Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2020/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 4 năm 2020

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về nguyên tắc, biện pháp, trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại được quy định tại Điều 163 Luật Thi hành án hình sự.

2. Việc cưỡng chế thi hành hình phạt tiền quy định tại Điều 77, biện pháp tư pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 82 Bộ luật Hình sự đối với pháp nhân thương mại không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Pháp nhân thương mại không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền), cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến thi hành cưỡng chế.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại

1. Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện khi có quyết định cưỡng chế bằng văn bản của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

2. Việc quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế phải căn cứ vào hình phạt, biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại, nội dung, tính chất, mức độ, điều kiện thi hành quyết định cưỡng chế và tình hình thực tế ở địa phương.

3. Thời hạn áp dụng biện pháp cưỡng chế để bảo đảm thi hành án không quá thời hạn chấp hành hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; thời hạn bảo đảm thi hành biện pháp tư pháp được xác định khi biện pháp tư pháp được thi hành xong.

4. Pháp nhân thương mại có thể bị áp dụng một hoặc một số biện pháp cưỡng chế trong cùng một thời điểm nếu việc áp dụng một biện pháp cưỡng chế không đủ để bảo đảm thi hành án.

5. Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có liên quan trong cưỡng chế thi hành án.

Điều 4. Các biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại

Biện pháp cưỡng chế thi hành án áp dụng đối với pháp nhân thương mại gồm:

1. Phong tỏa tài khoản.

2. Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền bảo đảm thi hành cưỡng chế biện pháp tư pháp (kê biên tài sản).

3. Tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử; tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại.

Điều 5. Lập biên bản việc pháp nhân thương mại không chấp hành án hoặc chấp hành không đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật

1. Trong quá trình kiểm tra, giám sát chấp hành án của pháp nhân thương mại phát hiện pháp nhân thương mại không chấp hành án hoặc chấp hành không đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại lập biên bản về việc pháp nhân thương mại không chấp hành án hoặc chấp hành không đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án với sự chứng kiến của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại và đại diện chính quyền địa phương.

Trường hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại không có mặt hoặc từ chối ký vào biên bản thì phải ghi rõ vào biên bản và vẫn tiến hành lập biên bản.

2. Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; căn cứ lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; tên, địa chị, mã số thuế của pháp nhân thương mại; kết quả chấp hành án của pháp nhân thương mại; ý kiến của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có).

3. Biên bản nêu tại khoản 1 Điều này là một trong những căn cứ để cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế.

Điều 6. Gửi quyết định cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải gửi quyết định cưỡng chế cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại có liên quan, pháp nhân thương mại, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan; trường hợp thi hành biện pháp cưỡng chế quy định tại khoản 2 và 3 Điều 4 Nghị định này thì quyết định cưỡng chế còn phải được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản kê biên hoặc nơi có tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử bị tạm giữ hoặc nơi có con dấu bị tạm giữ hoặc thu hồi trước khi thi hành 03 ngày làm việc để phối hợp thực hiện.

Điều 7. Triệu tập, thông báo việc thi hành quyết định cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại chấp hành án đến trụ sở để thông báo quyết định cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Khi được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền triệu tập, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phải có mặt, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

2. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại được triệu tập hợp lệ mà không có mặt theo giấy triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền lập biên bản về việc vắng mặt, có chứng kiến, xác nhận của đại diện chính quyền địa phương và được coi là đã được thông báo việc thi hành quyết định cưỡng chế.

Điều 8. Cưỡng chế trong trường hợp chuyển giao nghĩa vụ thi hành án đối với pháp nhân thương mại tổ chức lại

Trường hợp pháp nhân thương mại đang phải chấp hành quyết định cưỡng chế thi hành án mà được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì pháp nhân thương mại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án có trách nhiệm tiếp tục thực hiện quyết định cưỡng chế của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế

1. Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế; công bố ngay các quyết định liên quan được ban hành trong quá trình thực hiện cưỡng chế trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình.

2. Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền để tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế; công bố ngay trên cổng thông tin, trang điện tử của cơ quan, tổ chức mình các quyết định được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ban hành trong quá trình cưỡng chế khi nhận được.

3. Cơ quan quản lý Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có trách nhiệm đăng các quyết định được cơ quan thi hành án có thẩm quyền ban hành trong quá trình cưỡng chế lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi nhận được.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ

Mục 1. PHONG TỎA TÀI KHOẢN

Điều 10. Căn cứ ra Quyết định phong tỏa tài khoản

Việc ra Quyết định phong tỏa tài khoản căn cứ vào:

1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

2. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;

3. Pháp nhân thương mại chấp hành án có tài khoản tại các tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (sau đây gọi là tài khoản).

4. Tài liệu xác minh thông tin về tài khoản của pháp nhân thương mại.

Điều 11. Trường hợp áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản

Biện pháp phong tỏa tài khoản có thể được áp dụng trong các trường hợp sau:

1. Thi hành cưỡng chế đối với việc chấp hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn (trong trường hợp đình chỉ tất cả các lĩnh vực).

2. Thi hành cưỡng chế đối với việc chấp hành hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định (trong trường hợp cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong tất cả các lĩnh vực); cấm huy động vốn.

3. Thi hành cưỡng chế chấp hành biện pháp tư pháp.

Điều 12. Xác minh thông tin về tài khoản của pháp nhân thương mại

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra Quyết định phong tỏa tài khoản yêu cầu tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cung cấp thông tin về tài khoản của pháp nhân thương mại theo quy định của pháp luật. Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền được cung cấp thông tin có trách nhiệm bảo mật những thông tin được cung cấp và chỉ được sử dụng thông tin đó theo quy định của pháp luật.

2. Pháp nhân thương mại bị áp dụng biện pháp cưỡng chế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra Quyết định phong tỏa tài khoản về tên tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam nơi mở tài khoản, số tài khoản của pháp nhân thương mại tại tổ chức đó và các thông tin khác về tài khoản khi có yêu cầu.

Điều 13. Ra Quyết định và gửi Quyết định phong tỏa tài khoản

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc xác minh thông tin về tài khoản của pháp nhân thương mại, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra Quyết định phong tỏa tài khoản.

Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều 11 Nghị định này thì ra quyết định phong tỏa toàn bộ tài khoản; đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này thì ra quyết định phong tỏa số tiền hoặc số chứng khoán trong tài khoản tương ứng với số tiền để thi hành biện pháp tư pháp và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.

2. Quyết định phong tỏa tài khoản bao gồm những nội dung cơ bản sau: số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị người ra quyết định; tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp, mã số thuế của pháp nhân thương mại bị phong tỏa tài khoản; số tài khoản phong tỏa, mục đích phong tỏa, tên tài khoản bị phong tỏa, phạm vi phong tỏa, số tiền hoặc số chứng khoán phong tỏa, thời điểm bắt đầu phong tỏa, thời gian phong tỏa, trách nhiệm thực hiện của tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và các thông tin khác (nếu có); chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

3. Việc gửi, thông báo Quyết định phong tỏa tài khoản thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.

Điều 14. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam nơi pháp nhân thương mại có tài khoản

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Quyết định phong tỏa tài khoản của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thì tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam nơi pháp nhân thương mại có tài khoản có trách nhiệm thực hiện việc phong tỏa tài khoản theo Quyết định phong tỏa tài khoản.

2. Tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho pháp nhân thương mại là chủ tài khoản bị phong tỏa về việc phong tỏa tài khoản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phong tỏa tài khoản và thông báo bằng văn bản kết quả thực hiện cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo cho pháp nhân thương mại.

Điều 15. Khấu trừ tiền trong tài khoản, xử lý chứng khoán trong tài khoản chứng khoán

1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của pháp nhân thương mại để bảo đảm việc thi hành biện pháp tư pháp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 Bộ luật Hình sự.

2. Số tiền khấu trừ không được vượt quá số tiền để thi hành biện pháp tư pháp và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.

3. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của pháp nhân thương mại phải thi hành biện pháp tư pháp thì tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân thương mại, công ty chứng khoán nơi pháp nhân thương mại mở tài khoản chứng khoán phải khấu trừ tiền trong tài khoản và chuyển cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền để tổ chức cưỡng chế thi hành biện pháp tư pháp.

4. Việc đảm bảo thi hành biện pháp tư pháp trong trường hợp pháp nhân thương mại có chứng khoán trong tài khoản chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 16. Chấm dứt phong tỏa tài khoản

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày pháp nhân thương mại chấp hành xong bản án, quyết định của Tòa án hoặc ngay sau khi cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về khấu trừ tiền, xử lý chứng khoán trong tài khoản của pháp nhân thương mại thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải chấm dứt phong tỏa tài khoản.

Việc chấm dứt phong tỏa tài khoản phải bằng quyết định của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

2. Sau khi ra Quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải gửi tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đang quản lý tài khoản của pháp nhân thương mại để thi hành Quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản.

3. Tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam đang quản lý tài khoản của pháp nhân thương mại thực hiện chấm dứt phong tỏa tài khoản ngay khi nhận được Quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản và thông báo bằng văn bản việc chấm dứt phong tỏa tài khoản cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền và pháp nhân thương mại đang chấp hành án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt phong tỏa tài khoản.

4. Quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản còn được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Mục 2. KÊ BIÊN TÀI SẢN

Điều 17. Căn cứ ra Quyết định kê biên tài sản

Việc ra Quyết định kê biên tài sản căn cứ vào:

1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

3. Pháp nhân thương mại chấp hành án không có tài khoản hoặc số tiền trong tài khoản tại tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước, công ty chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam không đủ để bảo đảm việc cưỡng chế thi hành biện pháp tư pháp.

4. Tài liệu xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại.

Điều 18. Trường hợp áp dụng biện pháp kê biên tài sản

Biện pháp kê biên tài sản được áp dụng để bảo đảm việc cưỡng chế thi hành biện pháp tư pháp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 82 Bộ luật Hình sự.

Điều 19. Xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại

1. Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế khi có yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

Điều 20. Tài sản không được kê biên

1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.

2. Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động.

3. Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh.

4. Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.

Điều 21. Kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp

1. Trường hợp pháp nhân thương mại không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự có quyền kê biên, xử lý tài sản của pháp nhân thương mại đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.

2. Trước khi tổ chức thi hành kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp ít nhất 02 ngày, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải thông báo cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp.

Điều 22. Kê biên tài sản của pháp nhân thương mại đang do người thứ ba giữ

1. Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ tài sản của pháp nhân thương mại, kể cả trường hợp tài sản được xác định bằng bản án, quyết định khác thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định kê biên tài sản đó; trường hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền cưỡng chế buộc họ phải giao tài sản để thi hành án.

2. Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết.

Điều 23. Kê biên vốn góp

Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi pháp nhân thương mại có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của pháp nhân thương mại để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của pháp nhân thương mại; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của pháp nhân thương mại để cưỡng chế thi hành án.

Điều 24. Kê biên phương tiện giao thông

1. Trường hợp kê biên phương tiện giao thông của pháp nhân thương mại, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền yêu cầu pháp nhân thương mại, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó, nếu có.

2. Cơ quan thi hành án hình sự có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên.

3. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu biển để thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.

Điều 25. Kê biên, sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ

1. Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định kê biên quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của pháp nhân thương mại.

Trường hợp pháp nhân thương mại là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu trí tuệ vẫn bị kê biên.

2. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của pháp nhân thương mại, tùy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của pháp nhân thương mại.

3. Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật sở hữu trí tuệ mà Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền của mình cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của pháp nhân thương mại trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao.

4. Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cần thiết cho cơ quan thi hành án hình sự để bảo đảm thi hành biện pháp tư pháp.

Trường hợp cần thiết, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền yêu cầu tổ chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu trí tuệ thu và quản lý thu nhập, lợi nhuận từ việc sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ của pháp nhân thương mại.

5. Trường hợp pháp nhân thương mại đã chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa được thanh toán hoặc mới được thanh toán một phần tiền thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa thanh toán để bảo đảm thi hành biện pháp tư pháp.

Điều 26. Kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm

1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền yêu cầu pháp nhân thương mại, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền. Quyền sử dụng đất của pháp nhân thương mại bị kê biên phải thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của pháp nhân thương mại thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đất của pháp nhân thương mại có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.

3. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.

4. Sau khi kê biên, cơ quan thi hành án hình sự thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó.

Cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm có trách nhiệm tạm dừng hoặc dừng việc thực hiện yêu cầu liên quan đến các giao dịch đối với tài sản của pháp nhân thương mại đăng ký tại cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm ngay sau khi nhận được yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

Điều 27. Kê biên tài sản gắn liền với đất

Khi kê biên tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó.

Điều 28. Ra Quyết định và gửi Quyết định kê biên tài sản

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc xác minh thông tin về tài sản của pháp nhân thương mại, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra Quyết định kê biên tài sản.

2. Quyết định kê biên tài sản bao gồm những nội dung cơ bản sau: số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị của người ra quyết định; tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp, mã số thuế của pháp nhân thương mại bị kê biên tài sản; số tiền, tài sản cần kê biên; địa điểm kê biên; chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

3. Việc gửi, thông báo Quyết định kê biên tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.

Điều 29. Tổ chức thi hành kê biên tài sản

1. Việc kê biên tài sản phải thực hiện vào ban ngày, thời gian từ 08 giờ đến 17 giờ, trừ các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.

2. Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chủ trì thực hiện việc kê biên.

3. Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên, đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên và người chứng kiến. Trường hợp được triệu tập, thông báo hợp lệ nhưng người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản kê biên vắng mặt thì vẫn tiến hành kê biên tài sản và lập biên bản về việc vắng mặt, có chứng kiến của đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên, đại diện cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại.

4. Chỉ được kê biên tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế tương ứng với số tiền để thi hành biện pháp tư pháp và chi phí cho việc tổ chức thi hành cưỡng chế.

5. Chỉ kê biên những tài sản của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế đồng sở hữu với người khác nếu không đủ để thi hành Quyết định kê biên tài sản. Trường hợp tài sản có tranh chấp thì vẫn tiến hành kê biên và giải thích cho những người cùng sở hữu tài sản kê biên về quyền khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự.

Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thông báo công khai thời gian, địa điểm tiến hành kê biên để các đồng sở hữu biết. Hết thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kê biên mà không có người khởi kiện thì tài sản kê biên được đem bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

Điều 30. Biên bản kê biên tài sản

1. Việc kê biên tài sản phải được lập biên bản. Trong biên bản ghi rõ: Thời gian, địa điểm tiến hành kê biên tài sản; cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chủ trì thực hiện việc kê biên; người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại bị kê biên tài sản, tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp của họ; người chứng kiến; đại diện chính quyền địa phương nơi có tài sản bị kê biên; mô tả tên gọi, tình trạng, đặc điểm từng tài sản bị kê biên.

2. Đại diện cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, tổ chức, cá nhân có tài sản bị kê biên hoặc người đại diện hợp pháp của họ, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến ký vào biên bản. Trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

3. Biên bản kê biên được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế giữ 01 bản, 01 bản giao cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại.

Điều 31. Giao bảo quản tài sản kê biên

1. Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thực hiện kê biên tài sản lựa chọn một trong các hình thức sau đây để bảo quản tài sản kê biên:

a) Giao cho pháp nhân thương mại hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó bảo quản;

b) Giao cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản;

c) Giao cho một trong những đồng sở hữu chung bảo quản nếu tài sản đó thuộc sở hữu chung.

2. Đối với tài sản là vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ thì tạm giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý; đối với các tài sản khác thì tùy từng trường hợp cụ thể sẽ tạm giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý.

3. Khi giao bảo quản tài sản kê biên, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải lập biên bản. Trong biên bản ghi rõ: Thời gian bàn giao bảo quản; người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản và phải được ký đảm bảo vào phần cuối của từng trang biên bản.

Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, người được giao bảo quản tài sản, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ 01 bản.

4. Người được giao bảo quản tài sản được thanh toán chi phí thực tế, hợp lý để bảo quản tài sản, trừ những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

5. Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hoặc hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 32. Định giá tài sản kê biên

1. Việc định giá tài sản đã kê biên được tiến hành tại trụ sở của pháp nhân thương mại bị kê biên hoặc nơi lưu giữ tài sản bị kê biên, trừ trường hợp phải thành lập Hội đồng định giá tài sản hoặc việc định giá do tổ chức thẩm định giá thực hiện.

2. Tài sản đã kê biên được định giá theo sự thỏa thuận giữa cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền với người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế và chủ sở hữu chung trong trường hợp kê biên tài sản chung. Thời hạn để các bên thỏa thuận về giá không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản bị kê biên.

Trường hợp các bên không thỏa thuận được về giá thì trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản bị kê biên, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định thành lập Hội đồng định giá tài sản hoặc ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá. Hội đồng định giá tài sản gồm có Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thành lập Hội đồng định giá hoặc kể từ ngày ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá, Hội đồng định giá tài sản, tổ chức thẩm định giá phải tiến hành việc định giá. Việc định giá tài sản dựa trên giá thị trường tại thời điểm định giá. Đối với tài sản mà Nhà nước thống nhất quản lý giá thì việc định giá dựa trên cơ sở giá tài sản do Nhà nước quy định.

3. Việc định giá tài sản phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm, phương pháp tiến hành định giá, thành phần những người tham gia định giá, tên và trị giá tài sản đã được định giá, chữ ký của các thành viên tham gia định giá và người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại.

Điều 33. Chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá

1. Đối với tài sản bị kê biên để bán đấu giá, giá khởi điểm được xác định theo quy định tại Điều 32 Nghị định này. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày tài sản bị kê biên, người đã ra quyết định cưỡng chế ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để bán đấu giá; trường hợp không ký được hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thì thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản.

Việc bán đấu giá tài sản bị kê biên được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.

2. Sau khi đã ký hợp đồng bán đấu giá tài sản, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền tiến hành chuyển giao tài sản đã kê biên để bán đấu giá. Việc chuyển giao phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ: Thời gian bàn giao; người bàn giao, người nhận; chữ ký của người giao, người nhận; số lượng, tình trạng tài sản. Hồ sơ bàn giao tài sản kê biên cho cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá bao gồm: Quyết định cưỡng chế kê biên; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp (nếu có); văn bản định giá tài sản và biên bản bàn giao tài sản đó.

3. Trường hợp tài sản kê biên là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà cơ quan có trách nhiệm bán đấu giá không có nơi cất giữ tài sản thì sau khi thực hiện xong thủ tục chuyển giao có thể ký hợp đồng bảo quản tài sản với nơi đang giữ tài sản đó. Chi phí cho việc thực hiện hợp đồng bảo quản được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được sau khi bán đấu giá.

4. Đối với tài sản thuộc sở hữu chung, khi bán đấu giá thì ưu tiên bán cho người đồng sở hữu trước.

5. Trường hợp số tiền bán đấu giá tài sản nhiều hơn số tiền để bảo đảm thi hành biện pháp tư pháp và chi phí cho việc cưỡng chế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày bán đấu giá, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền làm thủ tục trả lại phần chênh lệch cho pháp nhân thương mại bị cưỡng chế và được lập thành biên bản giao nhận.

Điều 34. Chuyển giao quyền sở hữu tài sản

1. Người mua tài sản kê biên được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu đối với tài sản đó.

2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu cho người mua theo quy định của pháp luật.

3. Hồ sơ chuyển quyền sở hữu gồm có:

a) Bản sao Quyết định cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản để bán đấu giá;

b) Biên bản bán đấu giá tài sản;

c) Các giấy tờ khác liên quan đến tài sản (nếu có).

Mục 3. TẠM GIỮ TÀI LIỆU, CHỨNG TỪ, THIẾT BỊ CHỨA DỮ LIỆU ĐIỆN TỬ; TẠM GIỮ HOẶC THU HỒI CON DẤU CỦA PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI

Điều 35. Căn cứ ra Quyết định tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử; tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại

Việc ra Quyết định tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử; tạm giữ hoặc thu hồi con dấu căn cứ vào:

1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực  pháp luật;

2. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

Điều 36. Trường hợp áp dụng biện pháp tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử; tạm giữ hoặc thu hồi con dấu

1. Tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại có thể được áp dụng trong trường hợp thi hành cưỡng chế chấp hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn; cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; cấm huy động vốn theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Chỉ tạm giữ những tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử liên quan đến lĩnh vực hoạt động của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế thi hành án theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

2. Thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại được áp dụng trong trường hợp thi hành cưỡng chế chấp hành hình phạt đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

Điều 37. Ra Quyết định và gửi Quyết định tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra Quyết định tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại.

2. Quyết định tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại bao gồm những nội dung cơ bản sau: số quyết định; ngày, tháng, năm ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ, đơn vị của người ra quyết định; tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp, mã số thuế của pháp nhân thương mại; tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử bị tạm giữ, con dấu của pháp nhân thương mại bị tạm giữ hoặc thu hồi; địa điểm tạm giữ hoặc thu hồi; chữ ký của người ra quyết định và đóng dấu cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

3. Việc gửi, thông báo về Quyết định tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này.

Điều 38. Tổ chức thi hành Quyết định tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại

1. Chuẩn bị thực hiện tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, tạm giữ hoặc thu hồi con dấu của pháp nhân thương mại

a) Tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại trước khi được tạm giữ hoặc thu hồi cần phải tiến hành niêm phong;

b) Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chủ trì tổ chức thực hiện việc niêm phong tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại thông báo cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại và mời đại diện chính quyền địa phương nơi tổ chức niêm phong chứng kiến.

c) Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chủ trì tổ chức thực hiện niêm phong tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại phải chỉ đạo chuẩn bị các dụng cụ, phương tiện cần thiết để phục vụ cho việc niêm phong.

2. Thực hiện niêm phong tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại

a) Kiểm tra để mô tả cụ thể, đầy đủ, chính xác thực trạng tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại vào biên bản niêm phong;

b) Đóng gói hoặc đóng kín tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại cần niêm phong;

c) Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thực hiện niêm phong phải thông báo cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại và đại diện chính quyền địa phương nơi tổ chức niêm phong. Những người nêu trên phải ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chỉ) vào giấy niêm phong (viết hoặc điểm chỉ bằng mực khó phai);

d) Dán giấy niêm phong

Đối với tài liệu, chứng từ thì phải dán giấy niêm phong đè lên những phần có thể mở được để lấy tài liệu, chứng từ hoặc có thể tác động làm thay đổi tính nguyên vẹn của tài liệu, chứng từ.

Đối với thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại thì phải dán giấy niêm phong đè lên những phần quan trọng có tính xác định nguồn gốc, xuất xứ.

Tùy từng trường hợp cụ thể, phải có hình thức bảo vệ giấy niêm phong cho phù hợp với điều kiện vận chuyển và bảo quản;

đ) Kết thúc niêm phong tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại

Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền lập biên bản niêm phong. Biên bản phải mô tả đúng số lượng, đặc điểm, thực trạng của tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại trước và sau khi niêm phong, có đầy đủ chữ ký, họ tên hoặc điểm chỉ (kèm chú thích họ tên người điểm chỉ) của người tổ chức thực hiện, tham gia niêm phong, tạm giữ hoặc thu hồi. Biên bản được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, 01 bản đưa vào hồ sơ thi hành án và 01 bản giao cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại.

Trường hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại từ chối ký vào biên bản, giấy niêm phong thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải ghi vào biên bản.

Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại bị niêm phong, tạm giữ hoặc thu hồi đã được thông báo nhưng không có mặt, thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền vẫn tổ chức thực hiện niêm phong, tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, tạm giữ hoặc thu hồi con dấu nhưng phải ghi rõ vào biên bản.

3. Tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại bị niêm phong, tạm giữ hoặc thu hồi được lưu giữ tại cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền và phải đảm bảo tính nguyên vẹn trong suốt quá trình tạm giữ.

Tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử của pháp nhân thương mại được niêm phong thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền và người tham gia niêm phong có trách nhiệm bảo mật.

Điều 39. Chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày pháp nhân thương mại chấp hành xong bản án, quyết định của tòa án, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền đã ra Quyết định tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại phải chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu. Việc chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu phải bằng Quyết định của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.

2. Quyết định chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu phải được gửi cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại và pháp nhân thương mại có tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu bị tạm giữ. Việc mở niêm phong thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định này.

3. Sau khi ra Quyết định chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền có trách nhiệm bàn giao tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại đã bị tạm giữ.

4. Quyết định chấm dứt tạm giữ tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu còn được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Điều 40. Trình tự, thủ tục mở niêm phong để bàn giao tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại bị tạm giữ

1. Chuẩn bị mở niêm phong

Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền chủ trì tổ chức thực hiện mở niêm phong phải thông báo cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại và đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan đến tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử , con dấu của pháp nhân thương mại và đại diện chính quyền địa phương nơi mở niêm phong.

2. Thực hiện mở niêm phong

a) Kiểm tra niêm phong của tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại trước khi mở niêm phong;

b) Gỡ giấy niêm phong và mở tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại được đóng gói hoặc được đóng kín.

Gỡ giấy niêm phong đối với tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại không được đóng gói hoặc không được đóng kín;

c) Kiểm tra tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại sau khi mở niêm phong.

3. Kết thúc mở niêm phong

Khi kết thúc mở niêm phong phải lập biên bản; biên bản mở niêm phong phải mô tả đúng tình trạng niêm phong trước khi mở, thực trạng của tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại sau khi mở niêm phong và có đầy đủ chữ ký, họ tên hoặc điểm chỉ (kèm theo chú thích họ tên của người điểm chỉ) của người trực tiếp chủ trì, người tham gia mở niêm phong. Biên bản do cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền thực hiện mở niêm phong lập thành 02 bản có giá trị như nhau, 01 bản giao cho người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại, 01 bản đưa vào hồ sơ thi hành án.

Trường hợp kiểm tra niêm phong không còn nguyên vẹn, phải lập biên bản về tình trạng niêm phong tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử của pháp nhân thương mại, thực trạng của các tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại để xác minh làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Sau khi kết thúc mở niêm phong thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền phải bàn giao các tài liệu, chứng từ, thiết bị chứa dữ liệu điện tử, con dấu của pháp nhân thương mại. Việc bàn giao phải được lập biên bản có đầy đủ chữ ký, họ tên hoặc điểm chỉ (kèm theo chú thích họ tên của người điểm chỉ) của người trực tiếp chủ trì, người tham gia mở niêm phong theo quy định của pháp luật và Nghị định này.

Chương III

BẢO ĐẢM THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ VÀ CHI PHÍ CƯỠNG CHẾ

Điều 41. Các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định cưỡng chế

1. Khi có Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế, nếu có dấu hiệu cho thấy pháp nhân thương mại bị áp dụng biện pháp cưỡng chế có hành vi tẩu tán hoặc làm hư hại tài sản thì người đã ra quyết định cưỡng chế có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức có liên quan, chính quyền địa phương nơi pháp nhân thương mại bị cưỡng chế đóng trụ sở hoặc nơi có tài sản thực hiện biện pháp phong tỏa nhằm ngăn chặn việc tẩu tán hoặc làm hư hỏng tài sản.

2. Trường hợp pháp nhân thương mại bị cưỡng chế có hành vi chống đối không thực hiện quyết định cưỡng chế thì cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền có quyền huy động lực lượng, phương tiện để bảo đảm thi hành cưỡng chế.

3. Để bảo đảm cưỡng chế thi hành biện pháp tư pháp, sau khi khấu trừ tiền trong tài khoản, xử lý chứng khoán, bán đấu giá tài sản kê biên, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền sẽ thuê khoán cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp thực hiện các biện pháp tư pháp theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Việc thuê khoán thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 42. Chuyển việc thi hành quyết định cưỡng chế để bảo đảm thi hành

1. Trường hợp pháp nhân thương mại bị cưỡng chế ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng đóng trụ sở ở địa bàn cấp tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định cưỡng chế tại nơi thực hiện hành vi vi phạm thì quyết định cưỡng chế được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế cùng cấp nơi pháp nhân thương mại bị cưỡng chế đóng trụ sở hoặc có tài sản để tổ chức thi hành.

2. Cơ quan chuyển việc thi hành cưỡng chế có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc cho cơ quan cùng cấp ở địa phương nơi pháp nhân thương mại bị cưỡng chế đóng trụ sở hoặc có tài sản để tổ chức thi hành.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo chuyển và hồ sơ vụ việc, cơ quan cùng cấp ở địa phương nơi pháp nhân thương mại bị cưỡng chế đóng trụ sở hoặc có tài sản có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế và thông báo kết quả cho cơ quan đã chuyển.

Điều 43. Xác định chi phí cưỡng chế

1. Chi phí cưỡng chế được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế phù hợp với giá cả ở từng địa phương.

2. Chi phí cưỡng chế bao gồm:

a) Chi phí huy động người thực hiện quyết định cưỡng chế;

b) Chi phí thù lao cho người định giá để tổ chức đấu giá, chi phí tổ chức bán đấu giá tài sản;

c) Chi phí thuê phương tiện tháo dỡ, chuyên chở đồ vật, tài sản;

d) Chi phí thuê giữ hoặc bảo quản tài sản đã kê biên;

đ) Chi phí chuyển việc thi hành quyết định cưỡng chế;

e) Chi phí thực hiện biện pháp tư pháp;

g) Chi phí thực tế khác (nếu có).

Điều 44. Tạm ứng, hoàn trả và thanh toán chi phí cưỡng chế

1. Chi phí cưỡng chế được tạm ứng từ ngân sách nhà nước và được hoàn trả ngay sau khi thu được tiền của pháp nhân thương mại bị cưỡng chế.

2. Pháp nhân thương mại bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế.

3. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, tạm ứng và hoàn trả chi phí cưỡng chế theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 45. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2020.

Điều 46. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

 

 

 

THE GOVERNMENT
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 44/2020/ND-CP

Hanoi, April 08, 2020

 

DECREE

COERCIVE JUDGMENT ENFORCEMENT AGAINST COMMERCIAL JURIDICAL PERSONS

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;

Pursuant to the Execution of Criminal Judgments dated June 14, 2019;

At the request of the Minister of Public Security;

The Government hereby promulgates a Decree on coercive judgment enforcement against commercial juridical persons.

Chapter I

GENERAL

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. This Decree provides for rules, measures and procedures for applying coercive judgment enforcement measures against commercial juridical persons (hereinafter referred to as “corporations”) specified in Article 163 of the Law on Execution of Criminal Judgments.

2. The punishment specified in Article 77 and judicial measures against corporations specified in Point a Clause 1 Article 82 of the Criminal Code shall not be governed by this Decree.

Article 2. Regulated entities

1. Corporations that fail to serve or insufficiently serve the effective Court judgments and decisions.

2. Criminal judgment enforcement agencies of provincial police departments, criminal judgment enforcement agencies of military zones (hereinafter referred to as “competent criminal judgment enforcement agencies”), regulatory agencies supervising corporations and other organizations and individuals related to coercive enforcement.

Article 3. Rules for applying coercive judgment enforcement measures against corporations

1. The enforcement is only carried out after receipt of the written coercive enforcement decisions from competent criminal judgment enforcement agencies.

2. The decision to apply coercive enforcement measures is made according to the punishment and judicial measures imposed on corporations, contents, nature, degree and conditions for execution of coercive enforcement decisions and local actual conditions.

3. The time limit for application of a coercive enforcement measure for guarantee for execution of court judgments does not exceed the sentence-serving term specified in the effective court judgment or decision; the time limit for provision of guarantee for execution of a judicial measure is determined once such judicial measure is completely enforced.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Legitimate rights and benefits of corporations, relevant organizations and individuals are protected upon coercive judgment enforcement.

Article 4. Coercive judgment enforcement measures against corporations

Coercive judgment enforcement measures against a corporation include:

1. Account freeze.

2. Distraint of property of which value is equivalent to the sum put up as guarantee for the execution of judicial measures (briefly called property distraint).

3. Impoundment of records and documents and devices containing electronic data; impoundment or withdrawal of seals of corporations.

Article 5. Make records on corporation’s failure to serve or insufficient serving of effective Court judgments and decisions

1. During the inspection and supervision of the corporation’s serving of the Court judgment/decision, it is found that the corporation fails to serve or insufficiently serves the effective Court judgment/decision, the competent criminal judgment enforcement agency shall take charge and cooperate with the regulatory authority supervising the corporation in making a record on its failure to serve or insufficient serving of the effective Court judgment/decision in witness of the legal representative of the corporation and representative of the local authority.

If the corporation's legal representative is absent or refuses to sign the record, the absence or refusal shall be mentioned in the record and the record shall be still made.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The record mentioned in Clause 1 of this Article shall serve as one of the bases for competent criminal judgment enforcement agencies to issue coercive enforcement decisions.

Article 6. Sending decisions on coercive judgment enforcement against corporations

Within 03 working days from the date on which the coercive enforcement decision is issued, the competent criminal judgment enforcement agency shall send it to the Court that issued the judgment enforcement decision, procuracy at the same level, relevant regulatory agency supervising the corporation, corporation, corporation’s legal representative, National Business Registration Portal and other relevant organizations and individuals; if the coercive judgment enforcement measures specified in Clauses 2 and 3 Article 4 hereof, the coercive enforcement decision shall be sent to the People’s Committee of the commune where the distrained property is available or where records, documents or devices containing electronic data are impounded or where seals are impounded or withdrawn 03 working days before its execution.

Article 7. Summoning and notification of execution of decisions on coercive judgment enforcement against corporations

1. Within 03 working days from the date on which the coercive judgment enforcement decision is issued, the competent criminal judgment enforcement agency shall summon the corporation’s legal representative to the agency to notify the enforcement decision. When summoned by the competent criminal judgment enforcement agency, the corporation’s legal representative must not be absent, except for force majeure or objective obstacle.

2. If the corporation’s legal representative is legally summoned but is absent, the competent criminal judgment enforcement agency shall make a record on its his/her absence, which must be confirmed by the local government’s representative. The corporation’s legal representative is deemed informed of the enforcement decision.

Article 8. Coercive enforcement carried out in case of transfer of judgment enforcement obligation upon the restructuring of the corporation

If the convicted corporation engages in partial or total division, consolidation, acquisition, or conversion of its type of business in accordance with regulations of law, the successor corporation which takes on rights and obligations of the convicted corporation (predecessor) shall continue to implement the coercive judgment enforcement decision issued by the competent criminal judgment enforcement agency.

Article 9. Responsibility for organizing execution of coercive judgment enforcement decisions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Regulatory agencies supervising corporations and other relevant organizations and individuals shall, within their jurisdiction and at the request of competent criminal judgment enforcement agencies, cooperate in organizing execution of coercive judgment enforcement decisions; and publish decisions issued by competent criminal judgment enforcement agencies during the coercive enforcement on their websites upon receipt thereof.

3. The authority that manages the National Business Registration Portal shall register decisions issued by competent criminal judgment enforcement agencies during the coercive enforcement on the National Business Registration Portal upon receipt thereof.

Chapter II

COERCIVE ENFORCEMENT PROCEDURES

Section 1. ACCOUNT FREEZE

Article 10. Bases for issuing account freeze decisions

An account freeze decision shall be issued on the basis of:

1. An effective Court judgment/decision;

2. A record made as prescribed in Article 5 hereof;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Documents used for verifying the corporation's account.

Article 11. Cases in which account freeze measure is applied

An account freeze measure may be applied in the following cases:

1. Carry out coercive enforcement of serving of the decision to suspend operation (in case of suspension of all fields).

2. Carry out coercive enforcement of serving of the decision on prohibition from operating in certain fields (in case of prohibition from operating in all fields); prohibition from raising capital.

3. Carry out coercive enforcement of serving of the judicial measure.

Article 12. Verifying information about corporation’s account

1. Within 03 working days from the date on which the record is made as prescribed in Article 5 hereof, the competent criminal judgment enforcement agency issuing the account freeze decision shall request the credit institution, state treasury, securities company or Vietnam Securities Depository to provide information about the corporation's account in accordance with regulations of law. The competent criminal judgment enforcement agency provided with such information shall maintain its confidentiality and only use it in accordance with regulations of law.

2. The corporation against which the coercive enforcement measure is taken shall notify the competent criminal judgment enforcement agency issuing the account freeze decision of name of the credit institution, state treasury, securities company or Vietnam Securities Depository where its account is opened, corporation’s account number and other information about the account upon request.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Within 03 working days from the verification of information about the corporation’s account is done, the head of the competent criminal judgment enforcement agency shall issue the account freeze decision.

In the cases specified in Clauses 1 and 2 Article 11 hereof, the decision to freeze entire account shall be issued; in the case specified in Clause 3 Article 11 hereof, the decision to freeze the balance or securities in the account equivalent to the amount used for enforcing judicial measures and coercive enforcement cost.

2. An account freeze decision shall contain at least number of the decision; issuance date; full name and position of the decision maker and unit for which he/she is working; name, address, enterprise identification number and tax identification number of the corporation whose account is freezed; number and name of the freezed account, purposes of freeze, scope of freeze, freezed balance or securities, date of freeze, freeze duration, responsibility of the credit institution, state treasury, securities company or Vietnam Securities Depository and other information (if any); signature of the decision maker and seal of the competent criminal judgment enforcement agency.

3. The account freeze decision shall be sent and notified as prescribed in Articles 6 and 7 hereof.

Article 14. Responsibility of credit institutions, state treasuries, securities companies and Vietnam Securities Depository where corporations open their account

1. Within 03 working days from the receipt of the account freeze decision of the competent criminal judgment enforcement agency, the credit institution, state treasury, securities company or Vietnam Securities Depository where the corporation opens its account shall freeze the account according to the account freeze decision.

2. The credit institution, state treasury, securities company or Vietnam Securities Depository shall notify the corporation whose account is freezed of the account freeze from the date of freeze and send a written notification of freeze results to the competent criminal judgment enforcement agency within 03 working days from date on which the corporation is notified.

Article 15. Deduction of balance in accounts and settlement of securities in securities accounts

1. The head of the criminal judgment enforcement agency shall issue a decision to deduct balance in the corporation's account to provide guarantee for enforcement of the judicial measures specified in Points b and c Clause 1 Article 82 of the Criminal Code.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. After receiving the decision to deduct balance in the account of the corporation that has to enforce the judicial measure, the credit institution or state treasury that manages such account or securities company where the corporation opens its securities account shall deduct account balance and transfer it to the competent criminal judgment enforcement agency to organize coercive enforcement of the judicial measure.

4. The provision of guarantee for enforcement of judicial measures in case the corporation has securities in its securities account shall comply with applicable regulations of law.

Article 16. Unfreezing accounts

1. Within 03 working days from the date on which the corporation completely serves with the Court judgment or decision or after the organization has completely complies with the competent criminal judgment enforcement agency’s request for deduction of balance or settlement of securities in the corporation’s account, the competent criminal judgment enforcement agency shall terminates the account freeze.

The account unfreeze is subject to a written decision by the competent criminal judgment enforcement agency.

2. After issuing the account unfreeze decision, the competent criminal judgment enforcement agency shall send it to the credit institution, state treasury, securities company or Vietnam Securities Depository managing the corporation's account for execution purpose.

3. The credit institution, state treasury, securities company or Vietnam Securities Depository managing the corporation's account shall unfreeze the account after receiving the account unfreeze decision and send a written notification of account unfreeze to the competent criminal judgment enforcement agency and convicted corporation within 03 working days from the date of account unfreeze.

4. The account unfreeze decision shall be also sent to the organizations and individuals specified in Article 6 hereof.

Section 2. PROPERTY DISTRAINT

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A property distraint decision shall be issued on the basis of:

1. An effective Court judgment/decision.

2. A record made as prescribed in Article 5 hereof.

3. The convicted corporation does not have an account or the balance in the account opened at the credit institution, state treasury, securities company or Vietnam Securities Depository is insufficient to guarantee the coercive enforcement of a judicial measure.

4. Documents used for verifying the corporation's account.

Article 18. Cases in which a property distraint measure is applied

The property distraint measure shall be applied to guarantee the coercive enforcement of the judicial measures specified in Points b and c Clause 1 Article 82 of the Criminal Code.

Article 19. Verifying information about corporation’s property

1. The competent criminal judgment enforcement agency shall verify information about property of the corporation against which judicial measures are enforced (hereinafter referred to as “the enforced corporation”).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 20. Property that is not allowed to be distrained

1. Property that is prohibited from circulation in accordance with regulations of law; property serving national defense, security and public purposes; property provided by the state budget to organizations and individuals.

2. Medicines for workers; foods, instruments and other property used for providing meals to workers.

3. Kindergartens, schools, health facilities, and their equipment, vehicles and other property which is not for business purposes.

4. Equipment, vehicles and instruments intended for assurance of occupational safety and fire safety, and environmental pollution prevention and control.

Article 21. Distraint of property put up as collateral

1. If the corporation does not have any other property or its property is insufficient to enforce a judgment, the criminal judgment enforcement agency is entitled to distrain or dispose the corporation’s property put up as collateral if its value exceeds the debt and coercive judgment enforcement cost.

2. At least 02 days before the distraint of property put up as collateral, the competent criminal judgment enforcement agency shall notify the person receiving property as collateral.

Article 22. Distraint of corporation’s property held by a third party

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. If the property to be distrained is being leased, the lessee is entitled to lease it under the contract.

Article 23. Distraint of contributed capital

The competent criminal judgment enforcement agency shall request the individual or organization where the corporation’s contributed capital is available to provide information about the corporation’s contributed capital to distrain such contributed capital. Where necessary, the competent criminal judgment enforcement agency shall consult a competent organization/individual about determination of value of the contributed capital with a view to coercive judgment enforcement.

Article 24. Distraint of vehicles

1. In case of distraint of a corporation’s vehicle, the competent criminal judgment enforcement agency shall request the corporation, manager or user of such user shall transfer the vehicle registration certificate (if any).

2. The criminal judgment enforcement agency is entitled to request a competent authority not to transfer or lease the distrained vehicle or put up it as collateral or request it to restrict operation of the vehicle on road.

3. The distraint of aircrafts and ships to enforce the judgment shall comply with regulations of law on arrest of aircrafts and ships.

Article 25. Distraint and use of intellectual property rights

1. The competent criminal judgment enforcement agency shall issue decisions to distraint intellectual property rights under the corporation’s ownership.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Upon distraint of corporation's intellectual property rights, depending on each subject matter of the intellectual property rights, the competent criminal judgment enforcement agency shall impound documents concerning the corporation’s intellectual property rights.

3. In order to achieve national defense or security objectives or serve everyday life and state and social interests specified in the Intellectual Property Law, the State may decide that the owner of the intellectual property rights shall transfer the intellectual property rights to another organization or individual for a certain period. In this case, the competent criminal judgment enforcement agency is not allowed to distrain the corporation’s intellectual property rights during the period of compulsory transfer.

4. The competent criminal judgment enforcement agency shall decide to transfer intellectual property rights to another organization or individual. The organization or individual assigned to use intellectual property rights shall transfer the amounts obtained after deducting necessary costs to the criminal judgment enforcement agency to guarantee the enforcement of judicial measure.

Where necessary, the competent criminal judgment enforcement agency shall request the specialized or professional intellectual property organization to collect and manage profits earned from the use of the corporation's intellectual property rights.

5. If the corporation has transferred the intellectual property rights to another organization or individual but has not been paid or fully paid for the transfer, the competent criminal judgment enforcement agency shall issue a decision to compel such organization or individual to make the payment to guarantee the enforcement of judicial measure.

Article 26. Distraint of property that is land use right, property subject to registration of ownership or security interests

1. Upon distraint of the land use right (hereinafter referred to as “land”), the competent criminal judgment enforcement agency shall request the corporation and person managing documents on the land shall submit such documents to agency.  The corporation’s distrained land shall be allowed to be transferred in accordance with regulations of law.

2. Upon distraint of land and property thereon under the corporation’s ownership, it is required to distrain both land and property thereon.

If the property on land is under the ownership of another person, the competent criminal judgment enforcement agency shall only distrain the land and notify the person who has property on land.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. After the distraint, the criminal judgment enforcement agency shall send a written notification of the property distraint to the registry.

The property and security interest registry shall suspend or terminate the compliance with requests related to the security interests on the corporation’s property after receiving the competent criminal judgment enforcement agency’s request.

Article 27. Distraint of property on land

Upon distraint of the property that is construction work on land, it is required to distrain the land, except for the case where the land is not distrained as prescribed by law or the separation of distrained property from land does not considerably reduce the value of such property.

Article 28. Issuing and sending property distraint decisions

1. Within 03 working days from the verification of information about the corporation’s property, the head of the competent criminal judgment enforcement agency shall issue the property distraint decision.

2. A property distraint decision shall contain at least number of the decision; issuance date; bases for issuing the decision; full name and position of the decision maker and unit for which he/she is working; name, address, enterprise identification number and tax identification number of the corporation whose property is distrained; amounts and property to be distrained; place of distraint; signature of the decision maker and seal of the competent criminal judgment enforcement agency.

3. The property distraint decision shall be sent and notified as prescribed in Articles 6 and 7 hereof.

Article 29. Organizing property distraint

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The competent criminal judgment enforcement agency shall preside over the distraint.

3. Upon distraint of property, the corporation’s legal representative, organization or individual whose property is distrained, representative of the local authority of the area where the property to be distrained is available and witnesses must be present. If the corporation’s legal representative or organization or individual whose property is distrained is legally summoned or notified but is absent, the property distraint shall be still carried out and a record on the absence shall be made in witness of the representative of the local authority of the area where the property to be distrained is available and representative of the regulatory agency for the corporation.

4. It is only allowed to distrain property of the enforced corporation in a manner that is equivalent to the amount used for enforcing the judicial measure and coercive enforcement cost.

5. If it is not sufficient to execute the property distraint decision, only distrain the property under joint ownership of the enforced corporation and another person. If the property is under dispute, continue to carry out distraint and explain to the co-owners of the property to be distrained about the right to make claims in accordance with civil proceeding procedures.

The competent criminal judgment enforcement agency shall make publicly available the date and place of distraint. After 90 days from the date of distraint, if no claim is made, the distrained property shall be put up for auction in accordance with regulations of law on property auction.

Article 30. Property distraint records

1. The property distraint shall be recorded. The record shall clearly specify date and place of distraint; competent criminal judgment enforcement agency that presides over the distraint; legal representative of the corporation whose property is distrained, organization or individual whose property is distrained or their legal representative; witness; representative of the local authority of the area where the property to be distrained is available; name, conditions and characteristics of property to be distrained.

2. Representative of the competent criminal judgment enforcement agency, legal representative of the corporation, organization or individual whose property is distrained or their legal representative, representative of the local authority and witness shall sign the record. The absence or refusal to sign the record shall be clearly specified in the record and reasons therefore shall be given.

3. The distraint record shall be made into 02 copies being equally authentic, 01 is kept by the competent criminal judgment enforcement agency issuing the coercive enforcement decision and 01 is kept by the corporation’s legal representative.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The competent criminal judgment enforcement agency that distrains property shall assign the responsibility to protect distrained property to the following:

a) The corporation or the manager or user of the property;

b) Organization or individual that satisfies storage conditions;

c) One of the co-owners of the property.

2. The State Treasury shall be assigned to temporarily manage the property that is gold, silver, valuable metal, precious stone or currency; the specialized regulatory agency shall be assigned to temporarily manage other property, as the case may be.

3. Upon assigning the responsibility to protect the distrained property, the competent criminal judgment enforcement agency shall make a record. The record shall clearly specify the date of assigning the responsibility to protect the distrained property; legal representative of the enforced corporation, person assigned the responsibility to protect the distrained property; quantity and quality of the distrained property; and rights and obligations of the person assigned the responsibility to protect and shall bear signature put to the bottom of each page.

The competent criminal judgment enforcement agency assigned the responsibility to protect distrained property, enforced corporation’s legal representative and witness shall put their signature to the record. If the record has multiple pages, signature shall be put to each page. The absence or refusal to sign the record shall be clearly specified in the record and reasons therefore shall be given.

The record shall be kept by the person assigned the responsibility to protect the distrained property. The enforced corporation’s legal representative, witness and person presiding over the distraint shall each keep 01 copy.

4. Persons assigned the responsibility to protect distrained property shall reimbursed for the protection cost, except for the persons specified in Point a Clause 1 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 32. Valuation of distrained property

1. Distrained property shall be valuated at the premises of the corporation whose property is distrained or place where the distrained property is stored, except for the case where a property valuation council is required to be established or the valuation is carried out by a valuating body.

2. The distrained property shall be valuated under an agreement between the competent criminal judgment enforcement agency and the enforced corporation’s legal representative and co-owner in case of distraint of the shared property. The agreement shall be reached within 05 working days from the date of distraint.

In case of failure to reach an agreement, within 10 working days from the date on which the property is distrained, the competent criminal judgment enforcement agency shall issue a decision to establish a property valuation council or sign a service contract with a valuating body. The property valuation council shall be composed of a Chair, who is the head of the competent criminal judgment enforcement agency, representative of the finance authority at the same level and representative of relevant specialized agency.

Within 07 working days from the date of establishing the property valuation council or from the date of signing the contract with the valuating body, the valuation council or valuating body shall carry out the valuation. The property valuation shall be based on the market price at the time of valuation. Regarding the property whose price is solely managed by the State, the valuation of such property shall be based on the prices set by the State.

3. Valuation of the distrained property must be made into a record that specifies time and place of valuation, valuation methods, participants in valuation, name and value of the property after valuation, signatures of members participating in valuation and of the corporation’s legal representative.

Article 33. Transfer of distrained property for auction

1. Regarding the property distrained for auction, the starting price shall be determined as prescribed in Article 32 hereof. Within 20 working days from the date on which the property is distrained, the person issuing the coercive enforcement shall sign an auction contract with the professional auctioneering body; in case of failure to sign an auction contract with the professional auctioneering body, a property auction council shall be established.

The distrained property shall be auctioned in accordance with regulations of law on property auction.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. If the distrained property is a bulky commodity or a commodity in large quantity but the authority in charge of auction is not able to put it into storage, after completion of the transfer procedures, that authority may sign a storage service contract with the authority that is keeping the property. Costs incurred in connection with execution of the contract shall be reimbursed by using the amount of money earned from auction.

4. Upon auction of the property under joint ownership, co-owners shall be given priority to buy such property.

5. In case where the amount of money earned from property auction exceeds the amount used for enforcing judicial measures and coercive enforcement cost, within 10 working days from the date of auction, the competent criminal judgment enforcement agency shall follow required procedures to return the difference to the enforced corporation and a record on transfer of such difference shall be made.

Article 34. Transfer of the property ownership

1. The buyer’s ownership of the distrained property shall be recognized and protected by law.

2. The competent authority shall follow procedures for transferring the ownership to the buyer in accordance with regulations of law.

3. Documentation required for ownership transfer includes:

a) A copy of the coercive enforcement decision that takes the form of distraint of property for auction;

b) A property auction report;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Section 3. IMPOUNDMENT OF RECORDS, DOCUMENTS AND DEVICES CONTAINING ELECTRONIC DATA; IMPOUNDMENT OR WITHDRAWAL OF SEALS OF CORPORATIONS

Article 35. Bases for issuing decisions on impoundment of records, documents and devices containing electronic data; impoundment or withdrawal of seals of corporations

A decision on impoundment of records, documents or devices containing electronic data; impoundment or withdrawal of corporation’s seal shall be issued on the basis of:

1. An effective Court judgment/decision;

2. A record made as prescribed in Article 5 hereof.

Article 36. Case in which measures for impoundment of records, documents and devices containing electronic data; impoundment or withdrawal of seals are applied

1. Records, documents or devices containing electronic data and seal of a corporation may be impounded in case of coercive enforcement of serving of the decision to suspend operation; the decision on prohibition from operating in certain fields; decision on prohibition from raising capital according to the effective court judgment or decision.

Only records, documents or devices containing electronic data related to the business line of the corporation against which the coercive judgment measure is taken according to the effective court judgment or decision.

2. The corporation’s seal shall be withdrawn in case of coercive enforcement of serving of the decision on permanent shutdown.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Within 03 working days from the date on which the record is made as prescribed in Article 5 hereof, the head of the competent criminal judgment enforcement agency shall issue the decision on impoundment of records, documents or devices containing electronic data; impoundment or withdrawal of seal of the corporation.

2. The decision on impoundment of records, documents and devices containing electronic data; impoundment or withdrawal of seal of the corporation contains at least number of the decision; issuance date; bases for issuing the decision; full name and position of the decision maker and unit for which he/she is working; name, address, enterprise identification number and tax identification number of the corporation; records, documents or devices containing electronic data to be impounded or seal to be impounded or withdrawn; place of impoundment or withdrawal; signature of the decision maker and seal of the competent criminal judgment enforcement agency.

3. The decision on impoundment of records, documents or devices containing electronic data; impoundment or withdrawal of seal of the corporation shall be made as prescribed in Articles 6 and 7 hereof.

Article 38. Organizing execution of the decision on impoundment of records, documents or devices containing electronic data; impoundment or withdrawal of seal of the corporation

1. Prepare for impoundment of records, documents or devices containing electronic data; impoundment or withdrawal of seal of the corporation

a) Records, documents, devices containing electronic data or seal of the corporation shall be sealed before the impoundment or withdrawal;

b) The competent criminal judgment enforcement agency presiding over the sealing of records, documents or devices containing electronic data or seal of the corporation shall notify the corporation’s legal representative, representative of the organization or individual whose rights, obligations and responsibilities are related to the records, documents, devices containing electronic data or seal of the corporation and invite representative of the local authority of the area where the sealing takes place to witness.

c) The competent criminal judgment enforcement agency presiding over the sealing of records, documents, devices containing electronic data, or seal of the corporation shall provide instructions on preparing equipment necessary for the sealing.

2. Seal records, documents or devices containing electronic data; seal of the corporation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Package or closely cover the records, documents, devices containing electronic data or seal to be sealed;

c) The competent criminal judgment enforcement agency presiding over the sealing shall notify the corporation’s legal representative, representative of the organization or individual whose rights, obligations and responsibilities are related to the records, documents, devices containing electronic data or seal of the corporation and representative of the local authority of the area where the sealing takes place. The aforementioned persons shall append their signature and full name or their fingerprints (together with name of the person appending their fingerprints) to the anti-tampering stamp (write or append fingerprints using durable ink);

d) Stick anti-tampering stamps

Regarding documents and records, it is required to stick anti-tampering stamps on openable parts of their container or parts that may affect the status quo of the records and documents.

Regarding the devices containing electronic data or seal of the corporation, it is required to stick anti-tampering stamps on important parts that aid in determining the origin.

As the case may be, measures shall be taken to protect anti-tampering stamps to satisfy transport and storage conditions;

dd) Terminate sealing of records, documents, devices containing electronic data or seal of the corporation

The competent criminal judgment enforcement agency shall make a sealing record. The record shall specify incorrect quantity, characteristics and status of records, documents, devices containing electronic data or seal of the corporation before and after the sealing, signature, full name or fingerprints (together with name of the person appending fingerprints) of the person organizing or participating in sealing, impoundment or withdrawal. The record shall be made into 02 copies being equally authentic, 01 is included in the judgment enforcement dossier and 01 is kept by the corporation’s legal representative.

If the corporation’s legal representative refuses to append his/her signature to the record or anti-tampering stamps, his/her refusal shall be specified in the record.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. The sealed or impounded records/documents/devices containing electronic data or impounded or withdrawn seal shall be stored at the competent criminal judgment enforcement agency and their status quo shall be maintained during the storage.

If records/documents/devices containing electronic data of the corporation are sealed, the competent criminal judgment enforcement agency and person participating in the sealing shall keep their confidentiality.

Article 39. Termination of impoundment of records, documents, devices containing electronic data or seal of the corporation

1. Within 03 working days from the date on which the corporation completely service the court judgment or decision the competent criminal judgment enforcement agency issuing the decision on impoundment of records, documents, devices containing electronic data or seal of the corporation shall terminate the impoundment. The termination of impoundment of records, documents, devices containing electronic data or seal is subject to a decision by the competent criminal judgment enforcement agency.

2. The decision to terminate impoundment of records, documents, devices containing electronic data or seal shall be sent to the corporation’s legal representative and corporation whose records, documents, devices containing electronic data or seal is impounded. The removal of anti-tampering stamps shall comply with Article 40 hereof.

3. After issuing the decision to terminate impoundment of records, documents, devices containing electronic data or seal, the competent criminal judgment enforcement agency shall transfer the impounded records, documents, devices containing electronic data or seal.

4. The decision to terminate impoundment of records, documents, devices containing electronic data or seal shall be sent to the organizations and individuals specified in Article 6 hereof.

Article 40. Procedures for removing anti-tampering stamps to transfer corporation’s impounded records, documents, devices containing electronic data or seal

1. Prepare for removal of anti-tampering stamps

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Remove anti-tampering stamps

a) Check the anti-tampering stamps stuck on records, documents or devices containing electronic data or seal of the corporation before the removal;

b) Remove anti-tampering stamps and open the packaged or closely covered records, documents or devices containing electronic data or seal.

Remove anti-tampering stamps of records, documents or devices containing electronic data or seal that is not packaged or closely covered;

c) Check the records, documents or devices containing electronic data or seal after the removal.

3.  Follow the instructions below after the removal of anti-tampering stamps is done:

After the removal of anti-tampering stamps is done, a record shall be made. The removal record shall specify status of anti-tampering stamps prior to the removal, status of records, documents, devices containing electronic data or seal after the removal and bear signatures, full names or fingerprints (together with full name of the person appending his/her fingerprints) of the person presiding over and participating in the removal. The record shall be made by the competent criminal judgment enforcement agency into 02 copies being equally authentic, 01 is included in the judgment enforcement dossier and 01 is kept by the corporation’s legal representative.

If the anti-tampering stamps fail to remain intact, it is required to make a record on status of anti-tampering stamps for verification purposes.

4. After the removal of anti-tampering stamps is done, the competent criminal judgment enforcement agency shall transfer records, documents or devices containing electronic data or seal of the corporation. The transfer shall be made into a record, which shall bear signatures, full names or fingerprints (together with full name of the person appending his/her fingerprints) of the person presiding over and participating in the removal in accordance with regulations of law and this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GURANTEEING EXECUTION OF COERCIVE ENFORCEMENT DECISIONS AND COERCIVE ENFORCEMENT COSTS

Article 41. Measures to guarantee execution of coercive enforcement decisions

1. When a decision to take coercive measure is issued, if it is suspected that the against which the coercive enforcement measure is taken hides or damages property, the decision maker is entitled to request relevant organizations and local authority of the area where the corporation against which the coercive enforcement measure is taken has its headquarters located or where the property is available to freeze such property.

2. If the corporation against which the coercive enforcement measure is taken fails to execute the coercive enforcement decision, the competent criminal judgment enforcement agency is entitled to deploy forces and vehicles to guarantee the execution.

3. In order to guarantee the coercive enforcement of a judicial measure, after deducting the balance in the account or settling the securities or auctioning property, the competent criminal judgment enforcement agency shall hire a capable organization or individual under a fixed-price contract to take the judicial measure according to the effective court judgment or decision. The signature of the fixed-price contract shall comply with regulations of law.

Article 42. Transfer of the coercive enforcement decision to guarantee execution thereof

1. If the corporation against which the coercive enforcement measure is taken is located in a province but has its headquarters located in another province and is not able to execute the coercive enforcement decision in the area where it committed the violation, the coercive enforcement decision shall be transferred to the competent enforcement agency at the same level of the area where the corporation against which the coercive enforcement measure is taken has its headquarters located or where the property is available.

2. The authority in charge of transfer of the coercive enforcement decision shall transfer the case file to the agency at the same level of the area where the corporation against which the coercive enforcement measure is taken has its headquarters located or where the property is available.

Within 10 working days from the date on which the notice of transfer and file case are received, the agency at the same level of the area where the corporation against which the coercive enforcement measure is taken has its headquarters located or where the property is available shall execute the coercive enforcement decision and notify result to the transferor.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The coercive enforcement costs shall be determined according to the costs incurred during execution of a coercive enforcement decision in a manner that suits prices in each area.

2. The coercive enforcement costs include:

a) Cost of deploying persons to execute the coercive enforcement decision;

b) Remuneration for persons that carry out property valuation for auction, cost of conducting property auctions;

c) Cost of hiring vehicles to carry out dismantling and transport objects and property;

d) Cost of distrained property protection;

dd) Cost of transfer of coercive enforcement decisions;

e) Cost of taking judicial measures;

g) Other actual costs (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Part of the state budget shall be advanced to pay the coercive enforcement costs and reimbursed after receiving payments made by the corporation against which the coercive enforcement measure is taken.

2. The corporation against which the coercive enforcement measure is taken shall incur all coercive enforcement costs.

3. The Ministry of Finance shall provide guidance on management, provision, advance payment and reimbursement of coercive enforcement costs in accordance with regulations of the Law on State Budget.

Chapter IV

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 45. Effect

This Decree comes into force from June 01, 2020.

Article 46. Responsibility for implementation

1. The Minister of Public Security shall provide guidance on the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

 

 

;

Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại

Số hiệu: 44/2020/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 08/04/2020
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [1]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Nghị định 44/2020/NĐ-CP quy định về cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại

Văn bản liên quan cùng nội dung - [4]
Văn bản hướng dẫn - [1]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…