quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đang khai thác phải được sự đồng ý của Chấp hành viên.
Điều 108. Hình thức cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án
Tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác để thi hành án theo các hình thức sau đây:
1. Tài sản mà người phải thi hành án đang trực tiếp khai thác hoặc cho người khác khai thác thì người đang khai thác được tiếp tục khai thác.
Trường hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản.
2. Người khai thác tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí cần thiết.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.
Điều 109. Chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản
1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;
b) Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản;
c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án.
2. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.
Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.
Mục 8. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 110. Quyền sử dụng đất được kê biên, bán đấu giá để thi hành án
1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.
Điều 111. Kê biên quyền sử dụng đất
1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.
3. Việc kê biên quyền
sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được
kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.
Điều 112. Tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng diện tích đất đã kê biên
1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.
Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:
a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;
b) Hiện trạng sử dụng đất;
c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;
d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.
4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.
Điều 113. Xử lý tài sản gắn liền với đất đã kê biên
1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:
a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thỏa thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thỏa thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;
b) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.
Đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản;
c) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.
2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người phải thi hành án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành viên xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng đất.
3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.
Mục 9. CƯỠNG CHẾ TRẢ VẬT, GIẤY TỜ, CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 114. Thủ tục cưỡng chế trả vật
1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được thực hiện như sau:
a) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án; nếu người đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành án;
b) Trường hợp vật phải trả giảm giá trị mà người được thi hành án không đồng ý nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thỏa thuận việc thi hành án. Việc thi hành án được thực hiện theo thỏa thuận.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị;
c)[70] Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thỏa thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thỏa thuận.
Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.
2. Đối với vật cùng loại thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định.
Trường hợp vật phải trả không còn hoặc hư hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật cùng loại, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, hủy hoại vật đó thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 68 của Luật này.
Điều 115. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà
1. Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.
Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
2. Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án, Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành án còn lại được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này.
Điều 116. Cưỡng chế giao, trả giấy tờ[71]
1. Trường hợp người phải thi hành án không giao, trả giấy tờ cho người được thi hành án theo nội dung bản án, quyết định thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người phải thi hành án giao, trả giấy tờ đó.
Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải giao, trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao, trả giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao, trả thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó giao, trả giấy tờ để thi hành án.
2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án, người trúng đấu giá tài sản thi hành án.
3. Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giấy tờ về tài sản khác thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 106 của Luật này.
4. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại thì việc thi hành án được xử lý theo quy định tại Điều 44a của Luật này.
Điều 117. Cưỡng chế chuyển giao quyền sử dụng đất
1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.
Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.
2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.
Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
Hết thời hạn thông báo mà người có tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này;
b) Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 10. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH NGHĨA VỤ BUỘC THỰC HIỆN HOẶC KHÔNG ĐƯỢC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 118. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ buộc thực hiện công việc nhất định
1. Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định theo bản án, quyết định mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
2. Hết thời hạn đã ấn định mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên xử lý như sau:
a) Trường hợp công việc đó có thể giao cho người khác thực hiện thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều kiện thực hiện; chi phí thực hiện do người phải thi hành án chịu;
b) Trường hợp công việc đó phải do chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 119. Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ không được thực hiện công việc nhất định
Người phải thi hành án không tự nguyện chấm dứt việc thực hiện công việc mà theo bản án, quyết định không được thực hiện thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người đó, trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu họ khôi phục hiện trạng ban đầu. Trường hợp người đó vẫn không chấm dứt công việc không được làm, không khôi phục lại hiện trạng ban đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
1. Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Điều 121. Cưỡng chế buộc nhận người lao động trở lại làm việc
1. Trường hợp người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
2. Trường hợp không thể bố trí người lao động trở lại làm công việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy định của pháp luật lao động.
Trường hợp người lao động không chấp nhận công việc được bố trí và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế độ theo quy định của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện việc thanh toán để chấm dứt nghĩa vụ thi hành án.
3. Người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao động được nhận trở lại làm việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.
THI HÀNH ÁN TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 122. Chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ kèm theo bản án, quyết định
1. Vật chứng, tài sản tạm giữ trong bản án, quyết định hình sự do yêu cầu phục vụ việc xét xử mà chưa được chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự trong giai đoạn truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thì phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự tại thời điểm Tòa án chuyển giao bản án, quyết định.
2. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành tại kho của cơ quan thi hành án dân sự. Bên giao có trách nhiệm vận chuyển vật chứng, tài sản tạm giữ đến kho của cơ quan thi hành án dân sự.
Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ không thể vận chuyển, di dời về bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự thì địa điểm giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ là nơi đang gửi, giữ hoặc nơi đang có tài sản.
3. Việc tiếp nhận tài sản phải có sự tham gia đầy đủ của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, thủ kho, kế toán.
Điều 123. Thủ tục tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ
Việc tiếp nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được tiến hành theo thủ tục sau đây:
1. Thủ kho có trách nhiệm trực tiếp nhận, kiểm tra hiện trạng vật chứng, tài sản tạm giữ và nhập kho thi hành án. Việc giao nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải được lập biên bản ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm giao nhận; số lượng, chủng loại, hiện trạng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ, có so sánh với biên bản thu giữ ban đầu của cơ quan Công an hoặc Tòa án. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận tài sản đủ và đúng với hiện trạng ghi trong biên bản thu giữ ban đầu. Trong trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ giao, nhận đã bị thay đổi so với biên bản thu giữ ban đầu thì Thủ trưởng cơ quan bên giao, bên nhận có trách nhiệm kiểm tra, kết luận và cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi đã được các cơ quan có thẩm quyền làm rõ về những thay đổi đó.
Biên bản giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ phải có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, nếu có.
2. Trường hợp vật chứng, tài sản tạm giữ được bàn giao dưới hình thức gói niêm phong, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận khi có kết quả giám định rõ số lượng, chủng loại, chất lượng của từng loại vật chứng, tài sản tạm giữ trong gói niêm phong đó của cơ quan có thẩm quyền. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ là các chất ma tuý, cơ quan thi hành án dân sự chỉ nhận dưới hình thức gói niêm phong kèm theo kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.
Khi giao, nhận phải lập biên bản ghi rõ hiện trạng của vật chứng, tài sản được niêm phong, có chữ ký của bên giao, bên nhận. Trường hợp niêm phong bị rách hoặc có dấu hiệu khả nghi trên đó thì cơ quan thi hành án dân sự chỉ tiếp nhận khi có kết luận giám định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 124. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Đối với vật chứng, tài sản tạm giữ mà bản án, quyết định tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản và tiến hành giao vật chứng, tài sản tạm giữ đó cho cơ quan tài chính cùng cấp. Đối với tài sản tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan thi hành án cấp quân khu thi hành thì chuyển cho cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở.
Chi phí xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước do cơ quan tài chính nơi nhận vật chứng, tài sản tạm giữ chi trả theo quy định của pháp luật.
2. Khi chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải kèm theo quyết định thi hành án, bản án, quyết định hoặc bản sao bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự sao y bản chính.
3. Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm giữ phải có sự tham gia của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự hoặc người được Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự uỷ quyền, kế toán, thủ kho và đại diện cơ quan tài chính. Việc giao, nhận vật chứng, tài sản tạm giữ được lập biên bản, mô tả cụ thể thực trạng vật chứng, tài sản tạm giữ, có chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên giao, chữ ký của người đại diện và dấu của cơ quan bên nhận, nếu có.
4. Trường hợp quyết định tịch thu vật chứng, tài sản tạm giữ đã được thi hành nhưng sau đó phát hiện có sai lầm và đã được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hủy bỏ quyết định tịch thu thì cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan tài chính cấp tỉnh nơi cơ quan thi hành án cấp quân khu có trụ sở để làm thủ tục hoàn trả lại số tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 125. Tiêu hủy vật chứng, tài sản
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản thuộc diện tiêu hủy theo bản án, quyết định, trừ trường hợp pháp luật quy định phải tiêu hủy ngay.
2. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản gồm Chấp hành viên là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp là thành viên, đại diện cơ quan chuyên môn tham gia Hội đồng khi cần thiết.
3. Viện kiểm sát cùng cấp kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tiêu hủy vật chứng, tài sản.
Điều 126. Trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ trong trường hợp bản án, quyết định tuyên trả lại tài sản cho đương sự.
Trường hợp người được trả lại tiền, tài sản tạm giữ đồng thời là người phải thi hành nghĩa vụ trả tiền không tự nguyện thi hành án thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản đó để thi hành án.
2. Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của Luật này và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.
3. Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy tài sản theo quy định tại Điều 125 của Luật này.
Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.
4. Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự.
Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Việc trả lại tiền tạm ứng án phí theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 127. Xử lý tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án
Chấp hành viên xử lý theo quy định tại các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này đối với tài sản mà bản án, quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành án trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án.
1. Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án và chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người phải thi hành án chuyển trại giam, trại tạm giam hoặc được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù hoặc chết thì Giám thị trại giam, trại tạm giam nơi người đó chấp hành hình phạt tù phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 129. Thủ tục trả lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù
1. Chấp hành viên gửi thông báo, quyết định về việc nhận lại tiền, tài sản cho người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam.
Trường hợp người được thi hành án uỷ quyền cho người khác nhận tiền, tài sản thì văn bản uỷ quyền phải có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chấp hành viên trả tiền, tài sản cho người được uỷ quyền.
2. Trường hợp người được thi hành án có yêu cầu và được nhận tiền, tài sản tại nơi đang chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật thì Chấp hành viên gửi tiền, tài sản cho người đó thông qua Giám thị trại giam, trại tạm giam. Chi phí cho việc gửi tiền, tài sản do người được thi hành án chịu. Khi giao tiền, tài sản cho đương sự, Giám thị trại giam, trại tạm giam lập biên bản và gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
3. Trường hợp người được thi hành án đang chấp hành hình phạt tù từ chối nhận lại tiền, tài sản bằng văn bản có xác nhận của Giám thị trại giam, trại tạm giam thì Chấp hành viên xử lý tiền, tài sản để sung quỹ nhà nước hoặc tiêu hủy theo quy định của Luật này.
Mục 2. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 130. Thủ tục thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định thi hành án, Chấp hành viên phải áp dụng ngay các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các điều 118, 119, 120 và 121 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động;
b) Biện pháp cưỡng chế quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 71 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 75 của Luật này để đảm bảo thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định về kê biên tài sản đang tranh chấp.
d) Biện pháp bảo đảm quy định tại các điều 66, 67, 68 và 69 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp; phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác; phong toả tài sản ở nơi gửi giữ; phong toả tài sản của người có nghĩa vụ;
đ) Biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 3 Điều 71 và các điều 98, 99, 100 và 101 của Luật này để bảo đảm thi hành quyết định về cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác.
2. Trường hợp người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở địa phương khác thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định uỷ thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người đó cư trú hoặc nơi có tài sản tổ chức thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 131. Thi hành quyết định thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trường hợp nhận được quyết định thay đổi hoặc áp dụng bổ sung quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra ngay quyết định thi hành án, đồng thời thu hồi quyết định thi hành án đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đã bị thay đổi.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị thay đổi đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án và giải thích cho đương sự quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 132. Đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trường hợp Tòa án hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi có quyết định đình chỉ thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, Chấp hành viên làm thủ tục giải toả kê biên, trả lại tài sản, giải toả việc phong toả tài sản hoặc tài khoản của người có nghĩa vụ.
2. Trường hợp quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bị Tòa án hủy bỏ, nhưng cơ quan thi hành án dân sự đã thi hành được một phần hoặc thi hành xong thì việc giải quyết quyền lợi của đương sự được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 131 của Luật này.
Điều 133. Chi phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án
1. Chí phí thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và thực hiện theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
Trường hợp người yêu cầu Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thì người đó phải thanh toán các chi phí thực tế do việc thi hành quyết định đó. Khoản tiền đặt trước được đối trừ, tài sản bảo đảm bị xử lý để thanh toán nghĩa vụ.
2. Trường hợp Tòa án tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì chi phí thi hành án được thanh toán từ ngân sách nhà nước.
Mục 3. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật mà bản án, quyết định đó chưa thi hành hoặc đã thi hành được một phần thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án. Trường hợp bản án, quyết định đó đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đã ra quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm tuyên giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa thì việc thi hành được thực hiện theo quyết định giám đốc thẩm và bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
2. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới không bị hủy, bị sửa mà chưa được thi hành thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án; nếu đã thi hành xong thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đã ra quyết định giám đốc thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
3. Đối với phần bản án, quyết định của Tòa án hủy, sửa bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới mà đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc hoàn trả tài sản, phục hồi lại quyền tài sản.
Trường hợp tài sản thi hành án là động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản còn nguyên trạng thì cưỡng chế trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu.
Trường hợp tài sản đã được chuyển dịch hợp pháp cho người thứ ba chiếm hữu ngay tình thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa hoặc tài sản thi hành án đã bị thay đổi hiện trạng thì chủ sở hữu tài sản ban đầu không được lấy lại tài sản nhưng được bồi hoàn giá trị của tài sản.
Trường hợp có yêu cầu về bồi thường thiệt hại thì cơ quan ra bản án, quyết định bị hủy, sửa giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại thì việc thi hành án được thực hiện theo bản án, quyết định sơ thẩm mới có hiệu lực pháp luật hoặc bản án phúc thẩm mới.
2. Trường hợp quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm tuyên hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án mà phần tài sản trong bản án, quyết định bị hủy đã thi hành được một phần hoặc đã thi hành xong thì thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 135 của Luật này.
Mục 4. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH VỀ PHÁ SẢN
1. Sau khi nhận được văn bản của Tòa án thông báo về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ đối với các trường hợp thi hành về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 49 của Luật này.
Sau khi ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thông báo cho Tòa án đang giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản về kết quả thi hành án đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
2.[72] Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án về việc mở thủ tục phá sản.
Việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án trong trường hợp này thực hiện theo quy định của Luật Phá sản. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chỉ đạo Chấp hành viên bàn giao cho Tòa án các tài liệu thi hành án có liên quan đến việc tiếp tục thi hành nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị lâm vào tình trạng phá sản.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản phải gửi quyết định đó kèm theo toàn bộ hồ sơ liên quan đến việc thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ việc thi hành án về tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã là người phải thi hành án lâm vào tình trạng phá sản.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi kinh doanh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thu hồi quyết định đình chỉ thi hành án và tiếp tục thi hành án đối với phần nghĩa vụ về tài sản còn phải thi hành đã đình chỉ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành vụ việc theo quy định của Luật này.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 140. Quyền khiếu nại về thi hành án
1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:
a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong toả tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;
Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.
Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Điều 141. Những trường hợp khiếu nại không được thụ lý giải quyết
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
Điều 142. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 143. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;
c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;
e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
Điều 144. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này;
c) Bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 145. Quyền và nghĩa vụ của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại;
b) Tạm dừng việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành án trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình.
Điều 146. Thời hạn giải quyết khiếu nại
1. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
2. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
4. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
5.75[75]Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, đường sá xa xôi, đi lại khó khăn, vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:
1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 148. Thụ lý đơn khiếu nại
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 141 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo và nêu rõ lý do.
Điều 149. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Điều 150. Trình tự giải quyết khiếu nại lần đầu
Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải trình, trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Điều 151. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần hai của đương sự.
Điều 152. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền được quy định tại Điều 145 của Luật này và có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết; xác minh; trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 153. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
Mục 2. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 154. Người có quyền tố cáo
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Điều 155. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 156. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 157. Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
4. Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 158. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Mục 3. KHÁNG NGHỊ VÀ GIẢI QUYẾT KHÁNG NGHỊ VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 160. Quyền kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Viện kiểm sát kháng nghị đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm.
Điều 161. Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát
1.76[76]Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân đối với quyết định, hành vi về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Trường hợp chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân.
2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì giải quyết như sau:
a)77[77]Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo; văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự trung ương. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
3.78[78]Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều này không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xem xét và trả lời bằng văn bản cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 162. Hành vi vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự
1. Đã nhận giấy báo, giấy triệu tập lần thứ hai nhưng không có mặt để thực hiện việc thi hành án mà không có lý do chính đáng.
2. Cố tình không thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án hoặc bản án, quyết định phải thi hành ngay.
3. Không thực hiện công việc phải làm hoặc không chấm dứt thực hiện công việc không được làm theo bản án, quyết định.
4. Có điều kiện thi hành án nhưng cố tình trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
5. Tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thi hành án hoặc để trốn tránh việc kê biên tài sản.
6. Không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc cung cấp thông tin, giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để thi hành án mà không có lý do chính đáng.
7. Sử dụng trái phép, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu hoặc thay đổi tình trạng tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Chống đối, cản trở hay xúi giục người khác chống đối, cản trở; có lời nói, hành động lăng mạ, xúc phạm người thi hành công vụ trong thi hành án; gây rối trật tự nơi thi hành án hoặc có hành vi vi phạm khác gây trở ngại cho hoạt động thi hành án dân sự nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phá hủy niêm phong hoặc hủy hoại tài sản đã kê biên nhưng chưa tới mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
10. Không chấp hành quyết định của Chấp hành viên về việc khấu trừ tài khoản, trừ vào thu nhập, thu hồi giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
Điều 163. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Những người sau đây có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự:
a) Chấp hành viên đang giải quyết việc thi hành án;
b)79[79](được bãi bỏ)
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
d) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
đ)80[80]Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Mức xử phạt vi phạm hành chính trong thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Nguyên tắc xử phạt, thời hiệu xử phạt, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ và trình tự, thủ tục xử phạt cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử phạt vi phạm hành chính về thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Người phải thi hành án cố ý không chấp hành bản án, quyết định; không tự nguyện thi hành các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện các quyết định về thi hành án thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá nhân thì còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý cản trở việc thi hành án hoặc ép buộc Chấp hành viên thi hành án trái pháp luật; phá hủy niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, hủy hoại vật chứng, tài sản tạm giữ, tài sản bị kê biên thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc ra quyết định về thi hành án trái pháp luật; Chấp hành viên không thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án trái pháp luật; vi phạm quy chế đạo đức của Chấp hành viên thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 166. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự
1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự.
3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự.
4. Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án dân sự.
Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự;
c) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự;
d) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên;
đ) Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự;
e)81[81]Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự;
g) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự;
i) Tổng kết công tác thi hành án dân sự;
k) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự;
l) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự.
2. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của Chính phủ.
Điều 168. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong quân đội:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;
b) Bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thi hành án dân sự cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và nhân viên làm công tác thi hành án dân sự trong quân đội;
c) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự;
2. Thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án cho cơ quan thi hành án cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự trong quân đội;
b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án trong quân đội; bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu; khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm công tác thi hành án trong quân đội;
c)82[82]Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc thực hiện chế độ chính sách và bố trí, sử dụng cán bộ thi hành án; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm về thi hành án trong quân đội;
d) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án trong quân đội.
3. Cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này theo quy định của Chính phủ.
Điều 169. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo cơ quan Công an bảo vệ cưỡng chế thi hành án, phối hợp bảo vệ kho vật chứng của cơ quan thi hành án dân sự trong trường hợp cần thiết.
3. Chỉ đạo trại giam, trại tạm giam nơi người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù thu các khoản tiền, tài sản mà người phải thi hành án, thân nhân của người phải thi hành án nộp để thi hành án.
4. Chỉ đạo cơ quan Công an có thẩm quyền phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Tòa án xét, quyết định miễn, giảm hình phạt cho những người phải thi hành án có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.
Điều 170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án dân sự83[83]
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao:
a) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
c) Giải quyết yêu cầu, kiến nghị và chỉ đạo Tòa án các cấp giải quyết yêu cầu, kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn theo quy định của pháp luật;
d) Chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với các cơ quan liên quan trong thi hành án dân sự;
đ) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương:
a) Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự báo cáo kết quả thi hành bản án, quyết định trong trường hợp cần thiết;
b) Trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị;
c) Xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm thi hành án theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương:
a) Chuyển giao bản án, quyết định, tài liệu và vật chứng có liên quan cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này;
b) Xem xét, quyết định việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước; giải quyết kháng nghị về quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Luật này;
c) Thụ lý và kịp thời giải quyết yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự, đương sự về việc xác định quyền sở hữu, phân chia tài sản hoặc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu, sử dụng tài sản; hủy giấy tờ, giao dịch phát sinh trong quá trình thi hành án thuộc thẩm quyền của Tòa án;
d) Giải quyết kiến nghị, yêu cầu của cơ quan thi hành án dân sự và theo dõi kết quả xử lý sau khi Tòa án trả lời.
4. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy.
Điều 171. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự
1. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực hiện việc kiểm sát thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc tổng kết công tác thi hành án dân sự.
Điều 172. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tư lệnh quân khu và tương đương trong thi hành án dân sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quân khu và tương đương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
2. Yêu cầu cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo công tác, kiểm tra, thanh tra công tác thi hành án trên địa bàn quân khu và tương đương.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
4. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự84[84]
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án ở địa phương; đề nghị cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
6. Quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự85[85]
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự.
2. Chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở địa phương theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
3. Có ý kiến bằng văn bản về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
4. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tự kiểm tra, đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh kiểm tra công tác thi hành án dân sự ở địa phương.
5. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện báo cáo công tác thi hành án dân sự ở địa phương; cho ý kiến đối với báo cáo của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện trước khi trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
6. Quyết định khen thưởng hoặc có ý kiến đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác thi hành án dân sự.
7. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 175. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án dân sự
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Chấp hành viên và cơ quan thi hành án dân sự trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về thi hành án dân sự trên địa bàn.
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về tài khoản của người phải thi hành án theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về phong tỏa tài khoản, phong toả tài sản; khấu trừ tiền trong tài khoản; giải toả việc phong toả tài khoản, phong toả tài sản của người phải thi hành án.
3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
Điều 177. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong thi hành án dân sự
1. Cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời thông tin, số liệu về các khoản thu nhập của người phải thi hành án đang được chi trả qua Bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh, kịp thời yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ thu nhập của người phải thi hành án để thi hành án.
3. Thực hiện đầy đủ yêu cầu khác của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Luật này.
1. Tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện các yêu cầu liên quan đến các giao dịch đối với tài sản của người phải thi hành án đăng ký tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau khi nhận được yêu cầu của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án dân sự.
2. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
3. Thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ theo quy định của pháp luật.
Điều 179. Trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án
1. Bảo đảm bản án, quyết định đã tuyên chính xác, rõ ràng, cụ thể, phù hợp với thực tế.
2. Có văn bản giải thích những nội dung mà bản án, quyết định tuyên chưa rõ trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự hoặc của cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3.86[86](được bãi bỏ)
4.87[87](được bãi bỏ)
Cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự về các việc sau đây:
1. Giáo dục người đang chấp hành án hình sự thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án;
2. Cung cấp cho cơ quan thi hành án dân sự thông tin liên quan về người phải thi hành nghĩa vụ về dân sự đang chấp hành án hình sự; thực hiện việc thông báo giấy tờ về thi hành án dân sự cho người phải thi hành án đang chấp hành án hình sự;
3. Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự thu tiền thi hành án theo quy định của Luật này;
4. Kịp thời thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự về nơi cư trú của người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tù, được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù.
Điều 181. Tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án
1. Việc yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án, việc tiếp nhận và xử lý ủy thác tư pháp về thi hành án của nước ngoài trong quá trình thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
2. Cơ quan thi hành án dân sự có yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án phải lập hồ sơ uỷ thác tư pháp theo quy định của pháp luật về tương trợ tư pháp.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 183. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1] Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa đổi hiệu lực thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2] Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12.”.
Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Cạnh tranh.”.
Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13 và Luật số 18/2017/QH14.”.
Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14; Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14; Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2019/QH14, Luật số 61/2020/QH14, Luật số 62/2020/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số 40/2019/QH14 và Luật số 64/2020/QH14; Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 24/2012/QH13 và Luật số 28/2018/QH14; Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14; Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13; Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14.”.
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai.”.
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.”.
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[4] Cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
[5] Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 như sau:
“Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh mà sau 30 ngày, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật đương sự không tự nguyện thi hành, không khởi kiện tại Tòa án;”
Điểm này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 116 của Luật Canh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
[6] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[7] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[8] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[10] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[11] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[13] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[17] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[19] Cụm từ “Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
[20] Cụm từ “Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng cụm từ “Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
[21] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[24] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[25] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[26] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[27] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[28] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[29] Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[30] Cụm từ “Tòa án cấp tỉnh” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[31] Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[32] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[33] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[34] Cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh” được thay thế bằng cụm từ “quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
[35] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[37] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[38] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[39] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[40] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[41] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[43] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[44] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[45] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[46] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[47] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[48] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[49] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[50] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
[51] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[52] Cụm từ “Tòa án cấp huyện” được thay bằng cụm từ “Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương” theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[53] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[54] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[55] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[56] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[57] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[58] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[59] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[60] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[61] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[62] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[63] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[64] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[65] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[66] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[67] Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ hai theo quy định tại Điều 246 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[68] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[69] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[70] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[71] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[72] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[73] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
[74] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
75[75]Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
76[76]Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
77[77]Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
78[78]Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
79[79]Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
80[80]Điểm này được bổ sung theo quy định tại Điều 2 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
81[81]Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
82[82]Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
83[83]Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
84[84]Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
85[85]Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
86[86]Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
87[87]Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
88[88]Điều 2 và Điều 3 của Luật số 64/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015 quy định như sau:
“Điều 2
1. Đối với các việc thi hành án đã được thi hành xong trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà sau khi Luật này có hiệu lực đương sự còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 để giải quyết.
Đối với các việc thi hành án đến thời điểm Luật này có hiệu lực mà chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành; các quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 có giá trị thi hành.
2. Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày Luật này có hiệu lực thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi đương sự yêu cầu theo quy định của Luật này.
3. Người có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 hoặc điểm a khoản 3 Điều 18 của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12, cam kết tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được tuyển chọn, bổ nhiệm làm Chấp hành viên sơ cấp hoặc Chấp hành viên trung cấp không qua thi tuyển.
Thời hạn thực hiện việc bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này là 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định danh sách các cơ quan thi hành án dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển theo quy định tại khoản này.
4. Đối với người phải thi hành án là người bị kết án thuộc trường hợp quy định tại điểm c mục 3 Nghị quyết số 32/1999/QH10 của Quốc hội và điểm đ khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 33/2009/QH12 của Quốc hội thì được miễn nghĩa vụ thi hành án phí trong bản án hình sự mà người đó phải chấp hành.
Điều 3
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này.”.
Điều 117 và Điều 118 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 117. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 118. Điều khoản chuyển tiếp
Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 được tiếp tục xem xét, giải quyết như sau:
1. Hành vi vi phạm đang bị điều tra, xử lý mà được xác định không vi phạm quy định của Luật này thì được đình chỉ điều tra, xử lý;
2. Hành vi vi phạm đang bị điều tra, xử lý, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà vẫn bị xác định vi phạm quy định của Luật này thì tiếp tục bị điều tra, xử lý, giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này. Trường hợp hình thức xử lý hoặc mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm theo quy định của Luật này cao hơn quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 thì áp dụng quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11.”.
Điều 3 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.”.
Điều 10 và Điều 11 của Luật số 03/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư công, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Đầu tư, Luật Nhà ở, Luật Đấu thầu, Luật Điện lực, Luật Doanh nghiệp, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thi hành án dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quy định tại Điều 1 của Luật này có thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư công nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã hoàn thành thủ tục lập, thẩm định và có văn bản thẩm định làm cơ sở cho việc quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 25 và Điều 34 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 72/2020/QH14.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 31 của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 nay thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điều 3 của Luật này đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14 thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14.
4. Đối với hồ sơ hợp lệ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại trong trường hợp nhà đầu tư có quyền sử dụng đất ở hoặc đất ở và đất khác đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong thì tiếp tục được giải quyết theo quy định tại Điều 4 của Luật này và pháp luật có liên quan.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các việc thi hành án dân sự chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng quy định của Luật này; quyết định, hành vi của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên đã được thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 67/2020/QH14 có giá trị và tiếp tục được thực hiện.”.
Điều 252 và Điều 253 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 252. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.
Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 253. Quy định chuyển tiếp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Đối với địa phương đã được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý đất đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.”.
Điều 5 của Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.
THE OFFICE OF
NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM |
THE SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 02/VBHN-VPQH |
Hanoi, September 16, 2024 |
LAW
CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT
The Law on Civil Judgment Enforcement No. 26/2008/QH12 dated November 14, 2008 of the National Assembly, which comes into force from July 01, 2009 is amended by:
1. The Law No. 64/2014/QH13 dated November 25, 2014 of the National Assembly on amendments to some articles of the Law on Civil Judgment Enforcement, which comes into force from July 01, 2015;
2. The Competition Law No. 23/2018/QH14 dated June 12, 2018 of the National Assembly, which comes into force from July 01, 2019;
3. The Law No. 67/2020/QH14 dated November 13, 2020 of the National Assembly on amendments to some articles of the Law on Handling of Administrative Violations, which comes into force from January 01, 2022;
4. The Law No. 03/2022/QH15 dated January 11, 2022 of the National Assembly on amendments to some articles of the Law on Public Investment, the Law on Public-Private Partnership Investment, the Law on Investment, the Law on Housing, the Law on Bidding, the Law on Electricity, the Law on Enterprises, the Law on Special Excise Duties and the Law on Civil Judgment Enforcement, which comes into force from March 01, 2022;
5. The Land Law No. 31/2024/QH15 dated January 18, 2024 of the National Assembly, which comes into force from August 01, 2024[1];
...
...
...
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, amended by the Resolution No. 51/2001/QH10;
The National Assembly promulgates the Law on Civil Judgment Enforcement[2].
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope [3]
This Law elaborates principles and procedures for enforcement of civil judgments and decisions, fines, confiscation of assets, retrospective collection of illegally earned money and assets, handling of material evidences and assets, court costs and civil decisions involved in criminal judgments and decisions, assets mentioned in administrative judgments and decisions made by courts, bankruptcy settlement decisions issued by courts, decisions on settlement of competition cases issued by the President of National Competition Commission, the anti-competitive settlement council, decisions on handling of complaints from judgment debtors against decisions on settlement of competition cases related to assets of judgment debtors issued by the President of the National Competition Commission, the anti-competitive complaint handling council [4], and judgments and decisions issued by commercial arbitrators (hereinafter referred to as "judgments and decisions”); organizational system of civil judgment-enforcing agencies and enforcers; rights and obligations of judgment creditors and judgment debtors, and persons having related interests and obligations; tasks and powers of agencies, organizations and individuals in enforcement of civil judgments.
Article 2. Judgments and decisions to be enforced
Judgments and decisions to be enforced under this Law include:
1. Judgments and decisions that are defined in Article 1 of this Law and have come into force:
...
...
...
b) Judgments and decisions issued by appellate courts;
c) Cassation or reopening decisions made by courts;
d) Foreign courts’ civil judgments and decisions, and foreign arbitrators’ decisions, which have been recognized and permitted for enforcement in Vietnam by Vietnamese courts;
dd[5] Decisions on settlement of competition cases issued by the President of National Competition Commission, the anti-competitive settlement council, decisions on handling of complaints against decisions on settlement of competition cases issued by the President of the National Competition Commission, the anti-competitive complaint handling council that involved parties are unwilling to execute or do not file lawsuits to courts after 15 days from the date on which such decisions come into force;
e) [6] Judgments and decisions issued by commercial arbitrators;
g) [7] Bankruptcy settlement decisions issued by courts.
2. Judgments and decisions issued by first-instance courts that must be enforced immediately although they may be appealed or protested against:
a) Judgments and decisions on alimony, salary or wage payment, severance pays, redundancy pays, compensation for loss of capacity for work or compensation for loss of lives or damage to health or mental harm, or reinstatement of employees;
b) Decisions on application of provisional emergency measures.
...
...
...
For the purpose of this Law, these terms below shall be construed as follows:
1. “Involved parties” include judgment creditor and judgment debtor.
2. “Judgment creditor” means an individual, agency or organization that enjoys rights and interests mentioned in an enforced judgment or decision.
3. “Judgment debtor” means an individual, agency or organization that must fulfill obligations mentioned in an enforced judgment or decision.
4. “Person having related rights and obligations” means an individual, agency or organization that has rights and obligations directly related to the exercise of the rights and fulfillment of the obligations to execute a judgment by involved parties.
5. “Prescriptive period” means a time limit for a judgment creditor or judgment debtor to request a civil judgment-enforcing agency to organize the judgment enforcement. After this time limit, they will no longer have the right to request the civil judgment-enforcing agency to organize the judgment enforcement under this Law.
6. “Capability of executing judgment” means a case where a judgment debtor has assets and incomes to fulfill their obligations to the assets; and fulfills their obligations to execute the judgment by himself/herself or through another person.
7. “Judgment enforcement fee”means an amount payable by a judgment creditor upon receipt of money and assets under a judgment or decision.
8. “Expenses for coercive judgment enforcement” mean expenses covered by a judgment debtor for organization of coercive enforcement, unless it is prescribed by law that these expenses shall be paid by a judgment creditor or covered by the state budget.
...
...
...
Article 4. Assurance about effect of judgments and decisions
Judgments and decisions defined in Article 2 of this Law shall be respected by agencies, organizations and all citizens.
Relevant individuals, agencies and organizations shall, within their respective responsibilities, strictly abide by judgments and decisions and be responsible to the law for the enforcement thereof.
Article 5. Protection of legitimate rights and interests of involved parties and persons having related rights and obligations
During judgment enforcement, legitimate rights and interests of involved parties and persons having related rights and obligations shall be respected and protected by law.
Article 6. Judgment enforcement agreements
1. Involved parties are entitled to reach an agreement on enforcement of a judgment, provided that the agreement is not contrary to law and social ethics. Outcomes of the judgment enforcement under the agreement will be recognized.
At the request of involved parties, enforcers shall witness the agreement on judgment enforcement.
2. In case involved parties fail to adhere to their agreement, they may request a civil judgment-enforcing agency to perform their unperformed obligations under the judgment or decision.
...
...
...
1. A judgment creditor has the following rights:
a) Request the enforcement of a judgment, suspend the enforcement of a part or the whole of a judgment or decision, apply security measures or coercive measures for enforcing any judgment prescribed by this Law;
b) Be notified of judgment enforcement;
c) Reach agreement with the judgment debtor or persons having related rights and obligations on the time, place, method and contents of the judgment enforcement;
d) Request a court to determine and divide the ownership of or the right to use assets; request the court to explain unclear points, correct spelling mistakes or inaccurate or insufficient data; file civil lawsuits to protect their legitimate rights and interests if there is a dispute over assets related to the judgment enforcement;
dd) Directly verify and provide information on capability of executing judgment of the judgment debtor or authorize another person to do so;
e) Be not required to cover any fee for verification of capability of executing judgment conducted by the enforcer;
g) Request change of the enforcer if there is a ground to believe that the enforcer is not impartial while performing his/her duty;
h) Authorize another person to exercise his/her rights and perform their obligations;
...
...
...
k) Be eligible for exemption from, or reduction of judgment enforcement fee upon provision of accurate information on capability of executing judgment of the judgment debtor or in other cases prescribed by the Government;
l) Lodge complaints and make denunciations of the judgment enforcement.
2. A judgment creditor has the following obligations:
a) Strictly abide by the judgment or decision;
b) Comply with the enforcer’s decisions on and requirements for the judgment enforcement; notify the civil judgment-enforcing agency of any change in their address or place of residence;
c) Pay judgment enforcement fee and expenses in accordance with this Law.
Article 7a. Rights and obligations of judgment debtors [10]
1. A judgment debtor has the following rights:
a) Voluntarily execute judgments; reach agreement with the judgment creditor or persons having related rights and obligations on the time, place, method and contents of the judgment enforcement; voluntarily hand over their assets for the judgment enforcement;
...
...
...
c) Be notified of the judgment enforcement;
d) Request a court to determine and divide the ownership of or the right to use assets; request the court to explain unclear points, correct spelling mistakes or inaccurate or insufficient data; file civil lawsuits to protect their legitimate rights and interests if there is a dispute over assets related to the judgment enforcement;
dd) Transfer their judgment enforcement obligation to another person in accordance with this Law;
e) Request change of the enforcer if there is a ground to believe that the enforcer is not impartial while performing his/her duty;
g) Be considered for reduction or cancellation of their debt; be considered for partial or whole exemption from, or reduction of, expenses for coercive judgment enforcement in accordance with this Law;
h) Lodge complaints and make denunciations of the judgment enforcement.
2. A judgment debtor has the following obligations:
a) Adequately and promptly execute judgments and decisions;
b) Truthfully declare assets and their capability of executing judgment; adequately provide documents related to their assets upon receipt of any request from competent persons and be responsible to law for their declared contents;
...
...
...
d) Pay judgment enforcement expenses in accordance with this Law.
Article 7b. Rights and obligations of persons having related interests and obligations[11]
1. A person having related interests and obligations has the following rights:
a) Be informed of, and participate in, the implementation of security measures and coercive measures for enforcing any judgment that they are involved;
b) Request a court to determine and divide the ownership of or the right to use assets; request the court to explain unclear points, correct spelling mistakes or inaccurate and insufficient data; file civil lawsuits to protect their legitimate rights and interests if there is a dispute over assets related to the judgment enforcement;
c) Lodge complaints and make denunciations of the judgment enforcement.
2. A person having related interests and obligations shall strictly abide by decisions on and meet requirements imposed by the enforcer for the judgment enforcement; notify civil judgment-enforcing agencies of any change in their address or place of residence.
Article 8. Spoken and written language used for enforcement of civil judgments
1. Spoken and written language to be used for enforcement of civil judgments shall be Vietnamese.
...
...
...
2. Interpreters shall interpret or translate speeches or writings in a verbatim, truthful and objective manner and shall be responsible to law for incorrect interpretation or translation.
Article 9. Voluntary execution and coercive enforcement of judgments
1. The State encourages involved parties to voluntarily execute judgments.
2. Judgment debtors that have capability for executing judgments but fail to voluntarily execute such judgments will be coerced to enforce judgments under this Law.
Article 10. Responsibility to pay compensations for damage
Agencies, organizations, and individuals that violate this Law and cause damage shall pay compensations therefor under law.
Article 11. Responsibilities of agencies, organizations and individuals for cooperation with civil judgment-enforcing agencies and enforcers
1. Within their tasks, powers and duties, agencies, organizations and individuals shall cooperate with civil judgment-enforcing agencies in enforcing judgments.
2. Relevant agencies, organizations and individuals shall comply with requests made by civil judgment-enforcing agencies and enforcers under this Law.
...
...
...
Article 12. Supervision and inspection of judgment enforcement
1. The National Assembly of Vietnam, People’s Councils and Vietnamese Fatherland Front shall supervise the enforcement of civil judgments by civil judgment-enforcing agencies and other state agencies under law.
2. [12] People’s procuracies shall supervise the law observance by courts, civil judgment-enforcing agencies, enforcers and agencies, organizations and individuals involved in enforcement of civil judgments.
When supervising civil judgment enforcement, each people’s procuracy has the following tasks and powers:
a) Supervise issuance, transfer, interpretation and amendment to judgments and decisions made by a court;
b) Request enforcers and civil judgment-enforcing agencies at the same level and inferior enforcers and agencies to issue decisions on judgment enforcement and send them such decisions; properly enforce contents of judgments or decisions; conduct self-inspection of enforcement of judgments and notify inspection results to people’s procuracies; request agencies, organizations and individuals to provide dossiers, documents and material evidences related to judgment enforcement in accordance with this Law;
c) Directly inspect civil judgment enforcement by civil judgment-enforcing agencies at the same level and inferior agencies, enforcers and relevant agencies, organizations and individuals; issue inspection conclusions when the inspection is completed;
d) Participate in court meetings to consider reduction or cancellation of debts payable to state budget and give their opinions;
dd) Recommend consideration of judgment enforcement-related acts or decisions that are involved in less serious violations, and performed or issued by courts or civil judgment-enforcing agencies at the same level or inferior courts or agencies, suggest implementing remedial measures and handling violators; recommend relevant agencies and organizations that have loopholes or shortcomings in management to eliminate the causes of violations and apply preventive measures;
...
...
...
Chapter II
ORGANIZATIONAL SYSTEM OF CIVIL JUDGMENT-ENFORCING AGENCIES AND ENFORCERS
Article 13. Organizational system of civil judgment-enforcing agencies
Organizational system of civil judgment-enforcing agencies:
1. Civil judgment enforcement-managing agencies:
a) Civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of Justice of Vietnam:
b) Civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of National Defense of Vietnam:
2. Civil judgment-enforcing agencies:
a) Civil judgment-enforcing agencies of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “provincial civil judgment-enforcing agencies”);
...
...
...
c) Judgment-enforcing agencies of military zones or equivalents (hereinafter referred to as “military zone-level judgment-enforcing agencies”).
The Government of Vietnam shall specify tasks and powers of civil judgment enforcement-managing agencies; and names and specific organizational structures of civil judgment-enforcing agencies.
Article 14. Tasks and powers of provincial civil judgment-enforcing agencies
1. Manage and direct civil judgment enforcement in their provinces or central-affiliated cities
a) Ensure uniform application of law on civil judgment enforcement;
b) Direct district-level civil judgment-enforcing agencies to enforce civil judgments; provide professional guidance on civil judgment enforcement to enforcers and other officials of civil judgment-enforcing agencies within their provinces;
c) Inspect civil judgment enforcement by district-level civil judgment-enforcing agencies;
d) Make final reviews of civil judgment enforcement in reality; produce statistics and reports on civil judgment enforcement under the guidance of the civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of Justice of Vietnam.
2. Directly organize enforcement of judgments and decisions under Article 35 of this Law.
...
...
...
4. Handle complaints and denunciations of civil judgment enforcement within their jurisdiction under this Law.
5. Manage officials, facilities, funding sources and equipment of local civil judgment-enforcing agencies under the guidance and direction of the civil judgment enforcement-managing agency of the Ministry of Justice of Vietnam.
6. Assist provincial People’s Committees in performing their responsibilities and exercising their powers under Clauses 1 and 2, Article 173 of this Law.
7. [13] Report on civil judgment enforcement to People’s Councils and People’s Committees in accordance with law; and report on results of enforcement of judgments and decisions to courts upon request.
Article 15. Tasks and powers of military zone-level judgment-enforcing agencies
1. Directly organize enforcement of judgments and decisions under Article 35 of this Law.
2. [14] Make final reviews of civil judgment enforcement in reality within their jurisdiction; produce statistics and reports on civil judgment enforcement under the guidance of the civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of Justice of Vietnam; report on results of enforcement of judgments and decisions to courts upon request.
3. Handle complaints and denunciations of civil judgment enforcement within their jurisdiction under this Law.
4. Cooperate with functional agencies of military zones in managing officials, facilities, funding sources and equipment of military zone-level civil judgment-enforcing agencies under the guidance and direction of the judgment enforcement-managing agency of the Ministry of National Defense of Vietnam.
...
...
...
6. Assist commanders of military zones and equivalent levels in performing their responsibilities and exercising their powers under Clause 1, Article 172 of this Law.
Article 16. Tasks and powers of district-level civil judgment-enforcing agencies
1. Directly organize enforcement of judgments and decisions under Article 35 of this Law.
2. Handle complaints and denunciations of civil judgment enforcement within their jurisdiction under this Law.
3. Manage their assigned officials, facilities, funding sources and equipment under the guidance and direction of provincial civil judgment-enforcing agencies.
4. Produce statistics and reports on civil judgment enforcement according to regulations of law and under the guidance of civil judgment-enforcing agencies.
5. Make applications for debt reduction or cancellation.
6. Assist People’s Committees at the same level in performing their responsibilities and exercising their powers under Clauses 1 and 2, Article 174 of this Law.
7. [15] Report on civil judgment enforcement to People’s Councils and People’s Committees in accordance with law; and report on results of enforcement of judgments and decisions to courts upon request.
...
...
...
1. Enforcers are persons assigned by the State to enforce judgments and decisions prescribed in Article 2 of this Law. Enforcers have three ranks: primary-level enforcers, intermediate-level enforcers and high-level enforcers.
2. Enforcers shall be appointed by the Minister of Justice of Vietnam.
3. The Government of Vietnam shall specify procedures for selection examination and appointment of enforcers.
Article 18. Criteria for appointment of enforcers
1. Any Vietnamese citizen who is loyal to the Fatherland, honest, non-corruptible, has good ethical quality, possesses a bachelor of laws degree or higher, and has good health to fulfill his/her assigned tasks may be appointed as an enforcer.
2. A person who fully satisfies the criteria specified in Clause 1 of this Article, and the following conditions may be appointed as a primary-level enforcer:
a) Having been engaged in legal affairs for 3 years or more;
b) Having been trained in civil judgment enforcement;
c) Passing the examination for selection of primary-level enforcers.
...
...
...
a) Having worked as a primary-level enforcer for 5 years or more;
b) Passing the examination for selection of intermediate-level enforcers.
4. A person who fully satisfies the criteria specified in Clause 1 of this Article, and the following conditions may be appointed as a high-level enforcer:
a) Having worked as an intermediate-level enforcer for 5 years or more;
b) Passing the examination for selection of high-level enforcers.
5. [16] A person who fully satisfies the criteria specified in Clause 1 of this Article, and is an in-service army officer may be appointed as a military enforcer
Criteria to be satisfied by persons to be appointed as military primary-level enforcers, intermediate-level enforcers and high-level enforcers are prescribed in Clauses 2, 3 and 4 of this Article.
6. [17] Incumbent judges, procurators and investigators who are transferred to civil judgment-enforcing agencies or those who have already acted as enforcers but are now assigned to perform other tasks and fully satisfy the criteria specified in Clause 1 of this Article may be appointed as enforcers of equivalent ranks without having to pass any examination.
7. [18] In special cases, due to the demands for appointment of heads and deputy heads of civil judgment-enforcing agencies, persons who fully satisfy the criteria specified in Clause 1 of this Article and have been engaged in legal affairs for 5 years or more, 10 years or more or 15 years or more may be appointed as primary-level, intermediate-level or high-level enforcers, respectively, without having to pass any examination.
...
...
...
1. Enforcers will be automatically dismissed in case they retire or are transferred to other agencies.
2. The Minister of Justice of Vietnam shall consider deciding dismissal of enforcers in the following cases:
a) They are unable to fulfill their tasks due to family circumstances or poor health;
b) They have inappropriate professional qualifications and limited capacity for fulfillment of their tasks or they no longer satisfy the criteria applicable to enforcers for other reasons.
3. The Government shall specify procedures for dismissal of enforcers.
Article 20. Tasks and powers of enforcers
1. Promptly organize the enforcement of the assigned judgments or decisions; issue judgment enforcement decisions within their jurisdiction.
2. Strictly enforce contents of judgments or decisions; correctly apply legal regulations on procedures for judgment enforcement, thereby protecting the interests of the State and the legitimate rights and interests of involved parties and persons having related interests and obligations; and strictly observe regulations on work ethics of enforcers.
3. Summon involved parties and persons having related interests and obligations for judgment enforcement.
...
...
...
5. Decide the application of security measures and coercive measures for enforcing judgments; make plans for coercive enforcement of judgments; and confiscate assets for the judgment enforcement.
6. Request police offices to detain persons resisting the judgment enforcement under law.
7. Make written records of violations against the law on judgment enforcement; impose administrative penalties and fines within their jurisdiction; propose competent agencies to discipline, impose administrative penalties and fines on, or criminally prosecute violators.
8. Decide the application of coercive measures to recover money and assets already paid/transferred to involved parties in contravention of law, collect judgment enforcement fees and other amounts payable by involved parties.
9. Use support tools while performing their tasks under regulations issued by the Government of Vietnam.
10. Perform other tasks assigned by heads of judgment-enforcing agencies.
When performing their tasks or exercising their powers, enforcers shall comply with law and be responsible to law for the judgment enforcement and have their lives, health, honor, dignity and prestige protected by law.
Article 21. Acts prohibited from performance by enforcers
1. Committing acts prohibited from performance by public employees according to regulations of law.
...
...
...
3. Illegally intervening in settlement of judgment enforcement cases or taking advantage of their influence upon persons responsible for judgment enforcement.
4. Illegally using material evidence, money and assets involved in the judgment enforcement.
5. Enforcing judgments related to their own rights and interests and those of the following persons:
a) Their spouses, blood children or adopted children;
b) Their blood parents, adoptive parents, paternal or maternal grandparents, uncles, aunts, and blood siblings or those of their spouses;
c) Nephews and nieces whose blood parents are their blood siblings.
6. Using their enforcer cards, uniforms and badges or support tools to conduct operations beyond their assigned tasks and powers.
7. Harassing or troubling individuals, agencies or organizations during judgment enforcement.
8. Intentionally enforcing judgments or decisions in violation of their contents; delaying or prolonging the enforcement of the assigned judgments without adequate legal grounds.
...
...
...
1. Heads and deputy heads of civil judgment-enforcing agencies shall be enforcers, and appointed and dismissed by the Minister of Justice of Vietnam. Heads and deputy heads of judgment-enforcing agencies in the Army shall be appointed and dismissed by the Minister of National Defense of Vietnam.
2. The Government of Vietnam shall specify criteria and procedures for appointing and dismissing heads and deputy heads of civil judgment-enforcing agencies and judgment-enforcing agencies in the Army.
Article 23. Tasks and powers of heads and deputy heads of civil judgment-enforcing agencies
1. A head of a civil judgment-enforcing agency has the following tasks and powers:
a) Issue judgment enforcement decisions within his/her jurisdiction;
b) Manage and direct judgment enforcement by the civil judgment-enforcing agency;
c) Request agencies, organizations and individuals to cooperate in organization of the judgment enforcement;
d) Request an agency which has made judgments or decisions to be enforced to explain in writing unclear or impractical points in these judgments or decisions for enforcement;
dd) Propose competent persons to lodge protests according to cassation or reopening procedures against judgments or decisions under law;
...
...
...
g) Perform the tasks and exercise the powers of enforcers;
h) Produce statistics and reports on judgment enforcement;
i) Heads of provincial civil judgment-enforcing agencies may transfer or provide professional guidance for enforcers and officials of their agencies or district-level civil judgment-enforcing agencies in their provinces or direct and inspect their judgment enforcement and performance of other tasks under the guidance and direction of the civil judgment-enforcing agency of the Ministry of Justice of Vietnam.
2. Deputy heads of judgment-enforcing agencies shall perform tasks and exercise powers as assigned or authorized by heads of these agencies and be held accountable for the assigned tasks.
Article 24. Payroll, funding and facilities of civil judgment-enforcing agencies
The State shall assure payroll, funding, working offices and support tools, information technology and other necessary means and equipment for civil judgment-enforcing agencies.
Article 25. Uniforms and badges of, and working regulations applied to public employees engaged in civil judgment enforcement
Enforcers, verifiers and other public employees engaged in civil judgment enforcement will be provided with uniforms and badges for use while performing their tasks, and receive salaries and allowances suitable to their professions and other preferential benefits under regulations issued by the Government of Vietnam.
Chapter III
...
...
...
Article 26. Guidance on the right to request civil judgment enforcement
Upon issuance of a judgment or decision, a court, the President of the National Competition Commission, the anti-competitive settlement council, the anti-competitive complaint handling council[19], a commercial arbitrator shall explain the contents of the judgment or decision to involved parties, and at the same time clearly state the right to request enforcement, the obligation to execute the judgment and the prescriptive period for making such request in such judgment or decision.
Article 27. Provision of judgments and decisions
Courts, the President of the National Competition Commission, the anti-competitive settlement council, the anti-competitive complaint handling council[20], and commercial arbitrations that have issued judgments and decisions specified in Article 2 of this Law shall provide involved parties with these judgments and decisions written with the phrase “For Enforcement”.
Article 28. Transfer of judgments and decisions
1.[21] Courts that have issued judgments and decisions specified at points a, b, c, d and g, Clause 1, Article 2 of this Law shall, within 30 days from the date on which these judgments and decisions take legal effect, transfer them to competent civil judgment-enforcing agencies.
2.[22] Courts that have issued judgments and decisions specified at point a, Clause 2, Article 2 of this Law shall, within 15 days after issuing such judgments and decisions, transfer them to civil judgment-enforcing agencies.
3.[23] Courts or commercial arbitrators that have issued decisions on application of provisional urgent measures shall, right after issuing such decisions, promptly transfer them to civil judgment-enforcing agencies.
4. In case competent agencies have distrained or temporarily held assets or seized material evidence or other documents related to the judgment enforcement, when transferring judgments or decisions to civil judgment-enforcing agencies, courts shall attach copies of written records of distraint or temporary holding of assets or seizure of material evidence or other related documents to such judgments or decisions.
...
...
...
Upon receipt of a judgment or decision from a court or commercial arbitrator, the civil judgment-enforcing agency shall check it and record it in a book.
The judgment or decision record book must clearly indicate ordinal numbers and date of receipt of the judgment or decision and its numbers and date, and name of the court or commercial arbitrator; full names and addresses of involved parties and other related documents.
The direct delivery and receipt of a judgment or decision shall be certified by signatures of the deliverer and recipient. In case a judgment, decision or any related document is sent by post, the civil judgment-enforcing agency shall notify in writing the court or commercial arbitrator of the receipt.
Article 30. Prescriptive period for requesting judgment enforcement
1. Within 05 years from the effective date of a judgment or decision, a judgment creditor and a judgment debtor may request a competent civil judgment-enforcing agency to issue a judgment enforcement decision.
In case a period for fulfillment of an obligation is indicated in the judgment or decision, the 5-year period will begin from the expiration of this period.
If the judgment/decision can be enforced in multiple stages, the 5-year period beginning from the expiration of period for fulfillment of the obligation shall be applied separately to each stage.
2. In case of postponement or suspension of judgment enforcement under this Law, the postponement or suspension period will not be included in the prescriptive period for requesting judgment enforcement, unless the judgment creditor agrees to allow the judgment debtor to postpone the judgment enforcement.
3. In case the judgment enforcement requester can prove that he/she is unable to request judgment enforcement within the prescribed period due to an objective obstacle or a force majeure circumstance, the period when such objective obstacle or force majeure circumstance exists will not be included into the prescriptive period for requesting judgment enforcement.
...
...
...
1. An involved party may directly request or authorize another person to request judgment enforcement by directly submitting a written request, making an oral request or sending a written request by post. The judgment enforcement requester shall submit the judgment/decision and other relevant documents.
The date of submitting a written request for judgment enforcement is the date when the judgment enforcement requester submits the written request or makes an oral request or the date stamp is appended by the sending post office.
2. A written request for judgment enforcement shall contain the following contents:
a) Full name and address of the requester;
b) Name of the civil judgment-enforcing agency requested to enforce the judgment;
c) Full name and address of the judgment creditor; full name and address of the judgment debtor;
d) Contents of the judgment requested to be enforced;
dd) Information on assets and capability of executing judgment of the judgment debtor, if any;
e) Date of making the written request;
...
...
...
3. In case the judgment enforcement requester makes his/her request orally, the civil judgment-enforcing agency shall make a written record to record the contents specified in Clause 2 of this Article. The written record which must bear the signature of the record maker is valid as a written request for judgment enforcement.
4. Upon receiving a written request for judgment enforcement, the civil judgment-enforcing agency shall check the contents of the written request and enclosed documents, record it in a judgment enforcement request book and notify in writing to the requester.
5. In the following cases, the civil judgment-enforcing agency may reject a written request for judgment enforcement and shall, within 5 working days after receiving the written request, notify in writing to the requester:
a) The requester has no right to request judgment enforcement or the contents of the written request for judgment enforcement are irrelevant to the contents of the judgment or decision; no rights or obligations of involved parties arise during enforcement of the judgment or decision in accordance with this Law.
b) The civil judgment-enforcing agency requested to enforce the judgment is incompetent to do so;
c) The prescriptive period for requesting judgment enforcement is expired.
...
...
...
1. District-level civil judgment-enforcing agencies have power to enforce the following judgments and decisions:
a) First-instance judgments and decisions of people’s courts of urban and rural districts, towns, provincial cities and equivalences[29] where civil judgment-enforcing agencies are headquartered;
b) Appellate judgments and decisions of people’s courts of provinces and central-affiliated cities[30] with regard to first-instance judgments and decisions of people’s courts of urban and rural districts, towns, provincial cities and equivalences[31] where civil judgment-enforcing agencies are headquartered;
c) [32] Cassation or re-opening decisions of superior people’s courts on judgments and decisions, which have taken legal effect, of people’s courts of urban districts, rural districts, communes, provincial cities and equivalences where civil judgment-enforcing agencies are headquartered;
d) Judgments and decisions entrusted by district-level civil judgment-enforcing agencies of other areas, provincial or military zone-level civil judgment-enforcing agencies.
2. [33] Provincial civil judgment-enforcing agencies have power to enforce the following judgments and decisions:
a) First-instance judgments and decisions of people’s courts of provinces and central-affiliated cities that are the same as those where provincial civil judgment-enforcing agencies are located;
b) Judgments and decisions made by superior people’s courts;
c) Decisions transferred by the Supreme People’s Court of Vietnam to provincial civil judgment-enforcing agencies;
...
...
...
dd) Judgments and decisions issued by commercial arbitrators;
e) Decisions on settlement of competition cases issued by the President of National Competition Commission, the anti-competitive settlement council, decisions on handling of complaints against decisions on settlement of competition cases issued by the President of the National Competition Commission, the anti-competitive complaint handling council [34];
g) Judgments and decisions entrusted by civil judgment-enforcing agencies of other provinces and cities or military zone-level judgment-enforcing agencies;
h) Judgments and decisions that are necessary for enforcement under the judgment enforcement power of district-level civil judgment-enforcing agencies specified in Clause 1 of this Article.
i) Judgments and decisions specified in Clause 1 of this Article which involve parties or properties in foreign countries or which must be judicially entrusted for enforcement.
3. Military zone-level judgment-enforcing agencies having power to enforce the following judgments and decisions:
a) Decisions on fines, confiscation of assets, retrospective collection of illicitly earned money and assets, handling of material evidence and assets, court fees and civil decisions mentioned in criminal judgments and decisions made by military zone-level military courts or equivalences within their zones;
b) Decisions on fines, confiscation of assets, retrospective collection of illicitly earned money and assets, handling of material evidence and assets, court fees and civil decisions mentioned in criminal judgments and decisions made by regional military courts within their zones;
b) Decisions on fines, confiscation of assets, retrospective collection of illicitly earned money and assets, handling of material evidence and assets, court fees and civil decisions mentioned in criminal judgments and decisions transferred by the central military courts to military zone-level judgment-enforcing agencies;
...
...
...
dd) Judgments and decisions entrusted by provincial, district-level or military zone-level civil judgment-enforcing agencies for enforcement.
Article 36. Issuance of judgment enforcement decisions [36]
1. Heads of civil judgment-enforcing agencies shall issue judgment enforcement decisions only when receiving written requests for judgment enforcement, except for cases specified in Clause 2 of this Article.
The time limit for issuance of a judgment enforcement decision is 5 working days from the date of receipt of a written request for judgment enforcement.
2. Heads of civil judgment-enforcing agencies have power to proactively issue judgment enforcement decisions and assign enforcers to organize the enforcement of the following contents of judgments and decisions:
a) Fines, retrospective collection of illicitly earned money and assets, court fees and charges;
b) Refund of money and assets to involved parties;
c) Confiscation into the state budget or destruction of material evidences and assets; other revenues transferred to state budget;
d) Recovery of the rights to use land and other assets that must be transferred to the state budget;
...
...
...
e) Decisions on bankruptcy settlement issued by the courts.
Within 5 working days after receiving judgments and decisions specified at Points a, b, c and d of this Clause, heads of civil judgment-enforcing agencies shall issue judgment enforcement decisions.
Regarding decisions specified at Point dd of this Clause, they shall immediately issue judgment enforcement decisions.
Regarding decisions specified at Point e of this Clause, they shall, within 3 working days after receiving such decisions, issue judgment enforcement decisions.
3. A judgment enforcement decision must clearly state the name and position of the decision maker; the number, date and name of the judgment or decision issuer; the name and address of the judgment creditor, the name and address of the judgment debtor; the obligation to execute judgment; and the time limit for voluntary execution of the judgment.
4. The Government of Vietnam shall elaborate on this Article.
Article 37. Revocation, amendment and cancellation of judgment enforcement decisions
1. A person having power to issue a judgment enforcement decision shall issue a decision to revoke the judgment enforcement decision in the following cases:
a) The judgment enforcement decision has been issued ultra vires;
...
...
...
c) The ground for issuance of the judgment enforcement decision no longer exists;
d) Cases specified in Clause 3, Article 54 of this Law.
2. Persons having power to issue judgment enforcement decisions and persons having power to resolve complaints may issue decisions on amendments to or request amendments to judgment enforcement decisions in case such judgment enforcement decisions contain errors that do not change the contents of cases subject to judgment enforcement.
3. Persons having power to issue judgment enforcement decisions and persons having power to resolve complaints may issue decisions on cancellation or request cancellation of judgment enforcement decisions of heads of inferior civil judgment-enforcing agencies or enforcers under their direct management in the following cases:
a) They detect that the cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article are not remedied by heads of inferior civil judgment-enforcing agencies or enforcers under their direct management after they receive requests;
b) Judgment enforcement decisions are unlawful as concluded by competent agencies.
4. Decisions on revocation, amendment or cancellation of judgment enforcement decisions shall clearly state grounds for and contents and legal consequences of the revocation, amendment or cancellation.
Article 38. Submission of judgment enforcement decisions [37]
Judgment enforcement decisions shall, within 03 working days after being issued, be sent to procuracies at the same level, unless otherwise provided by this Law.
...
...
...
Article 39. Notification of judgment enforcement
1. Judgment enforcement decisions, notices, summons and other documents related to judgment enforcement must be notified to involved parties and persons having related rights and obligations so that they exercise their rights and perform their obligations according to the contents of these documents.
2. The notification shall be given within 3 working days after the issuance of any of the above documents, unless it is necessary to prevent involved parties from dispersing or destroying assets or shirking the judgment enforcement.
3. The notification shall be given in the following methods:
a) Notices given in person or through other agencies, organizations or individuals under law;
b) Publicly posted notices;
c) Notices on mass media.
4. Notification expenses shall be paid by judgment debtors, unless it is prescribed by law that these expenses are covered by the state budget or paid by judgment creditors.
Article 40. Procedures for directly notifying individuals
...
...
...
2. In case a person to be notified is absent, the notice shall be delivered to one of his/her relatives who has full civil act capacity and lives together with him/her, including his/her spouses and children, his/her or his/her spouses’ grandparents, parents, uncles, aunts or siblings.
The delivery of notices shall be recorded in writing. The date of making a written record is the date of valid notification.
In case the person to be notified has no relatives who have full civil act capacity and live together with him/her, have such relatives but these persons refuse to receive the notice, or are absent for an indefinite period, the notification maker shall make a written record of the impossibility of notification, the written record shall be signed by witnesses and the notice shall be publicly posted up under Article 42 of this Law.
3. In case the person to be notified has moved to a new place, the notice shall be delivered to the address of the new place.
Article 41. Procedures for directly notifying agencies and organizations
If parties to be notified are agencies or organizations, notices shall be directly handed over to legal representatives or persons responsible for receiving documents of these agencies or organizations and such representatives or persons shall sign for receipt. If representatives of agencies or organizations to be notified participate in the judgment enforcement or such agencies or organizations designate their representatives to receive notices, these persons shall sign for receipt of notices. The date of signing for receipt is the date of valid notification.
Article 42. Public notification
1. Notices shall be publicly posted up only when addresses of persons to be notified are unidentified or direct notification cannot be made, unless otherwise provided by law.
Civil judgment-enforcing agencies shall directly post up notices or entrust People’s Committees of communes where persons to be notified reside or reside last or individuals or organizations that are capable as defined by law to post up notices.
...
...
...
a) Posting up notices at head offices of civil judgment-enforcing agencies or People’s Committees of communes or places where persons to be notified reside or reside last;
b) Making written records of public notification, clearly stating the date of notification, number and date of each notice, and signed by witnesses.
3. The duration for publicly posting up a notice is 10 days from the posting date. The posting date is the date of valid notification.
Article 43. Notices on mass media
1. Notices shall be given on mass media according to regulations of law or at request of involved parties.
2. In case involved parties are determined to be present in areas where they reside, a notice shall be published on a daily newspaper for 2 consecutive issues or broadcasted on provincial radio or television channels twice for 2 consecutive days.
In case involved parties are determined to be absent in areas where they reside, a notice shall be published on a daily newspaper for 2 consecutive issues or broadcasted on central radio or television channels twice for 2 consecutive days.
3. The date of giving a notice for the second time on a mass medium is the date of valid notification.
Article 44. Verification of capability of executing judgments [38]
...
...
...
A judgment debtor shall truthfully make declaration and fully supply information on their assets, income and their capability of executing the judgment to the civil judgment-enforcing agency, and assume their responsibility for their declaration.
2. In case the judgment debtor is not capable of executing the judgment, the enforcer shall verify their capability of executing the judgment at least once every 6 months; in case the judgment debtor that is not capable of executing the judgment is serving imprisonment sentence with the remaining serving time of at least 2 years or the new address or place where the judgment debtor resides cannot be identified, the verification shall be conducted at least once a year. After two times of verification, if the judgment debtor is still not capable of executing the judgment, the civil judgment-enforcing agency shall notify in writing the verification result to the judgment creditor. Re-verification shall be conducted only when there is new information on the judgment debtor’s capability of executing the judgment.
3. The civil judgment-enforcing agency may authorize a civil judgment-enforcing agency of province/district/commune where the judgment debtor possesses assets, resides or works or is headquartered to verify their capability of executing the judgment.
4. When verifying capability of executing a judgment, an enforcer shall assume his/her responsibility as follows:
a) present his/her enforcer card;
b) specifically verify assets, income and other capabilities of executing the judgment. Regarding assets that must be granted registration of ownership or right for use or registration of secured transactions, the verification shall be conducted at an agency having power to register such assets and transactions;
c) In case of written verification, a written request for verification shall clearly state contents to be verified and other necessary information;
d) In case the judgment debtor is an agency or organization, directly consider assets and capital and asset management books; conduct verification in another involved agency or organization managing, preserving or storing information on the judgment debtor’s assets and account;
dd) Request a professional agency to invite or hire experts to clarify contents to be verified when necessary;
...
...
...
5. The judgment creditor may directly verify or authorize another person to verify capability of executing the judgment, provide information on the judgment debtor’s assets, income and capability of executing the judgment to the civil judgment-enforcing agency.
In case the enforcer find it necessary or the enforcer’s verification results are different from the judgment creditor’s ones or there is protest lodged by a people’s procuracy, re-verification shall be conducted. Re-verification shall be conducted within 5 working days after receipt of verification results provided by involved parties or receipt of the protest from the people’s procuracy.
6. Responsibilities of relevant agencies, organizations and individuals for verification of capability of executing judgments:
a) Agencies, organizations and officials engaged in justice-civil status, cadastral work-construction-urban centers and environment, other commune-level officials, and relevant individuals shall comply with requests made by enforcers and take their responsibilities for the provided information;
b) Social insurance authorities, banks and other credit institutions, land use right registration offices, security transaction registration agencies, notary offices, and other agencies, organizations and individuals holding information or managing assets and accounts of judgment debtors shall provide information on their capability of executing judgments; sign written records in case enforcers directly make verification or reply in writing within 3 working days after receipt of written requests from enforces; judgment debtors’ account information shall be provided immediately;
c) Agencies, organizations and individuals holding information or managing assets and accounts of judgment debtors shall provide information when receiving requests from judgment creditors or their authorized representatives within 5 working days after receipt of such requests, except for force majeure circumstances or objective obstacles. In case of refusal, these agencies, organizations and individuals shall reply in writing, clearly stating reasons.
7. Judgment creditors, agencies, organizations and individuals that fail to provide, or provide untruthful information on judgment debtors’ capability of executing judgments shall be responsible to the law, pay arising expenses and compensation for damage (if any).
8. The Government shall elaborate this Article.
Article 44a. Identification of incapability of executing judgments [39]
...
...
...
a) The judgment debtor has no income or has low income which can only ensure his/her minimum living standards and persons whom he/she shall nurture, and has no assets for judgment enforcement or has assets the value of which is only sufficient to pay expenses for coercive judgment enforcement or has assets which are not allowed to be distrained and handled for judgment enforcement under law;
b) The judgment debtor is obliged to return specific objects, but these objects no longer exist or are irreparably damaged, or to return documents that are neither recoverable nor reissuable, provided involved parties do not otherwise agree.
c) The address or place of residence of the judgment debtor or a minor in their custody cannot be identified.
2. Information on name, address and judgment execution obligations of a judgment debtor that is not capable of executing a judgment shall be posted up on the website on civil judgment enforcement and sent to the People’s Committee of commune where it is verified for public notification. When the judgment debtor is capable of executing the judgment, the judgment-enforcing agencies shall organize the judgment enforcement.
The Government shall elaborate this clause.
Article 45. Deadline for voluntary execution of judgment [40]
1. A judgment shall be voluntarily executed within 10 days from the date on which the judgment debtor receives or is properly notified of a judgment enforcement decision.
2. In case of necessity to prevent the judgment debtor from dispersing or destroying assets or shirking the judgment enforcement, the enforcer may promptly apply measures specified in Chapter IV of this Law.
Article 46. Coercive enforcement of judgments
...
...
...
2. The coercive enforcement of judgments is prohibited from 10 pm to 6 am, or on weekends and holidays as provided by law and in other special cases specified by the Government of Vietnam.
Article 47. Payment of money collected from judgment enforcement and return of assets for judgment enforcement [41]
1. Debts collected from judgment enforcement shall, after deduction of judgment enforcement expenses and debts specified in Clause 5, Article 115 of this Law, be used for payment in the following order:
a) Alimony; salary, wage, severance pays, redundancy pays, compensation for loss of capacity for work; compensation for loss of lives, damage to health or mental harm;
b) Court fees and charges;
c) Other amounts payable under judgments or decisions that must be enforced.
2. In case there are multiple judgment creditors under a judgment, debts collected from judgment enforcement shall be paid as follows:
a) The payment shall be made in the order specified in Clause 1 of this Article. In case there are multiple judgment creditors at the same priority level, the payment shall be made in proportion to sums debts receivable by these creditors;
b) Debts collected under a coercive judgment enforcement decision shall be paid to those who are judgment creditors by the time of issuance of such decision. The remaining debts shall be paid to those who are judgment creditors under other judgment enforcement decisions by the time of payment;
...
...
...
3. In case the asset being pledged as collateral is realized and a pledgee/mortgagee is a judgment creditor, or in case the asset sold is distrained under a judgment or decision for the fulfillment of a specific obligation, the amount collected from selling the distrained asset or the asset being pledged as collateral shall be paid first of all to the pledgee, the mortgagee or the obligor after deduction of court fees, judgment enforcement expenses and debts specified in Clause 5, Article 115 of this Law.
In case the asset being pledged as collateral is realized and a pledgee/mortgagee is not a judgment creditor, such pledge/mortgagee shall be paid before other debts specified in this Article are paid.
4. The order of payment of debts collected from enforcement of bankruptcy judgments shall comply with the law on bankruptcy.
5. Within 10 days from the date of collection of debts or assets from judgment enforcement, enforcers shall pay such debts or return the assets in accordance with Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
In case the involved parties fail to receive their debts or assets, such debts and assets shall be handled according to Article 126 of this Law.
Article 48. Judgment enforcement postponement
1. [42] The head of civil judgment-enforcing agency shall issue a decision to postpone judgment enforcement in the following cases:
a) The judgment debtor is seriously ill as certified by at least a medical facility of district, or has entirely or partially lost his/her civil act capacity under a court decision;
b) The judgment debtor’s address has not yet been identified, or the judgment debtor cannot fulfill by themselves their obligations under the judgment or decision for other plausible reasons;
...
...
...
d) Assets used for judgment enforcement are accepted by a court for settlement under Articles 74 and 75 of this Law; the value of distrained assets defined in Article 90 of this Law is equal to or lower than the enforcement expense and the secured debt upon the reduction of their prices under regulation;
dd) The judgment is enforced during the period on which the competent agency explains the judgment/decision and responds to recommendations from the civil judgment-enforcing agency under point b, clause 2, Article 170 and clause 2, Article 179 of this Law;
e) Asset recipients, persons assigned to nurture involved parties have been properly informed twice of the receipt of assets and to-be-nurtured persons but fail to receive such assets and persons;
g) The transfer of rights and obligations for judgment enforcement according to Article 54 of this Law has not been made due to force majeure circumstances or objective obstacles;
h) Distrained assets cannot be sold and the judgment creditor refuses to receive them for judgment execution under Clause 3, Article 104 of this Law.
2. The head of civil judgment-enforcing agency shall issue a decision on judgment enforcement postponement upon receiving a request from a person having power to lodge protest at least 24 hours before the time of coercive judgment enforcement indicated in an coercion decision. In case the judgment-enforcing agency receives such request less than 24 hours before the time of coercive enforcement indicated in the decision on coercive judgment enforcement, the head of civil judgment-enforcing agency is entitled to decide the judgment enforcement postponement if necessary.
Regarding a judgment which has been partially or completely enforced, the civil judgment-enforcing agency shall promptly notify in writing the applicant for postponement of judgment enforcement.
The person having power to lodge protest against the court judgment or decision according to cassation or reopening procedures may only request enforcement postponement once for consideration of their protest in order to avoid irremediable consequences.
The maximum duration of judgment enforcement postponement at the request of the person having power to lodge protest against the judgment or decision is 3 months from the date of making written request for judgment enforcement postponement. In this duration, the judgment debtor is not required to bear interest arising from the postponed judgment enforcement.
...
...
...
4. Within 5 working days after the ground for postponement of judgment enforcement specified in Clause 1 of this Article no longer exists or the expiration of the duration for judgment enforcement postponement at the request of the person defined in clause 2 of this Article or the receipt of written reply from the person having power to lodge protest to non-existence of grounds for protest, the head of civil judgment-enforcing agency shall issue a decision to continue judgment enforcement.
Article 49. Judgment enforcement suspension
1. The head of civil judgment-enforcing agency shall notify judgment enforcement suspension upon receiving a decision to suspend judgment enforcement from a person having power to lodge protest against a judgment or decision according to cassation or re-opening procedures.
Regarding a judgment/decision which has been partially or completely enforced, the head of the civil judgment-enforcing agency shall promptly notify in writing the protester.
During the duration of judgment enforcement suspension due to the protest, the judgment debtor is not required to bear interest arising from the suspended judgment enforcement.
2. The head of civil judgment-enforcing agency shall issue a judgment enforcement suspension decision upon receiving a written notification from a court of acceptance of an application for opening of bankruptcy procedures for a judgment debtor.
The duration for issuance of a judgment enforcement suspension decision is 5 working days from the date of receipt of the notification from the court.
3. The head of civil judgment-enforcing agency shall issue a decision to continue judgment enforcement within 5 working days after the receipt of any of the following decisions:
a) Decision to withdraw the protest issued by the person having power to lodge protest;
...
...
...
c) Court’s decision on suspension of procedures for bankruptcy or resumption of business operations conducted by an enterprise or cooperative going into bankruptcy.
Article 50. Judgment enforcement termination
1. [43] The head of civil judgment-enforcing agency shall issue a decision to terminate judgment enforcement in the following cases:
a) The judgment debtor dies without estate or after his/her death, his/her obligations under the judgment or decision shall not be transferred, as prescribed by law, to his/her heirs;
b) The judgment creditor dies but his/her rights and interests under the judgment or decision shall not be transferred to his/her heirs or he/she dies without heirs;;
c) Involved parties agree in writing or the judgment creditor requests in writing the civil judgment-enforcing agency to partially or wholly terminate rights and interests of the judgment creditor, under the judgment or decision, unless the judgment enforcement termination affects legitimate rights and interests of the third party;
d) The judgment or decision is partially or wholly quashed, except the case specified in clause 2, Article 103 of this Law;
dd) The judgment debtor being an organization is dissolved and has no assets while, as prescribed by law, its obligations shall not be transferred to another organization;
e) There is a decision on cancellation of their debt;
...
...
...
h) The minor in their custody under the judgment or decision dies or has come of age.
2. The duration for issuance of a judgment enforcement termination decision is 5 working days from the date on which there is a ground for judgment enforcement termination specified in clause 1 of this Article.
Article 52. Judgment enforcement conclusion [45]
Judgment enforcement automatically concludes in the following cases:
1. The civil judgment-enforcing agency certifies that involved parties have completely exercised their rights and fulfilled their obligations.
2. There is a judgment enforcement termination decision.
Article 53. Certification of judgment enforcement results
Involved parties may request a civil judgment-enforcing agency to certify judgment enforcement results.
...
...
...
Article 54. Transfer of the right/obligation to execute a judgment
1. An organization’s right/obligation to execute a judgment shall be transferred as follows:
a) In case of consolidation, the new organization shall continue exercising the right or performing the obligation to execute the judgment, unless otherwise provided for by law.
b) In case of merger, the organization established after merger shall continue exercising the right or performing the obligation to execute the judgment, unless otherwise provided for by law.
c) In case of division or separation, an agency issuing a division and separation decision shall clearly identify an individual/organization that continues exercising the right or performing the obligation to execute the judgment under this decision, unless otherwise provided for by law.
If the division or separation decision does not contain regulations on the obligation of the new organization, the new organization shall, after the division or separation, take joint responsibility for performing the judgment execution obligation of the divided or separated organization;
d) [46] In case of dissolution, an agency having power to issue a dissolution decision shall notify the civil judgment-enforcing agency before issuing the dissolution decision. In case the judgment execution right or obligation of a dissolved organization is transferred to another organization, the latter shall continue exercising the right or performing the obligation to execute the judgment.
In case an enterprise is dissolved due to the revocation of its business registration certificate as prescribed in the Law on Enterprises, the judgment execution obligation shall be transferred under the Law on Enterprises.
The civil judgment-enforcing agency, the judgment creditor, the person having related rights and obligations may request the competent agency to reconsider the dissolution decision in accordance with law.
...
...
...
dd) In case of bankruptcy, the judgment execution right or obligation shall be exercised or performed under a bankruptcy decision;
e) [47] In case an enterprise, which has not yet exercised its right or performed its obligation to execute the judgment, is transformed into a joint-stock company, the joint- stock company shall continue exercising the right or performing the obligation to execute the judgment.
2. In case the judgment creditor or the judgment debtor being an individual dies, his/her judgment execution right or obligation shall be transferred to another person under the law on inheritance.
3. In the cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article, the organization/individual whose right or obligation to execute the judgment is transferred may make a written request for judgment enforcement or shall continue exercising the right or performing the obligation to execute the judgment under this Law.
The head of civil judgment-enforcing agency shall issue a judgment enforcement decision for the new individual/organization corresponding to the transferred judgment enforcement right or obligation and a decision on revocation of the previously issued judgment enforcement decision.
Regarding other judgment enforcement decisions and notices, the civil judgment-enforcing agency may, on a case-by-case basis, uphold, revoke or issue other appropriate decisions and notices under this Law.
4. In case an involved party agrees with the transfer of the judgment execution right or obligation to a third party, the latter will have the rights and obligations of such involved party.
Article 55. Entrustment of judgment enforcement and entrustment of handling assets [48]
1. Civil judgment-enforcing agencies shall entrust the judgment enforcement in the following cases:
...
...
...
In case of entrusted performance of asset-related obligations, entrust the performance to the civil judgment-enforcing agency in the province/district/commune where the judgment debtor has his/her assets; if the province/district/commune where assets exist cannot be identified, the performance shall be entrusted to the civil judgment-enforcing agency in the place where the judgment debtor works, resides or is based.
In case of performance of a joint obligation, if the judgment debtor has assets, works, lives or is based in different provinces/districts/communes, entrust the whole judgment enforcement obligation to the civil judgment-enforcing agency in a province/district/commune where the judgment debtor has sufficient capability of executing the judgment;
b) Entrust judgment enforcement in relation to secured asset on the basis of the judgment or decision to the civil-enforcing agency in the province/district/commune where the asset exits.
2. The civil judgment-enforcing agency may handle assets within its province/district/commune and also entrust the handling of assets to the civil judgment-enforcing agency in the province/district/commune where the assets that are distrained or frozen under a court’s judgment or decision exist or handle assets which exist in different provinces/districts/communes.
Article 56. Power to entrust judgment enforcement and handling of assets[49]
1. Provincial civil judgment-enforcing agencies shall entrust the judgment enforcement or the handling of assets in the following cases:
a) Entrust to provincial civil judgment-enforcing agencies in other provinces the enforcement of judgments and decisions on reinstatement of employees or payment of compensations for damage whereby judgment debtors are provincial or central state agencies; judgments and decisions involving foreign elements or related to intellectual property rights; decisions issued by commercial arbitrators; decisions on settlement of competition cases issued by the President of National Competition Commission, the anti-competitive settlement council, decisions on handling of complaints against decisions on settlement of competition cases issued by the President of the National Competition Commission, the anti-competitive complaint handling council;
b) Entrust to military zone-level judgment-enforcing agencies the enforcement of judgments and decisions under which involved parties or assets are related to the Army in their zones;
c) Entrust to district-level civil judgment-enforcing agencies the enforcement of other judgments and decisions, except the cases specified at points a and b of this clause.
...
...
...
3. Military zone-level judgment-enforcing agencies may entrust cases under their judgment enforcement jurisdiction to other military zone-level judgment-enforcing agencies, provincial or district-level civil judgment-enforcing agencies.
Article 57. Procedures for entrusting judgment enforcement and handling of assets [50]
1. Procedures for entrusting judgment enforcement:
a) Within 5 working days from the date of identification of grounds for entrustment, the head of civil judgment-enforcing agency shall issue a judgment enforcement decision. In case of enforcement of a decision on application of provisional urgent measures, the entrustment decision shall be issued within 24 hours since there are grounds for entrustment. In case the entrustment is deemed necessary after the entrustment decision is issued, a revocation decision shall be issued to revoke a part or the whole of the enforcement decision.
A dossier on entrustment of judgment enforcement includes a decision on entrustment of judgment enforcement; a judgment or decision or a copy thereof in case of entrustment to authorities in multiple places, or under point b clause 1 Article 55 of this Law; copy of the record of distraint or temporary seizure of assets and relevant documents, if any;
b) Within 5 working days from the date of receipt of the entrustment decision, the head of the entrusted civil judgment-enforcing agency shall issue an enforcement decision and notify in writing to the entrusting civil judgment- enforcing agency. In case of enforcement of decision on application of provisional emergency measures, the enforcement decision shall be issued immediately.
2. Procedures for entrusting the handling of assets:
a) The head of civil judgment-enforcing agency shall issue a decision on entrustment of handling assets.
A dossier on entrustment of the handling of assets includes a decision on entrustment of the handling of assets; a copy of judgment or decision; a judgment enforcement decision and relevant documents, if any;
...
...
...
The executor shall, according to the enforcement decision, the result from enforcement by the entrusting civil judgment-enforcing agency and the decision on entrustment of handling assets, further carry out procedures for handling assets as per this Law;
c) Within 05 working days from the date on which the asset is delivered to the highest bidder at an auction or the person who receives the asset as a deduction from the money for judgment enforcement, the civil judgment-enforcing agency that is entrusted to handle the asset shall transfer the proceed obtained to the entrusting civil judgment-enforcing agency for payment as prescribed in Article 47 of this Law, after deducting the cost of enforcing the judgment, and give a written notice to the entrusting civil judgment-enforcing agency;
d) The entrusting civil judgment-enforcing agency shall take full responsibility for the enforcement process, except for handling of asset of the entrusted civil judgment-enforcing agency.
If the value of the asset or the proceed obtained from the asset once it is auctioned off is sufficient to pay off the amount owed by the judgment debtor and relevant costs or a decision on postponement or suspension of judgment enforcement is made, the entrusting civil judgment-enforcing agency shall promptly notify the entrusted civil judgment-enforcing agency in writing to suspend the handling of remaining assets. The handling of assets will proceed further if it is so notified by the entrusting civil judgment-enforcing agency.
If the money for judgment enforcement and relevant cots are fully paid off or a decision on postponement or suspension of judgment enforcement is made, the entrusting civil judgment-enforcing agency shall promptly notify the entrusted civil judgment-enforcing agency in writing to terminate the handling of remaining assets, and release the distrained asset as per this Law. The entrusting civil judgment-enforcing agency shall pay for the cost of judgment enforcement before termination of handling assets to the entrusted civil judgment-enforcing agency as prescribed in clause 1 and clause 2 Article 73 hereof;
dd) The entrusted civil judgment-enforcing agency shall comply with regulations on handling assets, promptly send a written notice of asset valuation result, auction time, results from handling asset to the entrusting civil judgment-enforcing agency; suspend or terminate the handling of assets as required by the entrusting civil judgment-enforcing agency.
3. The entrusted civil judgment-enforcing agency may not refuse to execute the decision on entrustment of judgment enforcement, handling of assets, unless the entrustment decision has any error or mistake as to contents or power of the entrusted civil judgment-enforcing agency.
Article 58. Preservation of assets for judgment enforcement
1. Assets for judgment enforcement shall be preserved in any of the following forms:
...
...
...
b) Preservation by individuals and organizations that are capable of preservation;
c) Preservation in warehouses of civil judgment-enforcing agencies.
2. Assets being precious metals, gems, cash or valuable documents shall be preserved at the State Treasury.
3. A written record shall be made of the handover of assets for preservation, clearly indicating kinds and state of assets; time and date of handover; full name of each enforcer, involved party, person assigned to preserve assets, and witness, if any; rights and obligations of persons assigned to preserve assets, and be signed by relevant parties If any person refuses to sign the written record, the refusal and reason therefor shall be clearly stated in the record.
Persons assigned to preserve assets defined at point b, clause 1 of this Article will be paid remuneration and expenses for asset preservation. Asset preservation remuneration and expenses shall be borne by judgment debtors, unless otherwise provided for by law.
4. Written records of handover of assets for preservation shall be handed over to involved parties, persons having related rights and obligations, persons assigned to preserve assets or current asset users or preservers, and filed into in judgment enforcement dossiers.
5. Persons assigned to preserve assets who violate asset preservation regulations shall, depending on the nature and seriousness of their violations, be fined, disciplined or criminally prosecuted. If they cause damage, they shall pay compensations as prescribed by law.
Article 59. Judgment enforcement upon a change in asset prices at the time of judgment enforcement
In case a party, under a judgment or decision, receives assets and is obliged to pay to the other party the asset value he/she receives, but at the time of judgment enforcement, the asset value changes and any involved party requests the asset valuation, these assets shall be valuated under Article 98 of this Law for judgment enforcement.
...
...
...
Judgment creditors shall pay civil judgment enforcement fees.
The Government of Vietnam shall specify civil judgment enforcement fees, procedures for collection, remittance, and management and use thereof.
Article 61. Conditions for reduction or cancellation of debts payable to state budget [51]
1. A judgment debtor may be considered for cancellation of their debt if the following conditions are met:
a) Having no assets for judgment enforcement or having assets which are not allowed to be handled for judgment enforcement as prescribed by law, or having no income or having low income which can only ensure the minimum living standards for them and persons that they are responsible for nurture;
b) The duration of 5 years from the date of issuance of a judgment enforcement decision regarding any debt collectible by state budget valued at under 2.000.000 VND; or 10 years after issuance of a judgment enforcement decision regarding any debt collectible by state budget valued at between 2.000.000 VND and under 5.000.000 VND expires.
2. The judgment debtor that has partially paid the debt payable to state budget may be considered for cancellation of the remaining debt if they meet the following conditions:
a) They fall into the case specified at point a, clause 1 of this Article;
b) The duration of 05 years after the issuance of a judgment enforcement decision in case the remaining debt is valued at under 5.000.000 VND; or 10 years after the issuance of a judgment enforcement decision if the remaining debt is valued at between 5.000.000 VND and under 10.000.000 VND expires.
...
...
...
a) The duration of 5 years after the issuance of a judgment enforcement decision in case the remaining debt is valued at between 10.000.000 VND and 100.000.000 VND expires, each reduction must not exceed a quarter of the remaining debt;
b) The duration of 10 years after the issuance of a judgment enforcement decision in case the remaining debt is valued at over 100.000.000 VND expires, each reduction must not exceed one fifth of the remaining debt and 50.000.000 VND;
4. Judgment debtors that proactively have paid part of court fees and fines, but suffer prolonged extremely difficult economic conditions due to natural disaster, fire, accident, or illness which renders them unable to pay their remaining debts, or have accomplished feats, may be considered for cancellation of their remaining debt.
5. Each judgment debtor specified in clause 1, 2 or 3 of this Article will be considered for reduction or cancellation of their debt for each judgment or decision only once a year.
The first-time judgment enforcement decision serves as a ground for determination of the time limit for reduction or cancellation of the debt.
6. The Ministry of Justice of Vietnam shall take charge and cooperate with the Supreme People’s Court of Vietnam and the Supreme People’s Procuracy of Vietnam in providing guidance on this Article.
Article 62. Applications for consideration of reduction or cancellation of debts payable to state budget
The civil judgment-enforcing agency shall make an application for consideration of reduction or cancellation of a debt and send it to the competent court. The application shall include the following documents:
1. A written request for consideration of reduction or cancellation of the debt, made by the head of the civil judgment-enforcing agency or the chairman of the procuracy in case of application for consideration of exemption from or reduction of a fine;
...
...
...
3. A written record of verification of capability of executing the judgment of the judgment debtor, made within 3 months before applying for consideration of cancellation or reduction;
4. Another document proving the eligibility of the judgment debtor for consideration of reduction or cancellation of their debt, if any;
5. Written opinions of the procuracy at the same level in case the civil judgment-enforcing agency applies for the consideration of reduction or cancellation of the debt.
Article 63. Power and procedures for consideration of reduction or cancellation of debts payable to state budget
1. People’s courts of districts, towns or provincial cities, and military courts of zones (hereinafter referred to as “people’s courts of urban and rural districts, towns, provincial cities and equivalents[52]”) where civil judgment-enforcing agencies organizing the judgment enforcement are located have power to consider reduction or cancellation of debts payable to state budget.
2. Within 02 working days from the date of receipt of applications for consideration of reduction or cancellation of the debts, courts shall accept and process these applications.
Within 20 working days from the date of acceptance of such applications, judges assigned to handle cases shall hold hearings to consider reduction or cancellation of the debts.
3. A hearing for consideration of reduction or cancellation of the debt shall be chaired by a judge with participation by representatives of the procuracy at the same level and the civil judgment-enforcing agency that has applied for consideration of cancellation or reduction.
When considering reduction or cancellation of the debt, the representative of the civil judgment-enforcing agency shall briefly present the application for consideration of cancellation or reduction, while the representative of the procuracy shall give opinions on the application. After considering the application and the opinions of the representatives of the procuracy and the civil judgment-enforcing agency, the judge shall issue a decision on acceptance, partial acceptance or non-acceptance of the application.
...
...
...
Article 64. Protests against courts’ decisions on reduction or cancellation of debts payable to state budget
1. A court decision on reduction or cancellation of a debt may be protested by a procuracy according to appellate procedures. The time limit for a procuracy at the same level or a superior procuracy to lodge a protest is 7 or 15 days, respectively, from the date of receipt of the decision.
Upon the expiration of the above time limit, if the procuracy does not lodge protest, the court decision will take effect.
2. Within 07 days from the date of receipt of a procuracy’s protest decision, the court that has issued the decision on reduction or cancellation of the debt shall transfer a written protest and its dossier to its superior court.
3. Within 15 days from the date of receipt of the protest dossier, the superior court shall hold a hearing to consider the protest.
A hearing for consideration of a protest shall be chaired by a judge with participation by a representative of the procuracy at the same level. When necessary, the court may request the representative of the civil judgment-enforcing agency that has made the application for consideration of cancellation or reduction to participate in the hearing. The judge chairing the hearing shall issue a protest settlement decision.
Court decisions on settlement of protests against reduction or cancellation of debts shall be enforced.
4. In case the procuracy revokes its protest decision before or during the hearing for consideration of the protest, the court shall issue a decision to terminate consideration of the protest. The protested decision on reduction or cancellation of the debt shall be enforced.
5. After the decision on reduction or cancellation of the debt takes effect, if it is detected that the judgment debtor hides or disperses assets for application for reduction or cancellation of the debt or shirks judgment enforcement, the civil judgment-enforcing agency and the procuracy that has applied for consideration of cancellation or reduction shall request a competent court chief judge or procuracy chairman under the criminal procedure and civil procedure laws to consider lodging a protest against the decision on reduction or cancellation of the debt according to re-opening procedures.
...
...
...
In case an agency and organization that is granted funding by the state budget for their operations and obliged to execute a judgment has implemented all necessary financial measures but remains unable to execute the judgment, the debt will be covered by state budget. The material liability of damage-causing parties shall be handled under law.
The Government of Vietnam shall elaborate powers, conditions, entities and procedures for maintenance of funding for judgment enforcement.
Chapter IV
MEASURES FOR SECURING AND COERCING JUDGMENT ENFORCEMENT
Section 1. MEASURES FOR SECURING JUDGMENT ENFORCEMENT
Article 66. Measures for securing judgment enforcement
1. Enforcers may, at their own will or when requested in writing by involved parties, promptly apply measures to secure judgment enforcement in order to prevent dispersing or destructing assets or shirking judgment enforcement. When applying measures to secure judgment enforcement, enforcers are not required to notify involved parties in advance.
2. Parties who request enforcers to apply security measures shall be responsible to law for their requests. In case they make wrongful requests, causing damage to parties to whom security measures are applied or third parties, they shall pay compensations.
3. Measures for securing judgment enforcement include:
...
...
...
b) Temporarily seizing assets and documents;
c) Suspending registration, transfer or change in the conditions of assets.
Article 67. Freezing accounts and assets in places of their deposit [53]
1. Accounts and assets in places of their deposit shall be frozen in case judgment debtors have accounts and assets to be deposited.
2. The decision to freeze accounts and assets in places of their deposit shall clearly state the amount of money and assets to be frozen. Enforcers shall hand over decisions to freeze accounts and assets to agencies, organizations or individuals currently managing accounts and assets of judgment debtors.
In case of necessity to immediately freeze judgment debtors’ accounts and assets without freezing decisions, enforcers shall make written records to request agencies, organizations and individuals managing judgment debtors’ accounts and assets to freeze such accounts and assets. Within 24 hours after making these written records, enforcers shall issue decisions to freeze accounts and assets.
Agencies, organizations and individuals managing accounts and assets shall promptly comply with the enforcers’ requests for freezing accounts and assets. In this case, written records and decisions to freeze accounts and assets shall be immediately submitted to people’s procuracies at the same level.
3. Within 10 days from the date of issuance of decisions to freeze accounts and assets in places of their deposit, enforcers shall apply coercive measures or issue decisions to terminate the freezing under this Law.
Article 68. Temporary seizure of assets and documents of involved parties [54]
...
...
...
2. Decisions to temporarily seize assets and documents shall clearly state types of assets and documents to be temporarily seized. Enforcers shall hand over these decisions to involved parties or organizations and individuals currently managing and using such assets and documents.
In case of necessity to immediately seize assets and documents without decisions to temporarily seize assets and documents, enforcers shall request the handover of such assets and documents and make written records thereof.
Within 24 hours after making written records, enforcers shall issue decisions to temporarily seize assets and documents. Written records and decisions to temporarily seize assets and documents shall be promptly submitted to people’s procuracies at the same level.
3. A written record of the temporary seizure of assets and documents shall be made and signed by the enforcer and the person managing such assets and documents; In case the enforce and the person refuse to sign, the written record shall bear signatures of witnesses. Written records of temporary seizure of assets and documents shall be handed over to persons managing assets and documents.
4. Enforcers shall request involved parties, and related agencies, organizations and individuals to provide necessary documents and documents to prove their ownership and rights to use such assets and documents; and notify involved parties and related agencies, organizations and individuals of their rights to file lawsuits for request for determination of the ownership of and rights to use assets and documents temporarily seized.
When necessary, enforcers shall verify and clarify or request courts or competent agencies to determine persons acquiring ownership and having rights to use assets and documents temporarily seized.
5. Within 10 days from the date on which there is ground to determine that a judgment debtor acquires the ownership of or the right to use the temporarily seized assets and documents, the enforcer shall issue a decision on application of coercive measures as prescribed in Chapter IV of this Law; in case there is ground to determine that the judgment debtor does not acquire the ownership of or the right to use the temporarily seized assets and documents, or the judgment debtor acquires the ownership of or the right to use the temporarily seized assets and documents, and has completely fulfilled their obligations, the enforcer shall issue a decision to return assets and documents to a person acquiring the ownership of or the right to use them.
Article 69. Suspension of registration or transfer of ownership or right to use or change in the conditions of assets [55]
1. When it is necessary to prevent involved parties from, or these parties are detected to have committed acts of, transferring the ownership or use rights, dispersing, destroying or changing the conditions of assets and shirking the judgment enforcement, enforcers shall issue decisions to suspend the registration or transfer of ownership or rights to use or change in the conditions of assets by judgment debtors and their common assets with other persons.
...
...
...
3. Enforcers shall request involved parties, and related agencies, organizations and individuals to provide necessary documents and documents to prove their ownership of and rights to use assets; and notify involved parties and related agencies, organizations and individuals of their rights to file lawsuits for request for determination of the ownership and rights to use assets.
When necessary, enforcers shall verify and clarify or request courts and competent agencies to determine the ownership and rights to use assets for judgment enforcement, and settle disputes over assets; and request the destruction of documents and cancellation of transactions related to such assets in accordance with law.
4. Within 10 days from the date on which there is ground to determine that a judgment debtor acquires the ownership of or the right to use assets, the enforcer shall issue a decision on application of coercive measures as prescribed in Chapter IV of this Law; in case there is ground to determine that the judgment debtor does not acquire the ownership of or the right to use assets, the enforcer shall issue a decision to terminate the suspension of the registration or transfer of ownership or right to use or change in the conditions of assets.
Section 2. GENERAL PROVISIONS ON COERCIVE JUDGMENT ENFORCEMENT
Article 70. Grounds for coercive judgment enforcement
Grounds for coercive judgment enforcement include:
1. Judgments or decisions;
2. Judgment enforcement decisions;
3. Coercive judgment enforcement decisions, unless the distraint of assets or freezing of accounts and courts are declared on judgments or decisions or courts’ decisions on application of provisional urgent measures are executed.
...
...
...
1. Deduction of money on accounts; recovery and handling of money and valuable documents of judgment debtors.
2. Deduction of incomes of judgment debtors.
3. Distraint and handling of assets of judgment debtors, including assets held by third parties.
4. Utilization of assets of judgment debtors.
5. Forced transfer of objects, property rights and documents.
6. Forced performance or non-performance of certain tasks by judgment debtors.
Article 72. Coercive judgment enforcement plans [56]
1. Enforcers shall make coercive judgment enforcement plans in case of necessity to mobilize forces.
2. A coercive judgment enforcement plan shall contain the following principal contents:
...
...
...
b) Coercive measure to be applied;
c) Coercive measure to be applied;
d) Method of coercive enforcement;
dd) Forces that participate in protection of the coercive enforcement;
e) Estimated expenses for the coercive enforcement.
3. Coercive enforcement plans shall be promptly sent to people’s procuracies and public security offices at the same level, People’s Committees of communes where the coercive enforcement is organized, and agencies, organizations and individuals related to coercive enforcement. Related agencies, organizations and individuals shall enforce judgments according to these plans and at the requests of enforcers.
4. Within 03 working days from the date of receipt of coercive enforcement plans of civil judgment-enforcing agencies at the same level, public security offices shall formulate coercive enforcement and coercive enforcement protection plans.
Public security offices shall allocate necessary forces and means to maintain security and protect scenes, promptly prevent and handle acts of dispersing assets, obstructing or opposing the judgment enforcement, temporarily seize opposers, and institute criminal cases when there is any sign of crimes.
Article 73. Expenses for coercive judgment enforcement
...
...
...
a) Expense for notification of coercive judgment enforcement;
b) Expense for purchase of materials and fuel, hire of protection, medical and fire and explosion prevention and control means and equipment, and other means and equipment necessary for judgment enforcement;
c) Expense for valuation, assessment and auction of assets; expense for revaluation of assets, except for the cases specified at point a, clause 2 and point a, clause 3, of this Article;
d) Expense for rental, safekeeping and preservation of assets; expense for loading, unloading and transporting assets; expense for employment of workers and cost of building partitions or dismantlement; expense for hired measurement and placement of landmarks for coercive judgment enforcement;
dd) Expense for temporary seizure of assets and documents;
e) Payment for persons directly participating in and protecting coercive judgment enforcement.
2. Judgment creditors shall bear the following expenses for coercive judgment enforcement:
a)[57] Expense for revaluation of assets at the requests of judgment creditors, except for revaluation due to violations against valuation regulations;
b) Part or the whole of expense for building partitions or dismantlement in case a judgment creditor shall bear this expense according to a judgment or decision.
...
...
...
a) Revaluation of assets due to violations against valuation regulations;
b)[58] Expense for verification of judgment execution capability;
c) Other necessary expenses under the Government’s regulations;
d) Involved parties are entitled to exemption from or reduction of expenses for coercive judgment enforcement under law.
4. Enforcers shall estimate expenses for coercive enforcement and notify them to judgment debtors at least 03 working days before the planned date of coercive enforcement, except for the case of coercive enforcement without delay. Expenses for coercive judgment enforcement are advanced by the state budget.
5. Expenses for coercive judgment enforcement shall be paid according to actually and reasonably paid amounts which are approved by heads of civil judgment-enforcing agencies as proposed by enforcers.
Heads of civil judgment-enforcing agencies organizing judgment enforcement shall consider exemption from or reduction of expenses for coercive judgment enforcement.
6. Expenses for coercive judgment enforcement shall be paid by involved parties or deducted from collected debts or proceeds from the auction of distrained assets, including those held by third parties. After handling assets or collecting money, enforcers shall follow procedures for promptly refunding advances paid.
7. The Government of Vietnam shall specify remuneration for persons directly participating in and protecting coercive judgment enforcement; procedures for collection, transfer, exemption from and reduction of expenses for coercive judgment enforcement.
...
...
...
1. In case of failure to determine the part of asset or land (land use right) owned by of the judgment debtor in the common asset used for judgment enforcement, the enforcer shall notify the judgment debtor and co-owners of asset or land (land use right) so that they reach an agreement on division of the common asset or request the court to settle the case according to civil procedure.
30 days from the date of receipt of the notification, if the parties fail to reach an agreement or their agreement violates regulations of Article 6 of this Law or they cannot reach an agreement or do not request the court to settle the case, the enforcer shall notify the judgment creditor of his/her right to request a court to determine the part of asset or land (land use right) owned by of the judgment debtor in the common asset according to civil procedure.
15 days from the date of receipt of the notification, if the judgment creditor fails to request the court to settle the case, the enforcer shall request the court to determine the part of asset or land (land use right) owned by of the judgment debtor in the common asset according to civil procedure.
The enforcer shall settle the asset according to the court’s decision.
2. If the asset has multiple owners and the part of the asset separately owned by each owner can be determined:
a) Regarding the divisible common asset, the enforcer shall apply coercive measures to the part of asset owned by the judgment debtor;
b) Regarding the undividable common asset or in case the division considerably reduces the value of asset, the enforcer may apply coercive measures to the entire asset and pay other co-owners the value of asset under their ownership.
3. Co-owners have the preemptive right to buy the part of asset owned the judgment debtor in the common asset.
Before the initial sale of the asset under the common ownership, the enforcer shall notify and determine a time limit for co-owners to buy the part of asset owned by the judgment debtor at a determined price within 3 months for real estate, or 01 month for movables. Regarding the subsequent sales of asset, the time limit is 15 days from the date on which the valid notification is given.
...
...
...
Article 75. Settlement of disputes and response to requests for cancellation of documents or transactions related to assets used for judgment enforcement [60]
1. In case of coercive enforcement regarding assets of a judgment debtor over which a dispute arises between the judgment debtor and another person, the enforcer shall notify the involved parties and the person involved in the dispute of their rights to file a lawsuit at court or request a competent agency to settle the dispute.
Within 30 days from the date on which the valid notification is given, if the involved parties and the person involved in the dispute file a lawsuit at court or request the competent agency to settle the dispute, the assets shall be settled under the court decision or a decision issued by the competent agency.
Within 30 days after the valid notification is given, if the involved parties and the person involved in the dispute do not file a lawsuit at court or request the competent agency to settle the dispute, the assets shall be settled by the enforcer for judgment enforcement under this Law.
2. If there is a ground to identify that a transaction related to assets for judgment enforcement is conducted in order to shirk the judgment execution obligation, the enforcer shall notify the judgment creditor to request the court to declare such transaction invalid or the competent agency to cancel documents related to such transaction.
15 days from the date of receipt of the notification, if the judgment creditor does not make the request, the enforcer shall request the court to declare the transaction invalid or the competent agency to cancel documents related to the transaction.
3. In case the enforcer requests the court to settle matters specified in clause 1, Article 74 of this Law and clauses 1 and 2 of this Article for judgment enforcement, he/she is not required to pay court charges and fees.
Section 3. COERCIVE ENFORCEMENT REGARDING ASSETS THAT ARE SUMS OF MONEY
Article 76. Deduction of money from accounts
...
...
...
2. After receiving a decision on deduction of money from account of the judgment debtor, the agency or organization currently managing the account shall make deduction for transfer into the account of the civil judgment-enforcing agency or to the judgment creditor under the deduction decision.
Article 77. Account freezing termination
1. The account freezing shall be terminated in the following cases:
a) The judgment debtor has fulfilled their judgment execution obligations;
b) The agency/organization has deducted the amount from the account of the judgment debtor as requested by the enforcer;
c) There is a decision to terminate the judgment enforcement under Article 50 of this Law.
2. The enforcer shall issue a decision to terminate the account freezing right after there is any ground specified in clause 1 of this Article.
Article 78. Deduction of incomes earned by judgment debtors
1. A judgment debtor’s income includes salary, remuneration, pension, compensation for loss of capacity for work and another legal income.
...
...
...
a) Under agreement made by the involved parties;
b) Under a judgment or decision which requires such deduction;
c) Enforcement of a judgment on alimony, periodical judgment enforcement, or in a case where the debt to be collected for judgment enforcement is small or other assets of the judgment debtor are insufficient for judgment enforcement.
3. Enforcers shall issue decisions on deduction of incomes of judgment debtors. The maximum deduction from salary, remuneration, pension, compensation for loss of capacity for work shall be 30% of the monthly income, unless otherwise agreed by the parties. For another income, the subtraction shall be based on the actually earned income of the judgment debtor and the minimum living standard of the judgment debtor and their dependants under law shall be ensured.
4. The agency, organization, employer, social insurance agency where the judgment debtor receives their salary, remuneration, pension, allowance and other lawful income shall comply with regulations in clauses 2 and 3 of this Article.
Article 79. Collection of revenues from business activities conducted by judgment debtors
1. In case a judgment debtor has income from their business activities, the enforcer shall issue a decision on collection of revenues from their business activities for judgment enforcement.
Upon collection of revenues, the enforcer shall deduct a minimum amount necessary for business activities and daily life of the judgment debtor and their family.
2. The enforcer shall issue a money receipt to the judgment debtor.
...
...
...
When detecting that a judgment debtor is holding an amount and there is a ground to believe that the amount belongs to the judgment debtor, the enforcer shall issue a decision on collection of money for judgment enforcement. The enforcer shall make a written record of money collection and issue a receipt to the judgment debtor. In case the judgment debtor refuses to sign the written record, the signatures of witnesses are required.
Article 81. Collection of sums of money of judgment debtors currently held by third parties
When detecting that a third party is holding an amount of a judgment debtor, the enforcer shall issue a decision on collection of the amount for judgment enforcement. The third party currently holding the amount of the judgment debtor is obliged to hand over the amount to the enforcer for judgment enforcement. The enforcer shall make a written record of money collection, issue a receipt to the third party and notify the judgment debtor. In case the third party refuses to sign the written record, the signatures of witnesses are required.
Section 4. COERCIVE ENFORCEMENT REGARDING ASSETS BEING VALUABLE DOCUMENTS
Article 82. Seizure of valuable documents
1. When detecting that a judgment debtor is holding valuable documents or an agency/organization/individual is holding valuable documents of the judgment debtor, the enforcer shall issue a decision on seizure of these documents for judgment enforcement.
2. The judgment debtor holding valuable documents or the agency/organization/individual is holding valuable documents of the judgment debtor shall hand over these documents to the civil judgment-enforcing agency under law.
In case the judgment debtor or the agency/organization/individual that is holding valuable documents fail to hand over these documents to the civil judgment-enforcing agency, the enforcer shall request a competent agency or organization to transfer the value of these documents for judgment enforcement.
Article 83. Sale of valuable documents
...
...
...
Section 5. COERCIVE ENFORCEMENT OF ASSETS BEING INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS
Article 84. Distraint and use of intellectual property rights
1. Each enforcer shall issue a decision on distraint of intellectual property rights under the ownership of a judgment debtor.
In case the judgment debtor that is the holder of intellectual property rights transfer these rights to another agency/organization/individual, these intellectual property rights shall still be distrained.
2. Upon distraint of intellectual property rights of the judgment debtor, depending on each subject matter of these intellectual property rights, the enforcer shall seize documents related to the judgment debtor's intellectual property rights.
3. In order to achieve national defense or security objectives or serve everyday life and state and social interests specified in the Intellectual Property Law, the State may decide that the holder of the intellectual property rights shall transfer the intellectual property rights to another agency, organization or individual for a certain period. In this case, the enforcer is not allowed to distrain the judgment debtor’s intellectual property rights during the period of compulsory transfer.
4. The enforcer shall decide to transfer intellectual property rights to another agency, organization or individual for use. The agency, organization or individual assigned to use intellectual property rights shall transfer the amounts obtained after deducting necessary costs to the criminal judgment-enforcing agency to guarantee the judgment enforcement.
Where necessary, the enforcer shall request the specialized or professional intellectual property organization to collect and manage profits earned from the use of the judgment debtor's intellectual property rights.
5. If the judgment debtor has transferred the intellectual property rights to another agency, organization or individual but has not been paid or fully paid for the transfer, the enforcer shall issue a decision to compel such agency, organization or individual to make the payment to guarantee the judgment enforcement.
...
...
...
1. Intellectual property rights shall be valuated under Articles 98 and 99 of this Law and laws on intellectual property rights.
2. The Government shall specify procedures, methods for and power over valuation of intellectual property rights.
Article 86. Auction of intellectual property rights
1. Intellectual property rights shall be auctioned under the law on asset auction and the law on intellectual property rights.
2. The Government shall specify procedures for and power over auction of intellectual property rights.
Section 6. COERCIVE ENFORCEMENT REGARDING ASSETS BEING OBJECTS
Article 87. Assets that must not be distrained
1. Assets prohibited from circulation in accordance with regulations of law; assets serving national defense, security and public purposes; assets provided by the state budget to organizations and individuals.
2. Assets owned by a judgment debtor that is an individual:
...
...
...
b) Medicines for disease prevention and treatment for the judgment debtor and his/her family;
c) Necessary tools of disabled people and tools used to take care of sick people;
d) Ordinary offerings suitable for local customs;
dd) Essential working tools having small value and used as major or sole means of living of the judgment debtor and his/her family;
e) Utensils necessary for the daily life of for the judgment debtor and his/her family;
3. Assets owned by a judgment debtor that is an enterprise, cooperative or production, business or service establishment:
a) Medicines for disease prevention and treatment for employees; food, foodstuff, tools and other assets used to serve meals for employees;
b) Nursery, school, medical facility and other equipment, means and assets owned by the establishment and used for non-commercial purposes;
c) Devices, equipment, means and tools for labor safety protection, fire and explosion and environmental pollution prevention and control.
...
...
...
1. At least 03 working days before distraining assets that are real estate, an enforcer shall notify a representative of a local government of commune or a civil cluster of an area where a judgment is coercively enforced, involved parties and a person having related interests and obligations of the time and place of distraint and assets to be distrained, unless it is necessary to prevent involved parties from dispersing or destroying assets or shirking the judgment enforcement.
In case the involved parties are absent, they may authorize other persons to exercise their rights and perform their obligations. In case the involved parties or their authorized persons are absent after they are duly notified, the enforcer shall still distrain assets, invite witnesses and clearly state such in a written record of distraint. In case it is impossible to invite witnesses, the enforcer shall still distrain assets and clearly state such in the written record of distraint.
Upon distraint of objects, houses and architectural works, if the judgment debtor or a person currently managing or using these assets are absent and it is necessary to unpack or unlock these assets, the enforcer shall comply with Article 93 of this Law.
2. The asset distraint shall be recorded in writing. A written record of distraint shall clearly state the time and date of distraint, full names of the enforcer, involved parties or their authorized persons, the record maker, witnesses and the person related to the distrained assets, and distraint proceedings; and describe the state of each asset, requests made by the involved parties and opinions given by such witnesses.
The written record of distraint shall be signed by the involved parties or their authorized persons, witnesses, the representative of the local government of commune or the civil cluster of area where the coercive enforcement is organized, the enforcer and the record maker.
Article 89. Distraint of assets being land use rights or assets that must be granted registration of ownership or registration of secured transactions
1. Before distraining assets being land use rights or assets that must be granted registration of ownership or registration of secured transactions under law, the enforcer shall request a registration office to supply information on the registered assets or transactions.
2. After the distraint, the enforcer shall notify in writing the registration office of the asset distraint for settlement under clause 1, Article 178 of this Law.
Article 90. Distraint and handling of assets being pledged as collateral
...
...
...
2. When distraining assets being pledged as collateral, the enforcer shall promptly notify the pledgee or mortgagee. When handling the distrained assets, the pledgee or mortgagee will be prioritized for payment under clause 3, Article 47 of this Law.
Article 91. Distraint of assets owned judgment debtors and currently held by third parties
When detecting that a third party is currently holding a judgment debtor’s assets, including those identified under other a judgment or decision, an enforcer shall issue a decision on distraint of these assets for judgment enforcement. In case the third party fails to voluntarily hand over these assets, the enforcer shall compel the handover thereof for the judgment enforcement.
In case the distrained assets are being leased, the lessee may continue the lease under the signed contract.
Article 92. Distraint of contributed capital
1. The enforcer shall request an individual/agency/organization to whom/which a judgment debtor has contributed capital to supply information on the judgment debtor’s capital contributed for distraint. When necessary, the enforcer may request a competent agency to determine the judgment debtor's capital contributed; or invite a professional organization or individual to determine the value of contributed capital of the judgment debtor for coercive judgment enforcement.
2. The involved parties may request a court to determine the contributed capital of the judgment debtor.
Article 93. Distraint of locked or packed objects
When distraining locked or packed objects, the enforcer shall request the judgment debtor or a person currently using and managing these objects to unlock or unpack them; if they fail to do so or are intentionally absent, the enforcer shall directly unlock or unpack or hire another individual or organization to unlock or unpack the objects in the presence of witnesses. The judgment debtor shall be responsible for any damage caused by the unlocking or unpacking.
...
...
...
A written record of unlocking, unpacking or sealing up objects shall be made and signed by involved persons and witnesses.
Article 94. Distraint of property attached to land
When distraining property being construction works attached to land, the enforcer shall also distraint land use rights, unless the land use rights must not be distrained under law or the separation of the distrained property from land does not considerably reduce the property value.
Article 95. Distraint of houses
1. A house being the sole residence of a judgment debtor and his/her family may be only distrained after it is determined that the judgment debtor has no other assets or has assets but they are insufficient for judgment enforcement, unless the judgment debtor agrees to have his/her house distrained for judgment enforcement.
2. Upon distraint of a house, the enforcer shall also distrain land use rights attached to the house Regarding a house built on another person's land (who has LUR of this land, the enforcer may distrain the house and land use rights for the judgment enforcement only when the holder of land use rights gives consent. If the holder of land use rights disagrees on the distraint, only the house of the judgment debtor may be distrained, provided that the separation of the house from land does not considerably reduce the value of the house.
3. Upon distraint of a judgment debtor's house which is being leased or offered for free-of-charge stay of other persons, the enforcer shall promptly notify the current lessee or such persons of the distraint.
In case the distrained asset being a leased house or store is auctioned and the time limit for lease or stay has not expired, the lessee may continue to lease or stay in the house under the Civil Code.
4. The distraint of locked houses shall comply with Article 93 of this Law.
...
...
...
1. Upon distraint of a vehicle of a judgment debtor, the enforcer shall request the judgment debtor or a person currently managing and using the vehicle to present their registration certificate, if any.
2. Regarding a vehicle that is being used, after the distraint thereof the enforcer may seize or hand over the vehicle to the judgment debtor or the person currently managing and using the vehicle for further use, operation and preservation without transfer, pledge or mortgage.
In case the vehicle is handed over to the judgment debtor or the person currently managing and using the vehicle for further use and operation, the enforcer shall issue a written record of seizure of their registration certificate for permission for the vehicle to join traffic to the judgment debtor or the person.
3. The enforcer may request a competent agency to prohibit the transfer, pledge, mortgage or lease of, or restrict traffic by vehicles distrained.
4. The distraint of aircraft and seagoing ships for judgment enforcement shall comply with the law on arrest of aircraft and seagoing ships.
Article 97. Distraint of yields
In case a judgment debtor has assets which bring yields, the enforcer shall distraint these yields to ensure the judgment enforcement. Regarding yields being food and foodstuff, upon the distraint thereof, the judgment debtor and his/her family shall be allowed to retain part of them for subsistence according to regulations in point a, clause 2, Article 87 of this Law.
Article 98. Valuation of distrained assets
1. Upon distraint of an asset, if the involved parties can reach an agreement on price of the asset or a valuation organization, the enforcer shall make a written record of this agreement. The asset’s price agreed by the involved parties shall serve as reserve price for auction. In case the involved parties reach an agreement on a valuation organization, the enforcer shall sign a service contract with such organization.
...
...
...
a) The involved parties cannot reach agreement on the asset’s price and selection of the valuation organization;
b) The valuation organization selected by the involved parties refuses to sign the service contract;
c) A part of judgment or decision specified in clause 1, Article 36 of this Law is enforced.
3. The enforcer shall valuate the asset in the following cases:
a) It is impossible to sign the service contract under clause 2 of this Article;
b) The distrained asset is a raw or perishable or has small value and the involved parties cannot reach agreement on its price. The Government of Vietnam shall elaborate assets having small value.
Article 99. Revaluation of distrained assets
1. A distrained asset shall be revaluated in the following cases:
a) The enforcer seriously violates the regulations of Article 98 of this Law, resulting in inaccurate valuation;
...
...
...
2. Distrained assets shall be revaluated under clauses 2 and 3, Article 98 of this Law.
3. [62] Re-appraised prices shall serve as reserve prices for auction according to regulations.
Article 100. Handover of assets for judgment enforcement
1. In case the involved parties reach an agreement to let the judgment creditor receive the asset distrained and deduct its value from the debt, the enforcer shall make a written record of such agreement.
In case there are multiple judgment creditors, the asset recipient shall obtain the consent from other judgment creditors and pay them an amount equivalent to the value to which they are entitled.
2. The handover of the asset for deduction of its value from the debt shall be conducted within 5 working days after the agreement thereon is reached.
Article 101. Sale of distrained assets
1. Distrained assets shall be sold by the following forms:
a) Auction;
...
...
...
2. Distrained assets being movables valued at more than 10.000.000 VND and real estate shall be auctioned by auctioneering organizations.
The involved parties may reach agreement on an auctioneering organization within 05 working days from the date of valuation. The enforcer shall sign an asset auction service contract with the auctioneering organization selected by the involved parties. In case the involved parties cannot reach agreement on an auctioneering organization, the enforcer shall select an auctioneering organization to sign the asset auction service contract.
The asset auction service contract shall be signed within 10 days after the date of asset valuation.
An auction shall be conducted within 30 days, for movables, and 45 days, for real estate, from the date of signature of contract.
3. The enforcer may auction a distrained asset in the following cases:
a) Within a province or central-affiliated city where the asset exists but no auctioneering organization is available or the auctioneering organization refuses to sign the asset auction service contract;
b) In case where a movable is valued at between 2.000.000 VND to 10.000.000 VND.
The auction shall be conducted within 30 days, for movables, and 45 days, for real estate, after the date of asset valuation or receipt of the written refusal from the auctioneering organization.
4. The enforcer may sell an asset valued at under 2.000.000 VND or a raw or perishable asset without following auction procedures.
...
...
...
5. 01 working day before an auction is held, the judgment debtor may receive back the asset if they have fully paid judgment enforcement expenses and other actual and reasonable expenses for coercive judgment enforcement and organization of the auction.
The judgment debtor shall refund actual and reasonable expenses to the parties applying for the purchase of the asset Expenses shall be agreed by the involved parties. If no agreement can be reached, the involved parties shall request a court to rule on expenses.
6. Auction procedures shall comply with the law on asset auction.
Article 102. Cancellation of asset auction results [63]
1. Cancellation of asset auction results shall comply with regulations on asset auction. In case asset auction results are cancelled, the handling of assets used for judgment enforcement shall comply with this Law.
2. If there is a ground to prove that a violation is committed in the course of auction, an asset purchaser, through auction or the enforcer may file a lawsuit to request the court to settle any dispute over the asset auction results.
3. The remediation of consequences and payment of compensations for damage caused by the cancellation of asset auction results shall comply with law.
Article 103. Protection of rights of purchasers of assets through auction or recipients of assets for judgment enforcement [64]
1. An asset purchaser, through auction, or a recipient of asset for judgment enforcement has their ownership and right to use the asset protected.
...
...
...
3. Coercive handover of assets to purchasers of auctioned assets and recipients of assets for judgment enforcement shall comply with Articles 114, 115, 116 and 117 of this Law.
Article 104. Handling of assets in case of auction where no bid is submitted or unsuccessful auction [65]
1. Within 05 working days from the date of receipt of notification from an auctioneering organization of a case an asset is put up for initial auction where no bid is submitted or auction is unsuccessful, the enforcer shall notify and request the involved parties to reach agreement on reduction of the asset price.
Within 10 days from the date of receipt of the notification, if the involved parties fail to or cannot reach agreement on reduction of the asset price, the enforcer shall decide the reduction to continue auction.
2. From the second price reduction, if no bid is submitted for the asset or the auction is unsuccessful, the judgment creditor may receive the asset as a deduction from the money for judgment enforcement.
In case the judgment creditor agrees to receive the asset as a deduction from the money for judgment enforcement, within 10 days from the date of receipt of notification of auction where no bid is submitted or unsuccessful auction, the enforcer shall notify the judgment debtor.
Within 30 days from the date on which the judgment debtor receives notification of the case where the judgment creditor grants consent to receive the asset for judgment enforcement, if the judgment debtor fails to fully pay their debt and judgment enforcement expenses to receive back the asset put up for auction, the enforcer shall hand over the asset to the judgment creditor. Regarding an asset being real estate or movables that must be granted registration of ownership or right for use, the enforcer shall issue a decision to hand over such asset to the judgment creditor to follow procedures for registration and issuance of an asset ownership and use right certificate. If the judgment debtor and the person currently managing or using the asset fail to voluntarily hand over the asset to the judgment creditor, they will be forced to hand over the asset.
3. In case the judgment creditor does not agree to receive the asset for judgment enforcement, the enforcer shall issue a decision on reduction of the asset price for further auction. If the reduced value of asset is equal to or lower than the coercive enforcement expense, but the judgment creditor still refuse to receive the asset as a deduction from the money for judgment enforcement, the asset shall be returned to the debtor for management and use. The judgment debtor may not put the asset into any civil transaction until they complete their judgment execution obligation.
4. Regarding an asset put up for auction for a debt payable to state budget, within 10 days after receipt of the notification of auction where no bid is submitted or unsuccessful auction, the enforcer shall decide reduction of the asset price for further auction.
...
...
...
Article 105. Release of distrained assets
1. Distrained assets shall be released in the following cases:
a) The involved parties reach an agreement on release of distrained assets without affecting the legitimate rights and interests of a third party;
b) The involved parties have fulfilled their judgment execution obligations and fully paid judgment enforcement expenses under this Law;
c) There is a competent person’s decision to quash the asset distraint decision;
d) There is a judgment enforcement termination decision under Article 50 of this Law.
2. The enforcer shall issue a decision on release and return of distrained assets to the judgment debtor within 5 working days from the date on which there is a ground specified in clause 1 of this Article.
Article 106. Registration of transfer of ownership or right to use asset
1. The purchaser of asset involved in judgment enforcement and the recipient of asset as a deduction from the money for judgment enforcement have their ownership of or right to use such asset recognized and protected by law.
...
...
...
3. [66] A dossier on registration of transfer of the ownership of or the right to use asset includes:
a) A written request made by the civil judgment-enforcing agency;
b) A copy of the judgment or decision;
c) Judgment enforcement decision;
d)An asset distraint decision, if any;
dd) A written record of successful auction or asset handover decision and receipt for judgment enforcement;
e) Other asset-related documents.
4. [66] Regarding asset being the right to use land or property attached to land that is eligible for but has not been granted the first certificate, the judgment-enforcing agency shall request a competent authority to issue the first certificate of title to the purchaser or the recipient of the asset/property serving enforcement of the judgment according to regulations of law.
Regarding asset being the right to use land or property attached to land granted a certificate, the judgment-enforcing agency shall request a competent authority to revoke or cancel the issued certificate and issue a certificate of title to the purchaser or the recipient of the asset/property serving enforcement of the judgment if it cannot revoke the issued certificate.
...
...
...
6. [69] Newly granted certificates will replace irrecoverable certificates. Irrecoverable certificates are no longer valid.
Section 7. COERCIVE UTILIZATION OF ASSETS
Article 107. Coercive utilization of assets for judgment enforcement
1. The enforcer may conduct coercive utilization of assets owned by a judgment debtor in the following cases::
a) The value of assets is much larger than the debt and these assets can be utilized for judgment enforcement;
b) The judgment creditor agrees with coercive utilization of assets for judgment enforcement, provided the utilization of assets does not affect the legitimate rights and interests of a third party.
2. The enforcer shall issue a decision on coercive utilization of assets. Such decision shall clearly state forms of utilization; the amount, and time limit, time, place and method of payment to the civil judgment-enforcing agency for judgment enforcement.
The decision on coercive utilization of assets shall be promptly sent to an agency having power to manage or register these assets and the People’s Committee of commune where these assets exist.
Transactions over and transfer of ownership of utilized assets shall obtain approval from enforcers.
...
...
...
Assets owned by a judgment debtor may be coercively utilized for judgment enforcement by the following forms:
1. Assets that are being utilized directly by the judgment debtor or utilized by other parties with the judgment debtor’s permission may be further utilized by a current user.
Regarding assets, including land use rights that have not yet been utilized, the enforcer shall request the judgment debtor to sign an asset utilization contract with an organization/individual wishing to utilize these assets.
2. The persons utilizing assets specified in clause 1 of this Article shall transfer proceeds from the asset utilization to the civil judgment-enforcing agency after deducting necessary expenses.
3. Within 30 days after being requested, if the judgment debtor fails to sign the asset utilization contract with other parties, the enforcer shall distraint and handle the assets for judgment enforcement.
Article 109. Termination of coercive utilization of assets
1. The enforcer shall issue a decision on termination of coercive utilization of assets in the following cases:
a) The utilization of assets is ineffective or obstructs the judgment enforcement;
b) The judgment debtor and the person utilizing asset fail to properly follow the enforcer’s request for asset utilization;
...
...
...
d) There is a judgment enforcement termination decision.
2. In case the coercive utilization of assets is terminated under points a and b, clause 1 of this Article, the enforcer shall continue to distrain and handle these assets for judgment enforcement.
In case the coercive utilization of assets is terminated under points c and d, clause 1 of this Article, the enforcer shall, within 5 working days from the date of issuance of the decision, issue a decision on release and return of these assets to the judgment debtor.
Section 8. COERCIVE ENFORCEMENT REGARDING ASSETS BEING LAND USE RIGHTS
Article 110. Land use rights which can be distrained or auctioned for judgment enforcement
1. The enforcer may only distrain land use rights of a judgment debtor in case the transfer of land use rights is allowed under the land law.
2. If the judgment debtor is eligible for a certificate of land use rights but has not yet been issued with such certificate according to the land law or land expropriation is required serve the planning but a land expropriation decision has not yet been issued, their land use rights shall be distrained and handled.
Article 111. Distraint of land use rights
1. Upon distraint of land use rights, the enforcer shall request a judgment debtor or a person managing documents on land use rights to submit these documents to the civil judgment-enforcing agency.
...
...
...
If there is attached property owned by another person to the judgment debtor's land, the enforcer shall only distrain land use rights and notify the distraint to the property owner.
3. A written
record of the distraint of land use rights shall be made. The written record
shall clearly indicate locations, area and boundaries of distrained land plots,
and be signed by participants in distraint.
Article 112. Temporary assignment of distrained land area for management and use
1. In case the distrained land area is currently managed or used by a judgment debtor, the enforcer shall temporarily assign the land area to such debtor.
In case the distrained land area is currently managed, utilized or used by another organization or individual, the land area shall be temporarily assigned to such organization or individual.
2. In case the judgment debtor or the organization or individual defined in clause 1 of this Article refuses to receive the distrained land area, the enforcer may temporarily assign the land area to another organization or individual for management or use. In case no organization or individual receives the distrained land area, the civil judgment-enforcing agency shall promptly valuate and auction the land area under law.
3. A written record of temporary assignment of distrained land for management or use shall be made. The written record shall clearly indicate:
a) The area, category and location of land, land plot number and map number;
b) Current use of land;
...
...
...
d) Specific rights and obligations of a person who is temporarily assigned land for management or use.
4. During temporary assignment of distrained land for management or use, the temporary assignees may repurpose land, transfer, lease, sub-lease, donate, bequeath, mortgage or contribute land use rights; may neither alter the current use of land nor use land for improper purposes.
Article 113. Handling of property attached to distrained land
1. In case property attached to distrained land is owned by another person, the property shall be handled as follows:
a) Regarding the property formed before the judgment debtor receives a judgment enforcement decision, the enforcer shall request the property owner to voluntarily move their property and return land use rights to the judgment debtor. In case the property owner fails to voluntarily move their property, the enforcer shall provide guidance for the property owner and the judgment debtor to reach a written agreement on method of handling property. Within 15 days after the guidance is provided, if these parties still fail to reach agreement, the enforcer shall handle the property together with land use rights in order to protect legitimate rights and interests of the judgment debtor and the property owner.
In case the property owner is a land lessee or a recipient of land use rights contributed as capital by the judgment debtor without establishment of a new juridical person, the property owner may continue signing a land lease contract or a contract for contribution of land use rights as capital with an auction winner or the recipient of land use rights in the remaining term of contract they have signed with the judgment debtor. In this case, before handling land use rights, the enforcer shall notify the bidder and the person proposed to receive land use rights of the right of the property owner to continue to sign the contract;
b) Regarding the property formed after the judgment debtor receives the judgment enforcement decision, the enforcer shall request the property owner to voluntarily move their property to return land use rights to the judgment debtor. If 15 days after being requested, the property owner still fails to move their property or their property is immovable, the enforcer shall handle the property together with land use rights.
Regarding the property formed after distraint, if the property owner fails to move their property or their property is immovable, the property shall be dismantled. The enforcer shall organize the dismantlement, unless the land use right recipient or the land use right auction winner agrees to purchase the property;
c) The owner of property attached to land under the ownership of the judgment debtor may be refunded proceeds from the sale of the property or receive back the property in case the property has been dismantled but shall bear distraint, valuation, auction and dismantlement expenses.
...
...
...
3. Regarding assets that are short-term crops and livestock not ready for harvest or assets in a closed production process uncompleted, after the distraint, the enforce may only handle such assets when they are ready for harvest or the closed production process is complete.
Section 9. COERCIVE RETURN OF OBJECTS AND DOCUMENTS AND COERCIVE TRANSFER OF LAND USE RIGHTS
Article 114. Procedures for coercive return of objects
1. Specific objects shall be coercively returned as follows:
a) The enforcer shall request a judgment debtor or a person currently managing and using these objects to return them to a judgment creditor. If they fail to do so, the enforcer shall seize and return these objects to the judgment creditor;
b) In case the value of objects has decreased and the judgment creditor refuses to receive them back, the enforcer shall provide guidance for the involved parties to reach an agreement on judgment enforcement. The judgment shall be enforced according to the agreement.
In case the involved parties cannot reach agreement, these objects shall be coercively returned to the judgment creditor. The involved parties may file a lawsuit to request a court to settle the damage caused by the decreased value of returned objects;
c)[70] In case such objects no longer exist or are irreparably damaged and the involved parties otherwise agree on judgment enforcement, the enforcer shall conduct judgment enforcement according to the agreement.
In case the involved parties cannot reach agreement, they may file a lawsuit to request the court to settle the damage caused by the non-existence or irreparable damage of returnable objects.
...
...
...
In case returnable objects no longer exist or are damaged or devalued, the enforcer shall request the judgment debtor to return fungible objects or pay the value of fungible objects, unless otherwise agreed by the involved parties.
3. In case the judgment debtor or the person currently managing and using these objects is likely to disperse or destroy these objects, the enforcer may promptly apply measures to secure judgment enforcement specified in Article 68 of this Law.
Article 115. Coercive return or handover of houses
1. In case the judgment debtor is obliged to return their house, the enforcer shall compel the judgment debtor and other persons present in the house to get out, and at the same time request them to move their assets out of the house; if these persons fail to voluntarily obey the enforcer’s order, the enforcer shall request coercion forces to move them and their assets out of the house.
In case the owner refuses to receive their assets, the enforcer shall make a written record clearly stating the quantity, category and state of each kind of asset, and assign assets to another organization or individual capable of preservation, or preserve these assets in a warehouse of the civil judgment-enforcing agency and notify the place and time to their owner for receipt back.
2. In case the judgment debtor is intentionally absent though they have been notified of the coercion decision, the enforcer shall conduct the coercion under clause 1 of this Article.
3. Upon the expiration of a time limit of 3 months from the date of notification specified in clause 1 of this Article, if the owner of assets preserved does not receive them, these assets shall be handled under clause 2, Article 126 of this Law, unless the owner has plausible reasons.
4. Construction works or architectural objects under a judgment or decision shall be coercively returned under clauses 1, 2 and 3 of this Article.
5. In case of coercive handover of a house being the sole residence of a judgment debtor to a person who has purchased it through auction, if finding that the judgment debtor, after fully paying their debt, becomes unable to rent or to build a new house, the enforcer shall, before following procedures for paying the debt to the judgment creditor, retain an amount deducted from the house sale proceeds for the judgment debtor to rent a house for one year according to at the local average rent. The remaining judgment execution obligations shall be performed under this Law.
...
...
...
1. In case the judgment debtor refuses to hand over or return documents to the judgment creditor under a judgment or decision, the enforcer shall force the judgment debtor to do so.
In case a third party is holding returnable documents, the enforcer shall request the third party to hand over or return such documents. If the third party fails to voluntarily hand over or return documents, the enforcer shall force the third party to do so for judgment enforcement.
2. In case irrevocable documents are reissuable, the enforcer shall request a competent agency or organization to issue a decision on cancellation of these documents and issue new ones to the judgment creditor and the auction-winner of assets for judgment enforcement.
3. Regarding irrevocable certificates of land use rights and ownership of houses and other property on land and other documents on related assets clauses 4 and 5, Article 106 of this Law shall be applied.
4. In case irrevocable documents are not reissuable, the judgment enforcement shall be conducted under Article 44a of this Law.
Article 117. Coercive transfer of land use rights
1. In case a judgment or decision contains regulations on the obligation to transfer land use rights, the enforcer shall organize the transfer of land area to the judgment creditor.
Land shall be transferred with participation by a representative of a land agency of the same level and the People’s Committee of commune where the transferred land exists.
2. Property attached to the transferred land shall be handled as follows:
...
...
...
In case the owner of property attached to land refuses to receive their property, the enforcer shall make a written record, clearly stating the quantity, category and state of each kind of property, then assign the property to an organization or individual capable of preserving it, or preserve it in a warehouse of the civil judgment-enforcing agency and notify the place and time to its owner for receipt back.
Upon the expiration of the notified time limit, if the property owner does not receive their property, the property shall be handled under Article 126 of this Law;
b) In case the property attached to land is formed before a first-instance judgment or decision is made, but the enforced judgment or decision does not clearly indicate the handling of the property, the civil judgment-enforcing agency shall request the court that has made such judgment or decision to clearly explain the handling of the property or request a competent court to review the judgment or decision according to cassation or re-opening procedures.
3. The coercive transfer of land use rights to a auction-winner or a recipient of land use rights as a deduction from the money for judgment enforcement shall comply with Clause 2 of this Article.
Section 10. COERCIVE FULFILLMENT OF OBLIGATIONS TO PERFORM ACTS OR NOT TO PERFORM CERTAIN TASKS
Article 118. Coercive fulfillment of the obligation to perform certain tasks
1. In case a judgment debtor is obliged to perform certain tasks under a judgment or decision but they fail to do so, the enforcer shall decide to impose a fine and set a time limit of 5 working days after the date of issuance of a fine decision to the judgment debtor to fulfill their obligation.
2. Upon the expiration of the set time limit, if the judgment debtor still fails to fulfill their obligation, the enforcer shall:
a) In case these tasks can be assigned to another person for fulfillment on behalf of the judgment debtor, assign such tasks to a person capable of performing tasks. Expenses for task performance shall be borne by the judgment debtor;
...
...
...
Article 119. Coercive fulfillment of the obligation not to perform certain tasks
The enforcer shall decide to impose a fine on the judgment debtor that fails to voluntarily terminate the performance of tasks which must not be performed under a judgment or decision. When necessary, the enforcer may request the judgment debtor to restore the original state. In case the judgment debtor still fails to terminate the performance of these tasks or to restore the original state, the enforcer shall request a competent agency to conduct criminal prosecution for failure to execute the judgment.
Article 120. Coercive relinquishment of custody of minors to legal guardians under judgments or decisions
1. The enforce shall issue a decision on coercive relinquishment of custody of a minor to a legal guardian under a judgment or decision. Before coercive relinquishment of custody of the minor to the legal guardian, the enforce shall cooperate with a local authority and a local socio-political organization in persuading the involved parties to voluntarily execute the judgment.
2. In case the judgment debtor or the current guardian of the minor refuses relinquishment of custody of the minor to the legal guardian, the enforcer shall issue a decision to impose a fine and set a time limit of 5 working days after the date of issuance of the decision for relinquishment of custody of the minor to the legal guardian. Upon the expiration of the set time limit, if the judgment debtor or the current guardian still fails to do so, the enforcer shall conduct the coercive relinquishment of custody of the minor or request a competent agency to conduct criminal prosecution for failure to execute the judgment.
Article 121. Coercive reinstatement of employees
1. In case an employer refuses to reinstate their employees under a judgment or decision, the enforcer shall issue a decision to impose a fine on the employer that is an individual or a head of employment agency or organization while setting a time limit of 10 days after the date of issuance of the decision for the employer to reemploy their employee. Upon the expiration of the set time limit, if the employer still fails to do so, the enforcer shall discipline the employer or criminally prosecute the employer for failure to execute the judgment.
2. If the same position cannot be given to the employee according to the judgment/decision, the employer shall give another position to the employee with the same salary under the labor law.
In case the employee does not accept the given position and requests their employer to pay benefits to which he/she is entitled under the labor law, the employer shall do so in order to terminate the judgment execution obligation.
...
...
...
Chapter V
JUDGMENT ENFORCEMENT IN SOME SPECIFIC CASES
Section 1. ENFORCEMENT OF CONFISCATION AND EXPROPRIATION; DESTRUCTION OF ASSETS; RETURN OF AMOUNTS OR ASSETS WHICH ARE DISTRAINED OR SEIZED UNDER CRIMINAL JUDGMENTS OR DECISIONS
Article 122. Transfer of material evidence or assets temporarily seized together with judgments or decisions
1. Material evidence and assets that are temporarily seized under a criminal judgment or decision to serve adjudication but have not yet been transferred to a civil judgment-enforcing agency during prosecution and adjudication according to regulations of the Criminal Procedure Code shall be transferred to the civil judgment-enforcing agency at the time the court hands over the judgment or decision.
2. Material evidence and assets that are temporarily seized shall be transferred and received at a warehouse of the civil judgment-enforcing agency. The transferor shall transport these material evidence and assets to the warehouse of the civil judgment-enforcing agency.
If material evidence and assets that are temporarily seized cannot be transported or moved to the warehouse of the civil judgment-enforcing agency for preservation, these material evidence and assets shall be transferred and received at a place where they are currently kept, stored or exist.
3. The head of civil judgment-enforcing agency or his/her authorized person, warehouse keeper and accountant shall participate in the receipt of assets.
Article 123. Procedures for receiving material evidence and assets temporarily seized
...
...
...
1. The warehouse keeper shall directly receive and inspect the conditions of material evidence and assets temporarily seized and store them in the warehouse for judgment enforcement. The transfer and receipt of material evidence and assets temporarily seized shall be recorded in writing. Such written record shall clearly state the time and date of transfer and receipt; quantity, category and conditions of each kind of material evidence or asset, compared with those indicated in the initial seizure record of the police authority or court. The civil judgment-enforcing agency shall only receive assets when it is ensured that the quality and conditions of the received assets are consistent with those written in the initial seizure record. In case temporarily seized material evidence and assets have been altered, heads of asset-transferring and receiving agencies shall inspect them and make conclusions and the civil judgment-enforcing agency shall only receive them after the alterations are clarified by competent agencies.
The written record of transfer and receipt of material evidence and assets temporarily seized shall be signed by the representative of and stamped by the asset-transferring agency, if any.
2. In case material evidence and assets temporarily seized are transferred in the form of a sealed package, the civil judgment-enforcing agency shall only receive them when obtaining results of verification of the quantity, category and quality of each kind of material evidence or asset in the sealed package from a competent agency. Regarding temporarily seized material evidence and assets being narcotics, the civil judgment-enforcing agency shall only receive them in the form of a sealed package enclosed with verification results from the competent agency.
Upon transfer and receipt, a written record thereof shall be made. Such written record shall clearly state the conditions of the sealed material evidence and assets, and be signed by the transferor and the recipient. In case the seal is broken or shows abnormal signs, the civil judgment-enforcing agency shall only receive the sealed material evidence and assets only when obtaining verification results from the competent agency.
Article 124. Handling temporarily seized material evidence and assets which are pronounced to be confiscated and expropriated
1. Regarding temporarily seized material evidence and assets which are pronounced under a judgment or decision to be confiscated and expropriated, the civil judgment-enforcing agency shall, within 10 days after the date of issuance of the judgment enforcement decision, notify in writing and transfer these material evidence and assets to a finance agency at the same level. Assets confiscated and expropriated by a military zone-level judgment-enforcing agency shall be transferred to the finance agency of province where the military zone-level judgment-enforcing agency is headquartered.
Expenses for handling temporarily seized material evidence and assets pronounced to be confiscated and expropriated shall be paid by the finance agency receiving these material evidence and assets under law.
2. Upon transfer of temporarily seized material evidence and assets, the judgment enforcement decision, the judgment or decision or its valid copy made by the civil judgment-enforcing agency shall be presented.
3. The head of civil judgment-enforcing agency or his/her authorized person, warehouse keeper, accountant and representative of the finance agency shall participate in the transfer of temporarily seized material evidence and assets. The transfer and receipt of temporarily seized material evidence and assets shall be recorded in writing. Such written record shall specifically describe the current conditions of these material evidence and assets, and be signed by the representative of and stamped by the agency receiving such material evidence and assets, if any.
...
...
...
Article 125. Destruction of material evidence and assets
1. Within one month from the date of issuance of the judgment enforcement decision, the head of civil judgment-enforcing agency shall issue a decision to establish a council for destruction of material evidence and assets that must be destroyed under a judgment or decision, unless immediate destruction is required by law.
2. The council for destruction of material evidence and assets is composed of an enforcer that acts as its chairman, a representative of the finance agency at the same level that acts as a member and representatives of professional agencies, when necessary.
3. A procuracy at the same level shall inspect the observance of law on the destruction of material evidence and assets.
Article 126. Returning amounts and assets temporarily seized to involved parties
1. The head of civil judgment-enforcing agency shall issue a decision to return amounts and assets temporarily seized in case it is pronounced under a judgment or decision that assets must be returned to involved parties.
In case a party has their amounts and assets temporarily seized returned and is concurrently obliged to pay their debt but fails to voluntarily execute the judgment, the enforcer shall handle these amounts and assets for judgment enforcement.
2. After the decision to return amounts and assets temporarily seized is issued, the enforcer shall notify involved parties of the time and place for receipt back of such amounts and assets.
15 days from the date of notification, if the involved parties do not receive their amounts, the enforcer shall deposit these amounts in the form of demand deposits at a bank and notify the involved parties thereof.
...
...
...
5 years after the judgment or decision takes legal effect, if the involved parties do not receive their demand deposits without plausible reasons, the civil judgment-enforcing agency shall follow procedures for expropriation.
3. The head of civil judgment-enforcing agency shall issue a decision on destruction of unsold or irreparably damaged assets and organize the destruction under Article 125 of this Law.
Regarding documents related to assets or the personal status of the involved parties, one year after the date of notification, if the involved parties do not receive these documents, the enforcer shall follow procedures for transferring these documents to their issuer for handling according to regulations.
4. If the assets are Vietnamese of foreign banknotes that are damaged and unfit for circulation due to faults of the proceeding authority or the civil judgment-enforcing agency during preservation and the involved parties refuse to receive them, the civil judgment-enforcing agency shall request the State Bank of Vietnam to replace them before returning them to the involved parties.
If the assets are Vietnamese of foreign banknotes that are damaged and unfit for circulation due to faults of the proceeding authority or the civil judgment-enforcing agency and the involved parties refuse to receive them, the civil judgment-enforcing agency shall request the State Bank of Vietnam to handle them according to regulations of law.
5. The return of advanced court fees under a judgment or decision shall comply with Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.
Article 127. Handling of assets pronounced under judgments or decisions to be distrained for security of judgment enforcement
Enforcers shall handle assets which are pronounced under judgments or decisions to be distrained for security of judgment enforcement in case judgment debtors fail to voluntarily execute judgments according to Articles 98, 99, 100 and 101 of this Law.
Article 128. Collection of court fees, fines and other receivable amounts from judgment debtors that are serving imprisonment sentences
...
...
...
2. In case judgment debtors have been transferred to other prisons and detention camps, granted pardon or exempted from serving imprisonment sentences, or are dead, superintendents of prisons or detention camps where they serve imprisonment sentences shall notify in writing to civil judgment-enforcing agencies.
Article 129. Procedures for returning amounts and assets to judgment creditors that are serving imprisonment sentences
1. The enforcer shall give a notification of and decision on return of amounts and assets to a judgment creditor that is serving imprisonment sentence through a superintendent of their prison or detention camp.
In case the judgment creditor authorizes another person to receive their amounts and assets, a letter of authorization shall be certified by the superintendent of their prison or detention camp. The enforcer shall return these amounts and assets to the authorized person.
2. In case the judgment creditor makes a request and is allowed to receive amounts and assets at a place where they are serving imprisonment sentence under law, the enforcer shall send amounts and assets to the judgment creditor through the superintendent of their prison or detention camp. Expenses for sending these amounts and assets shall be covered by the judgment creditor. Upon handover of amounts and assets to the involved parties, the superintendent of prison or detention camp shall make a written record thereof and send it to the civil judgment-enforcing agency.
3. In case the judgment creditor that is serving imprisonment sentence refuses to receive back amounts and assets and their written refusal is certified by the superintendent of their prison or detention camp, the enforcer shall handle these amounts and assets for expropriation or destruction under this Law.
Section 2. ENFORCEMENT OF DECISIONS ON APPLICATION OF PROVISIONAL URGENT MEASURES
Article 130. Procedures for enforcement of decisions on application of provisional urgent measures
1. Within 24 hours after receiving judgment enforcement decisions, enforcers shall immediately apply the following security or coercive measures:
...
...
...
b) Applying coercive measures specified in Clauses 1, 2, 3 and 5, Article 71 of this Law to secure enforcement of decisions to compel early performance of part of the alimony obligation or the obligation to pay compensations for loss of life or damage to health; forcing employers to pay salaries, remuneration, labor accident or occupational disease compensations and allowances to their employees in advance;
c) Applying coercive measures specified in Article 75 of this Law to secure implementation of provisional urgent measures of distraint of disputed assets.
d) Applying security measures specified in Articles 66, 67, 68 and 69 of this Law to secure enforcement of decisions to prohibit the transfer of asset-related rights to disputed assets, or change of the conditions of disputed assets; freezing accounts at banks or other credit institutions; freezing assets in places where they are stored or assets of obligors;
dd) Applying coercive measures specified in clause 3, Article 71 and Articles 98, 99, 100 and 101 of this Law to secure enforcement of decisions to permit the harvest and sale of cash crops or other commodities.
2. In case judgment debtors reside or have assets in other areas, heads of civil judgment-enforcing agencies shall, depending on a case-by-case basis, issue decisions to entrust civil judgment-enforcing agencies in areas where these persons reside or have assets to organize the enforcement of decisions on application of provisional urgent measures.
Article 131. Enforcement of decisions on change of provisional urgent measures or application of additional measures
1. When receiving court decisions on change of provisional urgent measures or application of additional measures, heads of civil judgment-enforcing agencies shall promptly issue judgment enforcement decisions, and at the same time revoke judgment enforcement decisions regarding overturned decisions on application of provisional urgent measures.
2. In case overturned decisions on application of provisional urgent measures have been partially or completely enforced, heads of civil judgment-enforcing agencies shall notify courts thereof and explain the rights to request courts to handle cases to the involved parties.
Article 132. Termination of enforcement of decisions on application of provisional urgent measures
...
...
...
Within 24 hours after receiving decisions on termination of enforcement of decisions on application of provisional urgent measures, enforcers shall follow procedures for releasing and returning distrained assets, releasing frozen assets or accounts of obligors.
2. In case decisions on application of provisional urgent measures are quashed by courts but have been partially or completely enforced by civil judgment-enforcing agencies, the interests of involved parties shall be settled under clause 2, Article 131 of this Law.
Article 133. Expenses for enforcement of court decisions on application of provisional urgent measures
1. Expenses for enforcement of court decisions on application of provisional urgent measures shall be advanced by the state budget under Article 73 of this Law.
Persons who have requested courts to make wrong decisions on application of provisional urgent measures shall pay actual expenses for the enforcement of these decisions. Advances shall be deducted and security assets shall be handled to cover these expenses.
2. In case courts apply provisional urgent measures at their own will, enforcement expenses shall be covered by the state budget.
Section 3. ENFORCEMENT OF CASSATION OR RE-OPENING DECISIONS
Article 134. ENFORCEMENT OF CASSATION OR RE-OPENING DECISIONS TO AFFIRM LEGALLY EFFECTIVE JUDGMENTS OR DECISIONS
In case of a cassation or re-opening decision to affirm a legally effective judgment or decision which has not yet been enforced or has been partially enforced, the head of civil judgment-enforcing agency shall issue a decision to continue judgment enforcement. In case the judgment or decision has been completely enforced, the head of civil judgment-enforcing agency shall notify a court which has issued the cassation or reopening decision, a procuracy at the same level and the involved parties.
...
...
...
1. In case of a cassation decision to affirm a lawful judgment or decision which has been issued by an inferior court and quashed or modified, the enforcement shall be conducted according to the cassation decision and the lawful judgment or decision issued by the inferior court and quashed or modified.
2. Regarding contents of the inferior court’s judgment or decision which have not been quashed or modified and not yet been enforced, the head of civil judgment-enforcing agency shall issue a decision to continue judgment enforcement; if these contents have been completely enforced, the head of civil judgment-enforcing agency shall notify the court which has issued the cassation decision, a procuracy at the same level and the involved parties.
3. Regarding partially or completely enforced contents of the court’s judgment or decision to quash or modify the inferior court’s judgment or decision, the involved parties may reach an agreement on return of assets or restoration of the asset-related rights.
In case an asset for judgment enforcement is a movable that must be granted registration of ownership or real estate whose conditions are still maintained, the return of the asset to its owner shall be coerced.
In case the asset has been lawfully transferred to a third party for possession in good faith through an auction or sold to a person who has become, under a judgment or decision of a competent state agency, owner of the asset but then no longer owns the asset due to the fact that the judgment or decision is quashed or modified or the conditions of asset have been altered, the original owner of the asset may not receive back their asset but may have the asset value refunded.
In case of claim for damage, the agency that has issued the judgment or decision which has been quashed or modified shall settle such claim under law.
Article 136. Enforcement of cassation or re-opening decisions to quash legally effective judgments or decisions
1. In case of a cassation or re-opening decision to quash a legally effective judgment or decision for re-organization of first-instance or appellate adjudication, the judgment enforcement shall be conducted according to a new legally effective first-instance judgment or decision or new appellate judgment.
2. In case an asset has been partially or fully transferred or sold under the quashed judgment/decision, clause 3 Article 135 of this Law shall apply.
...
...
...
Article 137. Suspension, termination or resumption of judgment enforcement in case where judgment debtors are enterprises or cooperatives going bankrupt
1. After receiving a court’s notification of acceptance of an application for opening bankruptcy procedures, the head of civil judgment-enforcing agency shall issue a decision on suspension of assets-related enforcement in case the judgment debtor is an enterprise or cooperative going bankrupt under clause 2, Article 49 of this Law.
After issuing the decision on suspension of judgment enforcement, the head of civil judgment-enforcing agency shall notify a court which is responding to the request for bankruptcy declaration of results of judgment enforcement for the enterprise or cooperative going bankrupt.
2. [72] The head of civil judgment-enforcing agency shall issue a decision on suspension of asset-related judgment enforcement in case the judgment debtor is an enterprise or cooperative going bankrupt after receiving a court’s decision to open bankruptcy procedures.
The continued fulfillment of the asset-related obligation by the enterprise or cooperative being judgment debtor in this case shall comply with the Bankruptcy Law. The head of civil judgment-enforcing agency shall direct the enforcer to hand over judgment enforcement documents related to the continued fulfillment of the asset-related obligation by the enterprise or cooperative going bankrupt to the court.
3. Within 05 working days from the date of issuance of a decision on termination of bankruptcy or business resumption procedures, a judge carrying out bankruptcy procedures shall send the decision enclosed with all dossiers related to judgment enforcement to the civil judgment-enforcing agency which has issued the decision on termination of assets-related judgment enforcement in case the judgment debtor is the enterprise or cooperative going bankrupt.
Within 05 working days after receipt of the decision on termination of bankruptcy or business resumption procedures, the head of civil judgment-enforcing agency shall issue a decision on revocation of the decision on termination of judgment enforcement and resume judgment enforcement for the to be-fulfilled part of the asset-related obligation which has been terminated for the enterprise or cooperative, and assign the enforcer to organize the enforcement under this Law.
...
...
...
COMPLAINTS ABOUT AND DENUNCIATIONS OF AND PROTESTS AGAINST CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT
Section 1. COMPLAINTS ABOUT AND RESOLUTION OF COMPLAINS ABOUT CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT
Article 140. Right to complain about judgment enforcement
1. Involved parties and persons having related rights and obligations have the rights to complain about decisions or acts of heads of civil judgment-enforcing agencies or enforcers if they have grounds to believe that these decisions or acts are illegal or have infringed upon their legitimate rights and interests.
2. The prescriptive period for lodging a complaint about a decision or act of the head of civil judgment-enforcing agency or enforcer is regulated as follows:
a) Regarding a judgment enforcement decision issued or act committed before the application of security or coercive measure, the prescriptive period is 15 days from the date of receipt the decision or detection of the act;
b) Regarding a decision on application of measure for freezing an account, the prescriptive period is 03 working days from the date of receipt of the decision;
Regarding a decision on or act of application of another security measure, the prescriptive period is 10 days from the date of receipt the decision or detection of the act;
c) Regarding a decision on or act of application of a coercive measure, the prescriptive period is 30 days from the date of receipt the decision or detection of the act;
...
...
...
In case due to objective obstacles or force majeure circumstances, a complainant cannot exercise the right to lodge a complaint within the set time limit, the period when these objective obstacles or force majeure circumstances are available will not be included into the time limit for lodging the complaint.
For a subsequent complaint, the prescriptive period is 15 days from the date on which a competent person’s complaint resolution decision is received.
Article 141. Cases in which complaints are not accepted for resolution
1. Complained decisions or acts are not directly related to legitimate rights and interests of complainants.
2. Each complainant does not have full civil act capacity and lawful representative, unless otherwise provided for by law.
3. Complainants’ representatives have no documents proving their lawful representation.
4. The prescriptive period for lodging the complaint ends.
5. Complaint resolution decisions have been issued and effective, except for the cases specified at point b, clause 4 and point b, clause 7, Article 142 of this Law.
Article 142. Power to resolve complaints about judgment enforcement
...
...
...
2. Heads of provincial judgment-enforcing agencies shall resolve the following complaints:
a) Complaints about illegal decisions issued or acts committed by enforcers managed by their agencies;
b) Complaints about illegal decisions issued or acts committed by heads of district-level civil judgment-enforcing agencies;
c) Complaints about complaint resolution decisions issued by heads of district-level civil judgment-enforcing agencies. Complaint resolution decisions issued by provincial judgment-enforcing agencies will be effective for enforcement.
3. The head of the civil judgment-enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of Justice of Vietnam shall resolve the following complaints::
a) Complaints about illegal decisions issued or acts committed by heads of provincial civil judgment-enforcing agencies;
b) Complaints about complaint resolution decisions issued by heads of provincial civil judgment-enforcing agencies. Complaint resolution decisions issued by the head of the civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of Justice of Vietnam will be effective for enforcement.
4. The Minister of Justice of Vietnam shall resolve the following complaints:
a) Complaints about complaint resolution decisions issued by the head of the civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of Justice of Vietnam specified at point a, clause 3 of this Article. Complaint resolution decisions issued by the Minister of Justice of Vietnam will be effective for enforcement;
...
...
...
5. Heads of military zone-level judgment-enforcing agencies shall resolve complaints about illegal decisions issued or acts committed by their enforcers.
6. The head of the civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of National Defense of Vietnam shall resolve the following complaints:
a) Complaints about illegal decisions issued or acts committed by heads of military zone-level judgment-enforcing agencies;
b) Complaints about complaint resolution decisions issued by heads of military zone-level judgment-enforcing agencies. Complaint resolution decisions issued the head of the civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of National Defense of Vietnam will be effective for enforcement.
7. The Minister of National Defense of Vietnam shall resolve the following complaints:
a) Complaints about complaint resolution decisions issued the head of the civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of National Defense of Vietnam. Complaint resolution decisions issued by the Minister of National Defense of Vietnam will be effective for enforcement;
b) When necessary, the Minister of National Defense of Vietnam may review complaint resolution decisions issued by the head of the judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of National Defense of Vietnam specified at point b, Clause 6 of this Article.
Article 143. Rights and obligations of complainants
1. A complainant has the following rights:
...
...
...
b) Hire a lawyer to receive legal consultancy in the complaint process;
c) Receive a complaint settlement decision;
d) Get access to proofs serving as grounds for resolution of the complaint; show proofs relevant to the complaint and give his/her opinions on these proofs;
dd) Have his/her legitimate rights and interests, which have been infringed upon, restored, and be eligible for compensations for damage, if any;
e) Lodge further complaints if he/she disagrees with a first-time complaint resolution decision issued by a person having power to resolve complaints;
g) Revoke his/her complaint at any stage of the process of complaint resolution.
2. A complainant has the following obligations:
a) Lodge his/her complaint with the person having power to resolve complaints;
b) Honestly report his/her case and supply information and documents to a complaint-resolving person; be responsible to the law for the reported case and supplied information and documents;
...
...
...
Article 144. Rights and obligations of complained persons
1. A complained person has the following rights:
a) Get access to grounds that the complainant has lodged complaints; show proofs of the legality of each decision or act complained;
b) Receive a complaint settlement decision.
2. A complained person has the following obligations:
a) Explain the complained decision or act, supply relevant information and documents when requested by the person having power to resolve complaints;
b) Strictly abide by the effective complaint settlement decision and the decisions issued by the Minister of Justice of Vietnam and the Minister of National Defense of Vietnam specified at point b, clause 4 and point b, clause 7, Article 142 of this Law;
c) Pay compensations or indemnities and remedy consequences caused by his/her illegal decisions or acts under law.
Article 145. Rights and obligations of persons having power to resolve complaints
...
...
...
a) Request any complainant, complained person and person having related interests and obligations to supply information and documents related to complaints;
b) Suspend enforcement of any complained decision or performance of any complained act or request a civil judgment-enforcing agency to suspend judgment enforcement during the period of complaint resolution under this Law, if he/she believes that the judgment enforcement will affect legitimate rights and interests of the involved parties or the resolution of complaints.
2. A person having power to resolve complaints has the following obligations:
a) Receive and resolve each complaint about a decision or act;
b) Notify in writing the acceptance of the complaint for resolution and send a complaint resolution decision to a complainant;
c) Be responsible to the law for his/her settlement of complaints.
Article 146. Time limit for resolution of complaint
1. Regarding a decision or act specified at point a, clause 2, Article 140 of this Law, the time limit for resolution of the first-time complaint is 15 days and the time limit for resolution of the second-time complaint is 30 days from the date of acceptance of the complaint.
2. Regarding a decision or act specified at point b, clause 2, Article 140 of this Law, the time limit for resolution of complaint is 5 working days from the date of acceptance of the complaint.
...
...
...
When necessary, regarding a complicated case, the time limit for complaint resolution may be prolonged but must not exceed 30 days after the expiration of the original time limit.
4. Regarding a decision or act specified at point d, clause 2, Article 140 of this Law, the time limit for resolution of the first-time complaint is 15 days and the time limit for resolution of the second-time complaint is 30 days from the date of acceptance of the complaint.
5.[75] In case of a deep-lying and remote area which is difficult to access or a complicated case, the time limit for resolution of the complaint may be prolonged but must not exceed 30 days from the expiration of the original time limit.
Article 147. Complaint forms
A complainant may lodge his/her complaint in any of the following forms:
1. Sending a written complaint to an agency having power to resolve complaints. Such written complaint shall clearly state the date of complaint; full name and address of the complainant; full name and address of the complained person; complaint contents, reason for complaint and request for resolution. The written complaint shall be signed or fingerprinted by the complainant.
2. Directly presenting complaint contents at the agency having power to resolve complaints. A person responsible for receiving the complaint shall direct the complainant to write down his/her complaint or record complaint contents presented under clause 1 of this Article, and these documents shall be signed or fingerprinted by the complainant.
3. Lodging the complaint through his/her representative. The representative shall have documents proving the legality of the representation and the complaint shall be lodged according to the procedures specified in clauses 1 and 2 of this Article.
Article 148. Acceptance of written complaints
...
...
...
Article 149. Complaint resolution dossiers
1. Complaint resolution shall be recorded in a dossier. A complaint resolution dossier comprises:
a) A written complaint or a written record of complaint contents;
b) A written explanation of a complained person;
c) Written records of verification, inspection, conclusion and results of assessment;
d) Complaint resolution decision;
dd) Other relevant documents.
2. Complaint resolution dossiers shall be numbered and archived under law.
Article 150. Procedures for resolving complaints for the first time
...
...
...
Persons having power to resolve complaints shall issue decisions on resolution of complaints within their power.
Article 151. Contents of a first-time complaint resolution decision
1. Date of issuance.
2. Full name and address of a complainant/complained person.
3. Complaint contents.
4. Results of verification of complaint contents;
5. Legal grounds for resolution.
6. Conclusions on correct, partially correct or wholly wrongful complaint contents.
7. Maintenance, modification, cancellation or request for partial modification or cancellation of the complained decision or act, or forcible termination of the enforcement or performance of the complained decision or act.
...
...
...
9. Guidance on the complainant’s right to lodge a further complaint.
Article 152. Procedures for resolving complaints for the second time
1. In case of continuation in complaint, complainants shall lodge written complaints enclosed with copies of first-time complaint resolution decisions and relevant documents with persons having power to resolve complaints for the second time.
2. In the course of second-time complaint resolution, persons having power to resolve complaints have the rights provided for in Article 145 of this Law and may request first-time complaint-resolving persons, relevant agencies, organizations and individuals to supply information, documents and proofs related to complaint contents; summons complained persons and complainants for organization of dialogues when necessary; verify complaint contents; consult experts, and take other measures provided for by law to resolve complaints. When receiving requests, relevant agencies, organizations and individuals shall satisfactorily respond to them.
Persons having power to resolve complaints for the second time shall issue complaint resolution decisions.
Article 153. Contents of a second-time complaint resolution decision
1. Date of issuance.
2. Full name and address of a complainant/complained person.
3. Complaint contents.
...
...
...
5. Legal grounds for resolution.
6. Conclusions on complaint contents and resolution by the person having power to resolve the complaint for the second time.
7. Maintenance, modification, cancellation or request for partial modification or cancellation of the complained decision or act, or forcible termination of the enforcement or performance of the complained decision or act.
8. Payment of compensation for damage and remedy of consequences caused by the illegal decision or act.
Section 2. DENUNCIATIONS OF CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT AND SETTLEMENT THEREOF
Article 154. Persons entitled to issue denunciations
Citizens are entitled to issue denunciations to competent agencies, organizations or individuals of illegal acts committed by heads of civil judgment-enforcing agencies, enforcers and officials engaged in civil judgment enforcement that cause damage or threaten to cause damage to the interests of the State, legitimate rights and interests of citizens, agencies and organizations.
Article 155. Rights and obligations of denouncers
1. A denouncer has the following rights:
...
...
...
b) Request that his/her full name, address and autograph be kept secret;
c) Request that the results of settlement of his/her denunciations be notified to him/her;
d) Request that the competent agency/organization/individual protect him/her when threatened, bullied or revenged.
2. A denouncer has the following obligations:
a) Honestly present the contents of his/her denunciations;
b) Clearly state his/her full name and address;
c) Take responsibility to the law for untruthful denunciations.
Article 156. Rights and obligations of denounced persons
1. A denounced person has the following rights:
...
...
...
b) Give evidences to prove that the denunciation contents are untrue;
c) Have his/her legitimate rights and interests that have been infringed upon restored; have his/her honor restored; and be eligible for compensation for the damage caused by false denunciations;
d) Request the competent agency/organization/individual to handle the person who has made the untruthful denunciation.
2. A denounced person has the following obligations:
a) Explain his/her denounced acts; provide relevant information and documents when requested by the competent agency/organization/individual;
b) Strictly abide by the handling decision issued by the competent agency/organization/individual;
c) Pay damages, reimburse or address consequences caused by his/her illegal acts according to regulations of law.
Article 157. Power to settle, time limit and procedures for settlement of denunciation
1. Denunciation of any illegal act committed by a person managed by an agency or organization shall be settled by the head of such agency or organization.
...
...
...
In case the denounced person is the head of military zone-level judgment-enforcing agency, the head of the civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of National Defense of Vietnam shall be responsible for settlement.
The time limit for settlement of the denunciation is 60 days from the date of acceptance. Regarding a complicated case, it may be prolonged but must not exceed 90 days.
3. Denunciation of an illegal act showing sign of crime shall be settled under the Criminal Procedure Code.
4. Procedures for settling denunciations shall comply with the law on complaints and denunciations.
Article 158. Responsibilities of persons having power to settle denunciations
1. Competent agencies, organizations and individuals shall, within their tasks and powers, receive and promptly and lawfully settle denunciations; strictly handle violators; apply necessary measures to prevent damage; ensure that settlement decisions are strictly enforced, and be responsible to the law for their decisions.
2. Persons who have power to settle denunciations but fail to settle denunciations or settle denunciations irresponsibly or in contravention of law shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or face criminal prosecution. If any damage is caused, they shall pay compensations therefor under law.
Article 159. Inspection of the observance of law on resolution of complaints about or settlement of denunciations of civil judgment enforcement
Procuracies shall inspect the observance of law on resolution of complaints about or settlement of denunciations of civil judgment enforcement according to regulations of law. Procuracies are entitled to request civil judgment-enforcing agencies of the same and inferior levels and responsible agencies, organizations and individuals to ensure that the resolution of complaints about or settlement of denunciations is well grounded and lawful.
...
...
...
Article 160. Procuracy's right to lodge protest
1. Each procuracy is entitled to protest against any decision issued or act committed by the head of civil judgment-enforcing agency at the same or inferior level or its enforcers under the Law on Organization of People’s Procuracies.
2. The time limit for lodging a protest by the procuracy of the same level is 15 days, and the time limit for lodging a protest by the superior procuracy is 30 days from the date of receipt of the decision or detection of the act.
Article 161. Reply to protest lodged by procuracy
1.76 The head of civil judgment-enforcing agency shall reply to any protest lodged by a people’s procuracy against his/her judgment enforcement decision or act or a decision issued by or act committed by an enforcer under its management within 15 days from the date of receipt of such protest.
In case of acceptance of the protest lodged by the people’s procuracy, the head of civil judgment-enforcing agency shall, within 05 working days from the date on which a written reply to such protest is given, reply to the protest.
2. In case the head of civil judgment-enforcing agency disagrees on the protest lodged by the procuracy:
a)77 The head of civil judgment-enforcing agency of district where the protested decision or act is issued or committed shall report the protest to the head of provincial civil judgment-enforcing agency and the chief procurator of the provincial people’s procuracy. The head of provincial civil judgment-enforcing agency shall consider the protest and reply within 30 days from the date of receipt of the report. A written reply given by the head of provincial civil judgment-enforcing agency will take effect for implementation immediately;
b) The head of provincial civil judgment-enforcing agency whose decision or act is protested shall report the protest to the head of the civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of Justice of Vietnam and the Supreme People’s Procuracy of Vietnam. The head of the civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of Justice shall consider the protest and reply within 30 days from the date of receipt of the report. A written reply given by the head of the civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of Justice will take effect for implementation immediately;
...
...
...
3.78 In case the written reply to the protest specified in Clause 2 of this Article is found groundless, the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy of Vietnam shall request the Minister of Justice of Vietnam to reconsider the effective written reply given by the head of the provincial civil judgment-enforcing agency or the head of the civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of Justice of Vietnam, or request the Minister of National Defense of Vietnam to reconsider the effective written reply given by the head of military zone-level judgment-enforcing agency or the head of the civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of National Defense of Vietnam. The Minister of Justice of Vietnam, the Minister of National Defense of Vietnam shall make consideration and reply in writing to the Procurator General of the Supreme People’s Procuracy of Vietnam within 30 days from the date of receipt of the request.
Chapter VII
HANDLING VIOLATIONS
Article 162. Administrative violations against regulations on civil judgment enforcement
1. Failing to be present for judgment enforcement without plausible reasons after receipt of the second notice or summons.
2. Intentionally failing to enforce a court decision on application of provisional urgent measures or a judgment or decision which must be immediately enforced.
3. Failing to perform a task which must be performed or to terminate the performance of a prohibited task under a judgment or decision.
4. Intentionally delaying the fulfillment of the judgment enforcement obligation through there is capability of executing judgment.
5. Dispersing or damaging assets to shirk the judgment enforcement obligation or the asset distraint.
...
...
...
7. Illegally using, consuming, transferring, fraudulently exchanging, concealing or altering the conditions of assets distrained but it is not liable to criminal prosecution.
8. Opposing, obstructing or instigating others to oppose or obstruct the judgment enforcement; verbally abusing, blaspheming or offending judgment enforcers; disturbing public order at places where the judgment enforcement is conducted or other acts of obstructing civil judgment enforcement but it is not liable to criminal prosecution.
9. Breaking the seals of or destroying assets distrained but it is not liable to criminal prosecution.
10. Failing to abide by an enforcer's decision on deduction of account and income or revocation of valuable documents of a judgment debtor.
Article 163. Power to impose penalties for administrative violations
1. The following persons have power to impose penalties for administrative violations against regulations on civil judgment enforcement:
a) Enforcers who are conducting judgment enforcement.
b)79[79](annulled)
c) Heads of district-level civil judgment-enforcing agencies;
...
...
...
dd)80[80] Head of the civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of Justice of Vietnam; Head of civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of National Defense of Vietnam.
2. Penalties for administrative violations against regulations on civil judgment enforcement shall comply with the law on handling of administrative violations.
Article 164. Imposition of penalties for violations and resolution of complaints about and settlement of denunciations of imposition of penalties for administrative violations against regulations on civil judgment enforcement
1. Principles and prescriptive periods of imposition of penalties, aggravating and extenuating circumstances, specific procedures for imposition of penalties shall comply with the law on handling of administrative violations.
2. Complaints about and denunciations of imposition of penalties for administrative violations against regulations on civil judgment enforcement and settlement thereof shall comply with this Law and other relevant laws.
Article 165. Handling violations
1. Judgment debtors that intentionally fail to abide by judgments or decisions or fail to voluntarily execute judgment enforcement decisions shall, depending on the nature and severity of their violations, face penalties or criminal prosecution under law.
2. Agencies, organizations and individuals that fail to execute judgment enforcement decisions shall, depending on the nature and severity of their violations, face penalties. If any damage is caused, they shall pay compensations therefor. If violators are individuals, they can also be disciplined or criminally prosecuted.
3. Persons who abuse their positions or powers to intentionally obstruct judgment enforcement or force enforcers to unlawfully conduct judgment enforcement; break the seals of, consume, transfer, fraudulently exchange, hide or destroy material evidence or assets temporarily seized or distrained shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or criminally prosecuted. If any damage is caused, they shall pay compensations therefor.
...
...
...
Chapter VIII
TASKS AND POWERS OF AGENCIES AND ORGANIZATIONS IN CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT
Article 166. Tasks and powers of the Government of Vietnam
1. Be responsible for uniform state management of civil judgment enforcement nationwide.
2. Direct governmental agencies and provincial People’s Committees to enforce civil judgments.
3. Cooperate with the Supreme People’s Court of Vietnam and the Supreme People’s Procuracy of Vietnam in enforcing civil judgments.
4. Annually report on civil judgment enforcement to the National Assembly of Vietnam.
Article 167. Tasks and powers of the Ministry of Justice
1. The Ministry of Justice of Vietnam shall take responsibility to the Government of Vietnam for state management of civil judgment enforcement and have the following tasks and powers:
...
...
...
b) Formulate and organize the implementation of policies on and plans for civil judgment enforcement;
c) Disseminate and educate about the law on civil judgment enforcement;
d) Manage the organizational system, state payrolls and operations conducted by civil judgment-enforcing agencies; decide establishment and dissolution of civil judgment-enforcing agencies; train, appoint and dismiss enforcers or verifiers;
dd) Provide guidance for, direct and train enforcers, verifiers and other officials engaged in civil judgment enforcement;
e) 81 Inspect the use of the state budget, enrollment, employment, management and implementation of policies applicable to officials, public employees and employees in the system of civil judgment-enforcing organizations; examine, resolve complaints and settle denunciations, commend achievements in and handle violations against regulations on civil judgment enforcement;
g) Decide plans for allocation of funding sources and assurance of material facilities and means for operations conducted by civil judgment-enforcing agencies;
h) Enter into international cooperation in civil judgment enforcement;
i) Finally review civil judgment enforcement;
k) Promulgate and comply with regulations on statistics on civil judgment enforcement;
...
...
...
2. The civil judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of Justice of Vietnam shall assist the Minister of Justice of Vietnam in state management of civil judgment enforcement and specialized management of civil judgment enforcement under the Government’s regulations.
Article 168. Tasks and powers of the Ministry of National Defense
1. Cooperate with the Ministry of Justice of Vietnam in charge of state management of civil judgment enforcement in the Army in:
a) Issuing or proposing competent agencies to issue legislative documents on civil judgment enforcement in the Army;
b) Appointing and dismissing enforcers; professionally training and retraining enforcers, verifiers and staffs engaged in civil judgment enforcement in the Army;
c) Finally reviewing and reporting on civil judgment enforcement to the Government of Vietnam.
2. Perform the following tasks:
a) Provide professional guidance on judgment enforcement for military zone-level judgment-enforcing agencies; disseminate and educate about the law on civil judgment enforcement in the Army;
b) Manage the organizational apparatus and state payrolls and decide establishment and dissolution of judgment-enforcing agencies in the army; appoint and dismiss heads and deputy heads of military zone-level judgment-enforcing agencies; commend or discipline military personnel engaged in military judgment enforcement;
...
...
...
d) Manage and prepare plans for the allocation of funding sources and assurance of material facilities and means used for judgment enforcement in the Army.
3. The judgment enforcement-managing agency affiliated to the Ministry of National Defense of Vietnam shall assist the Minister of National Defense of Vietnam in performing tasks and exercising powers specified in this Article under the Government’s regulations.
Article 169. Tasks and powers of the Ministry of Public Security
1. Cooperate with the Ministry of Justice of Vietnam in issuing legislative documents on civil judgment enforcement.
2. Direct police offices to protect coercive judgment enforcement, and cooperate in protecting material evidence warehouses of civil judgment-enforcing agencies when necessary;
3. Direct prisons and detention camps where judgment debtors are serving imprisonment sentences to collect amounts and assets payable by judgment debtors or their relatives for judgment enforcement.
4. Direct competent police offices to cooperate with civil judgment-enforcing agencies in requesting courts to consider deciding penalty remission or exemption for eligible judgment debtors under law.
5. Cooperate with the Ministry of Justice of Vietnam in finally reviewing civil judgment enforcement.
Article 170. Tasks and powers of courts83
...
...
...
a) Cooperate with the Ministry of Justice of Vietnam in issuing legal documents on civil judgment enforcement;
b) Request civil judgment-enforcing agencies to report results of enforcement of judgments and decisions when necessary;
c) Respond to requests and implement recommendations, and direct courts at all levels to respond to requests and implement recommendations made by civil judgment-enforcing agencies within the prescribed time limit;
d) Direct courts at all levels to cooperate with relevant agencies in civil judgment enforcement;
dd) Cooperate with the Ministry of Justice of Vietnam in finally reviewing civil judgment enforcement.
2. Tasks and powers of superior people’s courts and the Central Military Court;
a) Request civil judgment-enforcing agencies to report results of enforcement of judgments and decisions when necessary;
b) Respond to requests made by civil judgment-enforcing agencies for review of court judgments or decisions according to cassation or re-opening procedures within 90 days from the date of receipt of these requests;
c) Consider decisions on reduction or cancellation of debts according to re-opening procedures in accordance with law.
...
...
...
a) Send judgments, decisions, relevant material evidences or other documents to judgment-enforcing agencies in accordance with this Law;
b) Consider deciding reduction or cancellation of debts payable to state budget; settle protests against decisions on reduction or cancellation of debts payable to state budget in accordance with this Law;
c) Accept and promptly respond to requests made by civil judgment-enforcing agencies and involved parties for determination of ownership, division of assets or settlement of disputes over ownership and rights to use assets; cancel documents or transactions arising in the course of judgment enforcement under the court jurisdiction;
d) Carry out recommendations or respond to requests made by civil judgment-enforcing agencies and monitor results after receipt of replies from courts.
4. When re-adjudicating cases whose judgments and decisions are partially or wholly quashed according to cassation or reopening trial decisions, courts shall settle matters related to assets and obligations that have been handled/enforced under legally effective judgments or decisions which are quashed.
Article 171. Tasks and powers of the Supreme People’s Procuracy
1. Cooperate with the Ministry of Justice of Vietnam in issuing legislative documents on civil judgment enforcement.
2. Inspect and direct procuracies at all levels to supervise civil judgment enforcement under law.
3. Cooperate with the Ministry of Justice of Vietnam in finally reviewing civil judgment enforcement.
...
...
...
1. Direct organization of cooperation among relevant agencies in enforcement of judgments or decisions related to big and complicated cases impacting on political security and social order and safety in military zones and equivalent levels at the request of heads of military zone-level judgment-enforcing agencies.
2. Request military zone-level judgment-enforcing agencies to report on judgment enforcement, and examine and inspect such judgment enforcement in military zones and equivalent levels.
3. Give written opinions on appointment and dismissal of heads and deputy heads of military zone-level judgment-enforcing agencies.
4. Decide to commend or propose competent authorities to commend collectives and individuals that record achievements in civil judgment enforcement.
Article 173. Tasks and powers of provincial People’s Committees84
1. Direct organization of cooperation among relevant agencies in enforcing civil judgments within their provinces; promptly solve problems and difficulties arising in the course of cooperation among relevant agencies in enforcing civil judgments.
2. Direct organization of coercive enforcement of judgments or decisions related to big and complicated cases impacting political security and social order and safety within their provinces at the request of heads of provincial civil judgment-enforcing agencies.
3. Give written opinions on appointment and dismissal of heads and deputy heads of provincial civil judgment-enforcing agencies.
4. Request provincial civil judgment-enforcing agencies to report on civil judgment enforcement within their provinces; give opinions on reports prepared by provincial civil judgment-enforcing agencies before submitting them to People’s Councils of the same level.
...
...
...
6. Decide to commend or propose competent authorities to commend collectives and individuals that record achievements in civil judgment enforcement.
7. Propose competent agencies, organizations or individuals to promptly handle violations against law on civil judgment enforcement.
Article 174. Tasks and powers of district-level People’s Committees85
1. Direct organization of cooperation among relevant agencies in enforcing civil judgments within their districts; promptly solve problems and difficulties arising in the course of cooperation among relevant agencies in enforcing civil judgments.
2. Direct organization of coercive enforcement of judgments or decisions related to big and complicated cases impacting political security and social order and safety within their districts at the request of heads of district-level civil judgment-enforcing agencies.
3. Give written opinions on appointment and dismissal of heads and deputy heads of district-level civil judgment-enforcing agencies.
4. Request district-level civil judgment-enforcing agencies to inspect or propose heads of provincial civil judgment-enforcing agencies to inspect civil judgment enforcement within their districts.
5. Request district-level judgment-enforcing agencies to report on civil judgment enforcement within their districts; give opinions on reports prepared by district-level civil judgment-enforcing agencies before submitting them to People’s Councils according to regulations of law.
6. Decide to commend or propose competent authorities to commend collectives and individuals that record achievements in civil judgment enforcement.
...
...
...
Article 175. Tasks and powers of commune-level People’s Committees
Presidents of commune-level People’s Committees shall, within their tasks and powers, cooperate with enforcers and civil judgment-enforcing agencies in notifying judgment enforcement, verifying capacity of executing judgments, applying measures to secure or coerce into judgment enforcement and performing other tasks related to judgment enforcement within their communes.
Article 176. Responsibilities of the State Treasury, banks and other credit institutions
1. Supply accurate, adequate, and timely information and data on accounts of judgment debtors at the request of enforcers and civil judgment-enforcing agencies.
2. Strictly and promptly comply with requests made by enforcers for freezing accounts and assets; for deduction of amounts from accounts; release of frozen accounts or assets of judgment debtors.
3. Fully comply with other requests made by enforcers and civil judgment-enforcing agencies under this Law.
Article 177. Responsibilities of the Vietnam Social Security
1. Supply accurate, adequate, and timely information and data on incomes earned by judgment debtors and currently paid through Vietnam Social Security at the request of enforcers and civil judgment-enforcing agencies.
2. Strictly and promptly comply with requests made by enforcers for subtraction of incomes earned by judgment debtors for judgment enforcement.
...
...
...
Article 178. Responsibilities of asset and security transaction registration offices
1. Suspend or terminate compliance with requests related to transactions concerning assets owned by judgment debtors and registered with asset or security transaction registration offices after receipt of requests from enforcers and civil judgment-enforcing agencies
2. Register asset ownership or land use rights for asset purchasers and judgment creditors that receive assets as deductions from the money for judgment enforcement.
3. Revoke, modify or destroy certificates of asset ownership or land use rights, security transaction registration certificates already granted to judgment debtors; grant new ones under law.
Article 179. Responsibilities of judgment or decision-making agencies
1. Ensure that pronounced judgments or decisions are accurate, explicit, specific and practical.
2. Explain in writing unclear contents of pronounced judgments or decisions within 15 days after receipt of requests from involved parties or civil judgment-enforcing agencies.
Regarding a complicated case, the time limit for reply is 30 days from the date of receipt of the request.
3.86[86](annulled)
...
...
...
Article 180. Tasks and powers of agencies and organizations assigned to monitor and manage persons currently serving criminal sentences
Agencies and organizations assigned to monitor and manage persons currently serving criminal sentences under the Criminal Procedure Code shall, within their tasks and powers, cooperate with civil judgment-enforcing agencies in:
1. Educating these persons to strictly perform their civil obligations under court judgments or decisions;
2. Providing relevant information on civil obligors who are currently serving criminal sentences for civil judgment-enforcing agencies; giving notification of civil judgment enforcement-related documents to judgment debtors currently serving criminal sentences;
3. Cooperating with civil judgment-enforcing agencies in collecting amounts used for judgment enforcement under this Law;
4. Promptly notifying civil judgment-enforcing agencies of places of residence of convicts who have completely served imprisonment sentences or are granted pardon or exempted from serving imprisonment sentences.
Chapter IX
IMPLEMENTATION PROVISIONS [88]
Article 181. Legal assistance in civil matters during judgment enforcement
...
...
...
2. Civil judgment-enforcing agencies making requests for mutual legal assistance in civil matters during judgment enforcement shall formulate mutual legal assistance (MLA) applications according to regulations on legal assistance.
Article 182. Effect
This Law comes into force from July 01, 2009.
The 2004 Ordinance on Enforcement of Civil Judgments ceases to have effect from the effective date of this Law.
Article 183. Elaboration and guidelines for implementation
The Government, the Supreme People’s Court, and the Supreme People’s Procuracy shall, within their tasks and powers, elaborate on and provide guidelines for the implementation of this Law’s articles and clauses as assigned, and provide guidelines for other necessary regulations of this Law to meet state management requirements./. <0}
CERTIFIED BY
...
...
...
;
Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH năm 2024 hợp nhất Luật Thi hành án dân sự do Văn phòng Quốc hội ban hành
Số hiệu: | 02/VBHN-VPQH |
---|---|
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất |
Nơi ban hành: | Văn phòng quốc hội |
Người ký: | Bùi Văn Cường |
Ngày ban hành: | 16/09/2024 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Văn bản hợp nhất 02/VBHN-VPQH năm 2024 hợp nhất Luật Thi hành án dân sự do Văn phòng Quốc hội ban hành
Chưa có Video