BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7051/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2016 |
BAN HÀNH HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CHỈ SỐ CƠ BẢN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện”.
Điều 2. “Hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện” được áp dụng tại các bệnh viện công lập và tư nhân.
Điều 3. Giao Cục Quản lý Khám, chữa bệnh làm đầu mối, phối hợp với các Vụ, Cục và các đơn vị liên quan hướng dẫn và triển khai thực hiện “Hướng dẫn xây dựng thí điểm một số chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện”, tổ chức đánh giá thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 5. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Chánh Thanh tra Bộ và các Vụ trưởng, Cục trưởng, Giám đốc các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế các Bộ, ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
XÂY
DỰNG THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CHỈ SỐ CƠ BẢN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7051/QĐ-BYT ngày 29/11/2016 của Bộ trưởng Bộ
Y tế)
1. Khái niệm:
Chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện là 1 công cụ để đo lường các khía cạnh chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thể hiện bằng con số, tỷ lệ, tỷ số, tỷ suất... làm cơ sở để thực hiện cải tiến chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và so sánh chất lượng dịch vụ giữa các bệnh viện.
2. Nguyên tắc xây dựng chỉ số chất lượng bệnh viện
- Xây dựng chỉ số chất lượng bệnh viện nhằm đo lường được các khía cạnh (dimension) chất lượng quan trọng và phù hợp với đại đa số các bệnh viện.
- Chỉ số chất lượng bệnh viện đo lường các thành tố (element): cấu trúc (đầu vào), quá trình, kết quả đầu ra của dịch vụ khám chữa bệnh.
- Chỉ số được tính toán thông qua việc thu thập, phân tích số liệu.
- Chỉ số chất lượng bệnh viện được lựa chọn phải có tính liên quan chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, tính khả thi, tính giá trị và hướng tới khả năng cải tiến chất lượng dịch vụ.
- Bộ chỉ số đo lường chất lượng bệnh viện là cơ sở hướng dẫn để các bệnh viện căn cứ vào khả năng, điều kiện thực tế của bệnh viện để lựa chọn các chỉ số phù hợp với đơn vị để tổ chức triển khai đo lường đánh giá định kỳ.
3. Các khía cạnh đo lường chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh
Năng lực chuyên môn: Đánh giá sự hợp lý trong cung cấp các dịch vụ y tế theo khuyến cáo y khoa và quy định phân tuyến kỹ thuật.
An toàn: Phản ánh nguy cơ đối với sức khỏe của người bệnh, nhân viên y tế và cộng đồng khi cung cấp dịch vụ y tế.
Hiệu suất: Giúp đánh giá việc sử dụng tối ưu các nguồn lực hiện có để cung cấp dịch vụ y tế có chi phí-hiệu quả tốt nhất.
Hiệu quả: Giúp đánh giá những can thiệp y tế có đem lại kết quả mong muốn.
Hướng đến nhân viên: Sự đãi ngộ của bệnh viện với nhân viên y tế.
Hướng đến người bệnh: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh liên quan nhiều đến các khía cạnh ngoài y tế, bao gồm: tiện nghi sinh hoạt và vệ sinh trong buồng bệnh, cách ứng xử và giao tiếp v.v.
4. Hướng dẫn triển khai thực hiện
Căn cứ vào Hướng dẫn này và điều kiện cụ thể của bệnh viện, Giám đốc bệnh viện ban hành Chỉ số chất lượng phù hợp gồm tối thiểu 6 chỉ số phản ánh 6 khía cạnh chất lượng để triển khai áp dụng đo lường thí điểm tại đơn vị.
Các bệnh viện có Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS đặt tại đơn vị thực hiện đo lường thêm các chỉ số đánh giá chất lượng chăm sóc, điều trị HIV/AIDS theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 Quyết định 471/QĐ-BYT ngày 11/02/2014 và được Cục Phòng, chống HIV/AIDS cập nhật, bổ sung hằng năm (nếu có).
II. DANH MỤC BỘ CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN
Khía cạnh (Dimension) |
Chỉ số |
Thành tố |
Năng lực chuyên
môn |
1. Tỷ lệ thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến khám chữa bệnh |
Quá trình |
2. Tỷ lệ phẫu thuật từ loại II trở lên |
Quá trình |
|
|
|
|
An toàn |
3. Tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ |
Đầu ra |
4. Tỷ lệ viêm phổi do nhiễm khuẩn bệnh viện |
Đầu ra |
|
5. Số sự cố y khoa nghiêm trọng |
Đầu ra |
|
6. Số sự cố ngoài y khoa nghiêm trọng |
Đầu ra |
|
|
|
|
Hiệu suất |
7. Thời gian khám bệnh trung bình của người bệnh |
Quá trình |
8. Thời gian nằm viện trung bình (tất cả các bệnh) |
Quá trình |
|
9. Công suất sử dụng giường bệnh thực tế |
Đầu ra |
|
10. Hiệu suất sử dụng phòng mổ |
Quá trình |
|
|
|
|
Hiệu quả |
11. Tỷ lệ tử vong và tiên lượng tử vong gia đình xin về (tất cả các bệnh) |
Đầu ra |
12. Tỷ lệ chuyển lên tuyến trên khám chữa bệnh (tất cả các bệnh) |
Đầu ra |
|
|
|
|
Hướng đến nhân
viên |
13. Tỷ lệ tai nạn thương tích do vật sắc nhọn |
Quá trình |
14. Tỷ lệ tiêm phòng viêm gan B trong nhân viên y tế |
Quá trình |
|
15. Tỷ lệ hài lòng của nhân viên y tế |
Đầu ra |
|
|
|
|
Hướng đến người bệnh |
16. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh với dịch vụ khám chữa bệnh |
Đầu ra |
III. CÁC CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN
Lĩnh vực áp dụng |
Toàn bệnh viện |
Khía cạnh chất lượng |
Năng lực chuyên môn |
Thành tố chất lượng |
Quá trình |
Lý do lựa chọn |
Thực hiện kỹ thuật chuyên môn là một chỉ số đánh giá năng lực chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện, là căn cứ để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trong diện bao phủ và là cơ sở để đầu tư, phát triển bệnh viện. |
Phương pháp tính |
|
Tử số |
Số kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến được cấp quản lý có thẩm quyền phê duyệt (Bộ Y tế/Sở Y tế) * 100% |
Mẫu số |
Tổng số kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến được liệt kê tại Thông tư 43/2013/TT-BYT |
Tiêu chuẩn lựa chọn |
- |
Tiêu chuẩn loại trừ |
Không bao gồm những kỹ thuật vượt tuyến |
Nguồn số liệu |
Bệnh án, sổ phẫu thuật |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu này. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng cho bệnh viện. |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và tin cậy cao |
Tần suất báo cáo |
6 tháng, 12 tháng |
Lĩnh vực áp dụng |
Ngoại khoa |
Khía cạnh chất lượng |
Năng lực chuyên môn |
Thành tố chất lượng |
Quá trình |
Lý do lựa chọn |
Phẫu thuật loại II trở lên nên được thực hiện ở bệnh viện huyện. Tuy nhiên, có những bệnh viện huyện không thực hiện được hoặc thực hiện rất ít phẫu thuật loại II, trong khi đó, các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh vẫn thực hiện loại phẫu thuật này. Tỷ lệ phẫu thuật loại II cho phép đánh giá sự phù hợp chuyên môn và phân tuyến kỹ thuật, từ đó, có những biện pháp điều chỉnh để tăng cường năng lực tuyến dưới và giảm tải cho tuyến trên. |
Phương pháp tính |
|
Tử số |
Số lượng phẫu thuật loại II trở lên được thực hiện trong kỳ báo cáo * 100% |
Mẫu số |
Tổng số phẫu thuật đã thực hiện trong kỳ báo cáo |
Nguồn số liệu |
Sổ phẫu thuật, Báo cáo Thống kê bệnh viện, Bảng kiểm kiểm tra bệnh viện. |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu này. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng cho bệnh viện. |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và độ tin cậy cao vì: - Bộ Y tế ban hành danh mục phân loại phẫu thuật rõ ràng - Các khoa thu thập thông tin cẩn thận - Bệnh viện và cơ quan bảo hiểm xác thực để trả phụ cấp |
Tần suất báo cáo |
6 tháng, 12 tháng |
Lĩnh vực áp dụng |
Ngoại khoa |
Khía cạnh chất lượng |
An toàn |
Thành tố chất lượng |
Đầu ra |
Lý do lựa chọn |
Nhiễm khuẩn vết mổ là biến chứng sau phẫu thuật thường gặp. Nhiễm khuẩn vết mổ ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Bộ Y tế quy định các bệnh viện cần điều tra, ghi chép và theo dõi nhiễm khuẩn bệnh viện, bao gồm nhiễm khuẩn vết mổ |
Phương pháp tính |
|
Tử số |
Số người bệnh bị nhiễm khuẩn vết mổ trong kỳ báo cáo * 100% |
Mẫu số |
Tổng số người bệnh được phẫu thuật trong kỳ báo cáo |
Nguồn số liệu |
Bệnh án, điều tra về nhiễm khuẩn vết mổ |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Thu thập số liệu về nhiễm khuẩn vết mổ nên dựa trên những điều tra thường xuyên và liên tục của nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Nhiều bệnh viện tuyến trung ương đã thực hiện giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện. Với những bệnh viện chưa thực hiện giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện, công việc thu thập và tổng hợp số liệu đòi hỏi phải có nhân viên được đào tạo và hệ thống giám sát được thiết lập. |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và tin cậy trung bình |
Tần suất báo cáo |
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Lĩnh vực áp dụng |
Toàn bệnh viện |
Khía cạnh chất lượng |
An toàn |
Thành tố chất lượng |
Đầu ra |
Lý do lựa chọn |
Viêm phổi mắc phải do nhiễm khuẩn bệnh viện là biến chứng thường gặp trên người bệnh phải điều trị kéo dài và/hoặc thở máy. Viêm phổi mắc phải do nhiễm khuẩn bệnh viện ảnh hưởng tới sức khỏe người bệnh, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị. Bộ Y tế quy định các bệnh viện cần điều tra, ghi chép và theo dõi nhiễm khuẩn bệnh viện, bao gồm viêm phổi mắc phải. |
Phương pháp tính |
|
Tử số |
Số người bệnh bị viêm phổi mắc phải do nhiễm khuẩn bệnh viện trong kỳ báo cáo * 100% |
Mẫu số |
Tổng số người bệnh thở máy và/hoặc nằm viện từ 48h trở lên trong kỳ báo cáo |
Nguồn số liệu |
Bệnh án, điều tra về nhiễm khuẩn bệnh viện (viêm phổi mắc phải) |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Thu thập số liệu về viêm phổi do nhiễm khuẩn bệnh viện nên dựa trên những điều tra thường xuyên và liên tục của nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện. Các bệnh viện tuyến trung ương đã thực hiện giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện. Với những bệnh viện chưa thực hiện giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện, công việc thu thập và tổng hợp số liệu đòi hỏi phải có nhân viên được đào tạo và hệ thống giám sát được thiết lập. |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và tin cậy trung bình |
Tần suất báo cáo |
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Lĩnh vực áp dụng |
Toàn bệnh viện |
Khía cạnh chất lượng |
An toàn |
Thành tố chất lượng |
Đầu ra |
Lý do lựa chọn |
Sự cố y khoa nghiêm trọng là những sự cố do sai sót chuyên môn hoặc tác dụng phụ của thuốc gây ra hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh (để lại di chứng suốt đời hoặc tử vong). Mặc dù số lượng sự cố nghiêm trọng không nhiều nhưng nó đòi hỏi phải có biện pháp xử lý và dự phòng ngay lập tức. |
Phương pháp tính |
Số lượng sự cố y khoa nghiêm trọng = Sự cố y khoa nghiêm trọng do sử dụng thuốc + Sự cố y khoa nghiêm trọng do tác dụng phụ của thuốc + Sự cố y khoa nghiêm trọng do phẫu thuật + Sự cố y khoa nghiêm trọng do thủ thuật + Sự cố y khoa nghiêm trọng do truyền máu + Sự cố y khoa nghiêm trọng khác |
Nguồn số liệu |
Bệnh án, sổ ghi sai sót chuyên môn, hệ thống báo cáo sự cố y khoa, sổ biên bản kiểm điểm tử vong, sổ theo dõi kỷ luật. |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu về tai biến (do dùng thuốc, tác dụng phụ của thuốc, phẫu thuật, thủ thuật, truyền máu...). Đo lường chỉ số không làm tăng gánh nặng về thu thập và tổng hợp số liệu. |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác thấp vì nhân viên y tế và bệnh viện ít ghi chép và báo cáo sai sót y khoa. Tuy nhiên, khi sai sót y khoa nghiêm trọng được báo cáo thì số liệu có độ tin cậy cao. |
Tần suất báo cáo |
6 tháng, 12 tháng |
Lĩnh vực áp dụng |
Toàn bệnh viện |
Khía cạnh chất lượng |
An toàn |
Thành tố chất lượng |
Đầu ra |
Lý do lựa chọn |
Sự cố ngoài y khoa nghiêm trọng là những sự cố gây ra hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tính mạng của người bệnh, nhân viên và cộng đồng mà nguyên nhân không phải do sai sót chuyên môn hay tác dụng phụ của thuốc (để lại di chứng suốt đời hoặc tử vong). Mặc dù số lượng sự cố nghiêm trọng không nhiều nhưng nó đòi hỏi phải có biện pháp xử lý và dự phòng ngay lập tức. |
Phương pháp tính |
Số lượng sự cố ngoài y khoa nghiêm trọng = Sự cố tự sát + Sự cố ngã cao + Sự cố bắt cóc trẻ em + Sự cố hành hung, hãm hiếp, giết người + Sự cố cháy nổ + Sự cố rò rỉ, thất thoát vật liệu hoặc chất thải nguy hại cao + Sự cố khác |
Nguồn số liệu |
Sổ thường trực, sổ giao ban, sổ theo dõi kỷ luật, hồ sơ thanh tra v.v |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Mặc dù không có trong hệ thống báo cáo thường quy nhưng các bệnh viện đều thu thập và tổng hợp số liệu này vì tính chất nghiêm trọng và liên quan đến cơ quan chính quyền. Đo lường chỉ số này không tạo thêm gánh nặng nào đáng kể đối với việc thu thập và tổng hợp số liệu hiện nay trong bệnh viện. |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác là trung bình vì bệnh viện ít báo cáo sự cố cho dù những sự cố này khó che dấu. Tuy nhiên, nếu sự cố được báo cáo thì độ tin cậy là cao. |
Tần suất báo cáo |
6 tháng, 12 tháng |
Lĩnh vực áp dụng |
Phòng khám |
Khía cạnh chất lượng |
Hiệu suất |
Thành tố chất lượng |
Quá trình |
Lý do lựa chọn |
Người bệnh thường phàn nàn về thời gian khám bệnh quá dài, đặc biệt ở bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương. Thời gian khám bệnh thể hiện mức độ quá tải cũng như trình độ tổ chức khám bệnh. Đo lường thời gian khám bệnh giúp cải thiện sự hài lòng của người bệnh và hiệu suất hoạt động của phòng khám |
Phương pháp tính |
Thời gian khám bệnh là thời gian để người bệnh hoàn tất quy trình khám bệnh kể từ khi đăng ký khám cho tới khi nhận được chẩn đoán, đơn thuốc hoặc chỉ định của bác sĩ ở phòng khám |
Tử số |
Tổng thời gian khám bệnh của tất cả người bệnh trong kỳ báo cáo |
Mẫu số |
Tổng số người bệnh đến khám trong kỳ báo cáo |
Tiêu chuẩn lựa chọn |
Tất cả người bệnh có đăng ký khám |
Tiêu chuẩn loại trừ |
Những người bệnh không tuân thủ quy trình khám bệnh |
Nguồn số liệu |
Đo lường chỉ số này đòi hỏi các bệnh viện phải thu thập và tổng hợp thêm số liệu về thời gian khám bệnh. Với các bệnh viện có áp dụng công nghệ thông tin để quản lý người bệnh ngoại trú, thời gian đăng ký và thời gian kết thúc có sẵn trên phần mềm máy tính. Với các bệnh viện không ghi chép thời gian đăng ký và kết thúc khám bệnh, cần bổ sung thêm mục thời gian đăng ký và thời gian kết thúc khám vào sổ đăng ký khám hoặc vào sổ khám bệnh |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Nếu thời gian đăng ký và kết thúc khám bệnh được ghi chép, gánh nặng thu thập và tổng hợp số liệu là không lớn. |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và tin cậy cao |
Tần suất báo cáo |
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Lĩnh vực áp dụng |
Toàn bệnh viện |
Khía cạnh chất lượng |
Hiệu suất |
Thành tố chất lượng |
Quá trình |
Lý do lựa chọn |
Thời gian nằm viện kéo dài làm trầm trọng thêm tình trạng quá tải và tăng chi phí điều trị cho người bệnh. Thời gian nằm viện trung bình đo lường hiệu suất và sự phù hợp trong chăm sóc, điều trị tại các bệnh viện. |
Phương pháp tính |
|
Tử số |
Tổng số ngày điều trị nội trú trong kỳ báo cáo |
Mẫu số |
Tổng số người bệnh điều trị nội trú trong kỳ báo cáo |
Tiêu chuẩn lựa chọn |
Tất cả người bệnh có hồ sơ bệnh án điều trị nội trú |
Tiêu chuẩn loại trừ |
Người bệnh được từ bệnh viện khác chuyển đến mà tại đó người bệnh đã được điều trị nội trú; Người bệnh được chuyển đến bệnh viện khác mà tại đó người bệnh tiếp tục được điều trị nội trú |
Nguồn số liệu |
Bệnh án, sổ vào viện - ra viện - chuyển viện, báo cáo thống kê bệnh viện |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu này. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng cho bệnh viện. |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và tin cậy cao |
Tần suất báo cáo |
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Lĩnh vực áp dụng |
Toàn bệnh viện |
Khía cạnh chất lượng |
Hiệu suất |
Thành tố chất lượng |
Đầu ra |
Lý do lựa chọn |
Quá tải bệnh viện, đặc biệt là ở bệnh viện tuyến trung ương, là vấn đề bức xúc trong xã hội. Dù số giường thực tế thường lớn hơn số giường kế hoạch nhưng các bệnh viện thường hay sử dụng số giường bệnh kế hoạch để tính toán công suất sử dụng giường bệnh. Công suất sử dụng giường bệnh theo số giường thực tế đo lường chính xác hơn mức độ quá tải bệnh viện, đồng thời, giúp theo dõi những thay đổi trong hoạt động của bệnh viện. |
Phương pháp tính |
|
Tử số |
Tổng số ngày điều trị nội trú trong kỳ báo cáo *100% |
Mẫu số |
Tổng số giường bệnh thực tế * Số ngày trong kỳ báo cáo |
Nguồn số liệu |
Bệnh án, sổ vào viện - ra viện - chuyển viện |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu này. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng cho bệnh viện. |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và tin cậy cao |
Tần suất báo cáo |
6 tháng, 12 tháng |
Lĩnh vực áp dụng |
Ngoại khoa |
Khía cạnh chất lượng |
Hiệu suất |
Thành tố chất lượng |
Quá trình |
Lý do lựa chọn |
Phòng mổ là bộ phận có chi phí đầu tư và vận hành cao trong bệnh viện. Ở nhiều bệnh viện, tổ chức phòng mổ không hợp lý dẫn đến quá tải và kéo dài thời gian chờ mổ của người bệnh. Trong khi đó, ở nhiều bệnh viện khác, phòng mổ ít khi được sử dụng. Đo lường và cải thiện hiệu suất sử dụng phòng mổ giúp giảm tải trong bệnh viện và sử dụng tối ưu nguồn lực hiện có. |
Phương pháp tính |
|
Tử số |
Tổng số thời gian sử dụng phòng mổ (thời gian ra - thời gian vào) trong kỳ báo cáo |
Mẫu số |
Số lượng phòng mổ * 8 giờ * 5 ngày/ tuần |
Tiêu chuẩn lựa chọn |
Mổ phiên và mổ cấp cứu |
Tiêu chuẩn loại trừ |
- |
Nguồn số liệu |
Hiện nay, bệnh viện không thu thập và tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng phòng mổ. Đo lường chỉ số đòi hỏi ghi chép thời gian vào và thời gian ra khỏi phòng mổ của người bệnh vào sổ thường trực hoặc sổ giao ban của phòng mổ hoặc sổ phẫu thuật |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Nếu thông số thời gian được ghi chép, gánh nặng thu thập và tổng hợp số liệu là không lớn. |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và tin cậy cao |
Tần suất báo cáo |
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Tỷ lệ tử vong và tiên lượng tử vong gia đình xin về trong tất cả các bệnh |
|
Lĩnh vực áp dụng |
Toàn bệnh viện |
Đặc tính chất lượng |
Hiệu quả |
Thành tố chất lượng |
Đầu ra |
Lý do lựa chọn |
Tỷ lệ tử vong là chỉ số chất lượng điều trị được sử dụng rộng rãi. Ở Việt Nam, phần lớn các ca nặng có tiên lượng tử vong được gia đình xin về để chết tại nhà. So sánh hiệu quả và an toàn điều trị thông qua tỷ lệ tử vong trong bệnh viện hiện nay không loại trừ được yếu tố nhiễu do điều trị nội trú từ tuyến trước |
Phương pháp tính |
|
Tử số |
Số lượng người bệnh bị tử vong trong bệnh viện và tiên lượng tử vong gia đình xin về trong kỳ báo cáo * 100% |
Mẫu số |
Tất cả người bệnh nội trú trong kỳ báo cáo |
Tiêu chuẩn lựa chọn |
Tất cả người bệnh nội trú |
Tiêu chuẩn loại trừ |
Người bệnh được từ bệnh viện khác chuyển đến mà tại đó người bệnh đã được điều trị nội trú; |
Nguồn số liệu |
Bệnh án, sổ vào viện - ra viện - chuyển viện |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu về tử vong và tiên lượng tử vong gia đình xin về. Tuy nhiên, việc phân tích số liệu không loại trừ người bệnh chuyển đến từ bệnh viện khác. Đo lường chỉ số không làm tăng gánh nặng thu thập số liệu nhưng đòi hỏi thay đổi nhỏ trong việc tổng hợp số liệu |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và tin cậy cao |
Tần suất báo cáo |
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Tỷ lệ chuyển lên tuyến trên khám chữa bệnh (tất cả các bệnh) |
|
Lĩnh vực áp dụng |
Toàn bệnh viện |
Khía cạnh chất lượng |
Hiệu quả |
Thành tố chất lượng |
Đầu ra |
Lý do lựa chọn |
Tỷ lệ chuyển tuyến là chỉ số chất lượng điều trị được sử dụng rộng rãi. Ở Việt Nam, phần lớn các ca nặng được chuyển lên tuyến trên do bệnh viện tuyến dưới không đủ điều kiện và/hoặc năng lực thực hiện kỹ thuật chuyên môn, phác đồ điều trị... So sánh hiệu quả và an toàn điều trị thông qua tỷ lệ chuyển lên tuyến trên hiện nay không loại trừ được yếu tố nhiễu do phía sử dụng dịch vụ (người bệnh, người nhà) xin ra viện/ kết thúc điều trị) để tự đến bệnh viện tuyến trên |
Phương pháp tính |
|
Tử số |
Số lượng người bệnh được bệnh viện chỉ định chuyển lên tuyến trên trong kỳ báo cáo * 100% |
Mẫu số |
Tất cả người bệnh nội trú trong kỳ báo cáo |
Tiêu chuẩn lựa chọn |
- |
Tiêu chuẩn loại trừ |
Người bệnh xin ra viện/ kết thúc điều trị để tự đến bệnh viện tuyến trên; Người bệnh được bệnh viện chỉ định chuyển lên tuyến trên trong tình huống cấp cứu thảm họa |
Nguồn số liệu |
Bệnh án, sổ vào viện - ra viện - chuyển viện |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu về chuyển tuyến. Đo lường chỉ số này không làm tăng gánh nặng thu thập số liệu |
Độ chính xác, tin cậy |
Độ chính xác và tin cậy trung bình |
Tần suất báo cáo |
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Tỷ suất tai nạn thương tích do vật sắc nhọn (trên 1000 người) |
|
Lĩnh vực áp dụng |
Toàn bệnh viện |
Khía cạnh chất lượng |
Hướng đến nhân viên |
Thành tố chất lượng |
Quá trình |
Lý do lựa chọn |
Tai nạn thương tích do vật sắc nhọn - nguyên nhân chính gây ra các bệnh nghề nghiệp lây truyền qua đường máu - phổ biến trong nhân viên y tế. |
Phương pháp tính |
|
Tử số |
Số nhân viên y tế bị tai nạn thương tích do vật sắc nhọn trong kỳ báo cáo * 1000 ‰ |
Mẫu số |
Tổng số nhân viên y tế |
Nguồn số liệu |
Hiện nay, các bệnh viện đang thu thập và tổng hợp số liệu từ sổ ghi chép. Tuy nhiên, nhân viên y tế thường không báo cáo và ghi chép sự cố này. Nguồn số liệu tốt nhất là Hồ sơ sức khỏe nghề nghiệp của nhân viên y tế và kết quả phỏng vấn nhân viên trong mỗi đợt khám sức khỏe định kỳ (theo quy định bệnh viện phải khám sức khỏe cho người lao động 6 tháng 1 lần) |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Với các bệnh viện đang thực hiện nghiêm túc quy định về khám sức khỏe và quản lý bệnh nghề nghiệp cho người lao động, việc thu thập và tổng hợp thông tin về tai nạn thương tích do vật sắc nhọn sẽ không tạo thêm gánh nặng đáng kể nào cho bệnh viện. |
Độ chính xác, tin cậy |
Độ chính xác và tin cậy mức trung bình |
Tần suất báo cáo |
6 tháng và 12 tháng |
Lĩnh vực áp dụng |
Toàn bệnh viện |
Khía cạnh chất lượng |
Hướng đến nhân viên |
Thành tố chất lượng |
Quá trình |
Lý do lựa chọn |
Bộ Y tế có quy định rằng nhân viên y tế cần được tiêm chủng phòng ngừa viêm gan B. Tuy nhiên, mức độ tuân thủ của các bệnh viện không cao. |
Phương pháp tính |
|
Tử số |
Số lượng nhân viên y tế tiêm chủng phòng viêm gan B đủ 3 liều * 100% |
Mẫu số |
Tổng số nhân viên y tế có chỉ định tiêm phòng viêm gan B |
Nguồn số liệu |
Hồ sơ sức khỏe nghề nghiệp của nhân viên y tế Phỏng vấn nhân viên trong mỗi đợt khám sức khỏe định kỳ |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Việc đo lường chỉ số nên dựa trên khảo sát sức khỏe nghề nghiệp được lồng ghép trong đợt khám sức khỏe nghề nghiệp cho nhân viên y tế được thực hiện 6 tháng một lần theo quy định. Với các bệnh viện đang thực hiện nghiêm túc quy định về khám sức khỏe và quản lý bệnh nghề nghiệp cho người lao động, việc thu thập và tổng hợp thông tin về tiêm chủng phòng viêm gan B sẽ không tạo thêm gánh nặng đáng kể nào cho bệnh viện. |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và tin cậy mức trung bình |
Tần suất báo cáo |
6 tháng và 12 tháng |
Lĩnh vực áp dụng |
Toàn bệnh viện |
Khía cạnh chất lượng |
Hướng đến nhân viên |
Thành tố chất lượng |
Đầu ra |
Lý do lựa chọn |
Hài lòng nhân viên y tế là đầu ra quan trọng của bệnh viện, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện. Theo quy định của Bộ Y tế, các bệnh viện phải thường xuyên đánh giá sự hài lòng của nhân viên y tế. |
Phương pháp tính |
|
Tử số |
Số nhân viên y tế hài lòng với công việc trong bệnh viện * 100 % |
Mẫu số |
Tổng số nhân viên y tế bệnh viện |
Tiêu chuẩn lựa chọn |
Toàn bộ nhân viên y tế bệnh viện |
Nguồn số liệu |
Khảo sát sự hài lòng của nhân viên y tế |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Với các bệnh viện đang thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá hài lòng của nhân viên y tế, việc đo lường chỉ số không tạo thêm gánh nặng cho bệnh viện |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và tin cậy mức rất thay đổi tùy thuộc cách đặt câu hỏi và phương pháp xử lý số liệu. Để hạn chế sai số, Bộ Y tế thống nhất một bộ câu hỏi khảo sát hài lòng có thể sử dụng chung cho các bệnh viện hoặc bệnh viện sử dụng những công cụ đánh giá sự hài lòng đã được chuẩn hóa |
Tần suất báo cáo |
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
Lĩnh vực áp dụng |
Toàn bệnh viện |
Khía cạnh chất lượng |
Hướng đến người bệnh |
Thành tố chất lượng |
Đầu ra |
Lý do lựa chọn |
Hài lòng người bệnh là đầu ra quan trọng của bệnh viện. Mức độ hài lòng của người bệnh còn liên quan đến số lượng người bệnh đến khám và công suất sử dụng giường bệnh trong tương lai. Theo quy định của Bộ Y tế, các bệnh viện phải thường xuyên đánh giá sự hài lòng của người bệnh |
Phương pháp tính |
|
Tử số |
Số người bệnh hài lòng với các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện * 100 % |
Mẫu số |
Tổng số người bệnh được hỏi |
Tiêu chuẩn lựa chọn |
Người bệnh đang chuẩn bị ra viện hoặc đã ra viện |
Tiêu chuẩn loại trừ |
Người bệnh đang được điều trị nội trú |
Nguồn số liệu |
Khảo sát sự hài lòng của người bệnh |
Thu thập và tổng hợp số liệu |
Với các bệnh viện đang thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá hài lòng của người bệnh, việc đo lường chỉ số không tạo thêm gánh nặng cho bệnh viện |
Giá trị của số liệu |
Độ chính xác và tin cậy rất thay đổi tùy thuộc vào cỡ mẫu, chọn mẫu, cách đặt câu hỏi và phương pháp xử lý số liệu. Để hạn chế sai số, Bộ Y tế nên thống nhất một bộ câu hỏi khảo sát hài lòng có thể sử dụng chung cho các bệnh viện |
Tần suất báo cáo |
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng |
MINISTRY OF HEALTH |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 7051/QD-BYT |
Ha Noi, November 29, 2016 |
PROMULGATING GUIDANCE ON PILOT ESTABLISHMENT OF A NUMBER OF HOSPITAL QUALITY INDICATORS
THE MINISTER OF HEALTH
Pursuant to the Decree No. 63/2012/ND-CP dated August 31, 2012 by the Government defining the functions, tasks, entitlements and organizational structure of the Ministry of Health;
At the request of the Director of Medical Service Administration.
DECIDES
Article 1. The “guidance on pilot establishment of a number of hospital quality indicators” is enclosed with this Decision.
Article 2. The “guidance on pilot establishment of a number of hospital quality indicators” applies to both public and private hospitals.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 4. This decision comes into force from the day on which it is signed and promulgated.
Article 5. Chiefs of the Ministry Offices, the Director of Medical Service Administration, the Ministerial Chief Inspector and Directors of Departments, Directors of hospitals affiliated to the Ministry of Health, Directors of the Department of Health of provinces and Departments of Health affiliated to Ministries and regulatory bodies and Heads of relevant units are responsible for implementing this Decision./.
P.P. THE
MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Nguyen Viet Tien
ON PILOT ESTABLISHMENT OF A NUMBER OF HOSPITAL QUALITY INDICATORS
(Enclosed with the Decision No. 7051/QD-BYT dated November 29,
2016 by the Minister of Health)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The set of “hospital quality indicator” is a tool to measure respects of healthcare service quality performed in form of numbers, ratios or rates as the basis for the improvement of quality of healthcare service and the comparison of service quality among hospitals.
2. Principles for establishment of hospital quality indicators
- Hospital quality indicators are established to measure quality properties which are important and suitable for most hospitals.
- Hospital quality indicators are used for measuring structural elements (inputs), the process and the outcomes of the healthcare services.
- Such indicators are calculated through the collection and analysis of data and indicators.
- Selected indicators of shall tightly relevant to the healthcare service quality, the feasibility and the value and orient to the improvement of service quality.
- The set of hospital quality indicators is the basis for hospitals to select suitable indicators for period assessment depending on their actual capacity and conditions.
3. Domains of healthcare quality
Professional capacity: the assessment of the provision of healthcare services according to medical advices and regulations on technical classification.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Efficiency: the assessment of the optimal use of available resources for providing nursing services with the lowest charge and the best effect.
Clinical effectiveness: the assessment of whether the provision medical care or services achieves desired outcomes.
Staff-centered indicators: the provision of benefits for health workers
Patient-centered indicators: the assessment of the satisfaction of patients regarding non-medical respects, including living facilities and hygiene in hospital wards, employees’ behaviors, etc.
II. LIST OF HOSPITAL QUALITY INDICATORS
Property
Indicator
Component
Professional capacity
(2 indicators)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Process
2. Rate of surgery of level II or higher level
Process
Safety
(4 indicators)
3. Rate of wound infection
Outcomes
4. Rate of hospital-acquired infection (pneumonia)
Outcomes
5. Number of serious medical accidents
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
6. Number of serious non-medical accidents
Outcomes
Efficiency
(4 indicators)
7. Average duration of medical examination
Process
8. Average duration of hospitalization (applicable to all types of diseases)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
9. Actual usage of patient beds
Outcomes
10. Efficiency of use of operating rooms
Process
Effectiveness
(2 indicators)
11. Mortality rate and rate of poor prognosis (applicable to all types of diseases)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12. Rate of referral to higher-level healthcare facilities (applicable to all types of diseases)
Outcomes
Staff-centered indicators
(2 indicators)
13. Rate of injuries caused by sharp objects
Process
14. Rate of HBV inoculation in health workers
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Patient-centered indicators
(2 indicators)
15. Rate of patients' satisfaction of healthcare services
Outcomes
16. Rate of health workers’ satisfaction
Outcomes
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Rate of application of therapeutic technique according to healthcare levels
Applicable areas
The whole hospital
Quality property
Professional capacity
Quality component
Process
Reasons
The application of therapeutic technique is an indicator used for assessing the professional capacity of the hospital, a basis for assessing the ability to meet the healthcare demand of citizens of an area as well as a basis for investment in the development of the hospital.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Numerator
Total number of therapeutic techniques being applied
Denominator
Total number of therapeutic techniques according to healthcare levels
Inclusion criteria
Techniques specified in Circular No. 43/2013/TT-BYT
Exclusion criteria
Therapeutic techniques only available in higher level
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Medical records, surgery monitoring books
Data collection and consolidation
Such data are currently collected and consolidated by hospitals. The measurement of such data does not increase burden on the hospitals.
Data value
High accuracy and reliability
Reporting frequency
Annually or biannually
Indicator No. 2
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Applicable areas
Surgery
Quality property
Professional capacity
Quality component
Process
Reasons
Surgeries of level II or higher level are performed at hospitals of districts. However, very few district-level hospitals can perform level-II surgeries. Such type of surgeries is often performed at central and provincial hospitals. The rate of level-II surgeries facilitates the assessment of professional conformity and classification so that suitable measures are taken to enhance the capacity of the lower-level hospitals and reduce the load of the higher-level hospitals.
Calculation method
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Numerator
Total number of surgeries of level II or higher level being performed
Denominator
Total surgeries being performed
Data sources
Surgery monitoring books, hospitals’ statistical reports, hospitals’ inspection records.
Data collection and consolidation
Such data are currently collected and consolidated. The measurement of such data does not increase burden on the hospitals.
Data value
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Surgeries are classified clearly in a list issued by the Ministry of Health
- Information is collected carefully by departments of the hospitals
- Allowances are verified by hospitals and insurance offices before being paid
Reporting frequency
Annually or biannually
Indicator No. 3
Rate of hospital-acquired infection (wound infection)
Applicable areas
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quality property
Safety
Quality component
Outcomes
Reasons
Wound infection is a common post-surgery complication. Wound infection affects the patient's health, lengthens the hospitalization period and increases the treatment cost. The Ministry of Health shall specify the hospitals subject to investigation, take records of and supervise the hospital-acquired infection, including wound infection
Calculation method
Numerator
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Denominator
Total number of patients undergoing surgeries in the reporting period
Data sources
Medical records, investigations into wound infection
Data collection and consolidation
Data about wound infection shall be collected depending on regular investigation by infection-controlling staff of the hospitals. Several central hospitals have carried out hospital-acquired infection control. Regarding hospitals which have not conducted hospital-acquired infection surveillance, the collection and consolidation of data shall be carried out by qualified employees and the installed surveillance system.
Data value
Average accuracy and reliability
Reporting frequency
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Indicator No. 4
Rate of hospital-acquired infection (pneumonia)
Applicable areas
Surgery
Quality property
Safety
Quality component
Outcomes
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pneumonia caused by hospital-acquired infection is a common complication on patients who receive long-term treatment and/or medical ventilation. Pneumonia caused by hospital-acquired infection affects the patients’ health, lengthens the hospitalization period and increases the treatment cost. The Ministry of Health shall specify the hospitals subject to investigation, take records of and supervise the hospital-acquired infection, including pneumonia.
Calculation method
Numerator
Total number of patients suffering pneumonia caused by hospital-acquired infection in the reporting period
Denominator
Total number of patients receiving medical ventilation or treatment at hospitals for at least 1 month in the reporting period
Data sources
Medical records, investigations into the hospital-acquired infection (pneumonia)
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Data about hospital-acquired infection (pneumonia) shall be collected depending on regular investigation by infection-controlling staff of the hospitals. Hospital-acquired infection control has been carried out by central hospitals. Regarding hospitals which have not conducted hospital-acquired infection surveillance, the collection and consolidation of data shall be carried out by qualified employees and the installed surveillance system.
Data value
Average accuracy and reliability
Reporting frequency
Quarterly, biannually, every 9 months or annually
Indicator No. 5
Number of serious medical accidents
Applicable areas
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quality property
Safety
Quality component
Outcomes
Reasons
Serious medical accidents are accidents due to professional mistakes or the side effects of the drugs that lead to serious consequence for patients’ health and life (lifelong sequel or death). Though the number of serious accidents is not remarkable, it requests handling and preventive measures as soon as possible.
Calculation method
Number of serious medical accidents
- Serious medical accidents due to the use of drugs
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Serious medical accidents due to surgical operations
+ Serious medical accidents due to medical procedures
+ Serious medical accidents due to blood transfusion
+ Other serious medical accidents
Data sources
Medical records, professional accidents records, medical accident reporting system, minute books of criticism about deaths, discipline-exercising monitoring book.
Data collection and consolidation
Hospital are collecting and consolidating data about accidents (caused by the use of drugs, side effects of drugs, surgical operations, medical procedures, blood transfusion, etc.). The measurement of such data does not increase burden on data collection and consolidation.
Data value
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Reporting frequency
Annually or biannually
Indicator No. 6
Number of serious non-medical accidents
Applicable areas
The whole hospital
Quality property
Safety
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Outcomes
Reasons
Serious non-medical accidents are accidents not caused by professional mistakes nor the side effects of drugs that lead to serious consequence for health and life of patients, health workers and the community (lifelong sequel or death). Though the number of serious accidents is not remarkable, it requests handling and preventive measures as soon as possible.
Calculation method
Number of serious non-medical accidents
+ Suicide
+ Falling from heights
+ Kidnapping
+ Assault, rape, murder
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
+ Leak or loss of materials or highly hazardous waste
+ Other accidents
Data sources
Monitoring books, handover books, discipline-exercising monitoring books, inspection dossiers, etc.
Data collection and consolidation
Though such contents are not included in regular reporting system, data are collected and consolidated because of their seriousness and relevance to regulatory authorities. The measurement of such indicator does not place a remarkable burden on the collection and consolidation of data in the hospitals.
Data value
Average accuracy, because hospitals rarely make reports on the accidents no matter how serious they are. However, data on reported accidents have high reliability.
Reporting frequency
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Indicator No. 7
Average duration of medical examination
Applicable areas
Consulting room
Quality property
Efficiency
Quality component
Process
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Patients often complaint about the long duration of medical examinations, especially those conducted at provincial and central hospitals. The duration of medical examination reflects the patient overload as well as the healthcare organization of the hospitals. The measurement of duration of medical examination contributes in the improvement in the patients’ satisfaction and the efficiency of the consulting room
Calculation method
Duration of medical examination is the period of time when the patients complete the medical examination procedures from the time of registration of medical examination to the time they receive the diagnoses, prescriptions or instructions from doctors at the consulting rooms
Numerator
Total duration of medical examination of all patients
Denominator
Total number of patients receiving medical examination
Inclusion criteria
Total number of patients registering the medical examination
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Patients failing to comply with the medical examination procedures
Data sources
Measuring such indicator, it is required that hospitals will collect and consolidate data about time of medical examination Regarding hospitals applying information technology in the management of outpatient, the time of registration and the finish time of the examination are displayed on computers. For hospitals not recording the time of registration and the finish time of the examination, such information shall be added to the examination registration books or the examination books.
Data collection and consolidation
If the registration time and finish time of examination are recorded, the burden on the collection and consolidation of data is minor.
Data value
High accuracy and reliability
Reporting frequency
Quarterly, biannually, every 9 months or annually
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Indicator No. 8
Average duration of hospitalization (applicable to all types of diseases)
Applicable areas
The whole hospital
Quality property
Efficiency
Quality component
Process
Reasons
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Calculation method
Numerator
Total number of days of inpatient treatment in the reporting period
Denominator
Total number of persons receiving inpatient treatment in the reporting period
Inclusion criteria
All of patients having the inpatient treatment records
Exclusion criteria
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Data sources
Medical records, hospital admission - discharge - referral books, hospital statistic reports
Data collection and consolidation
Such data are currently collected and consolidated by hospitals. The measurement of such data does not increase burden on the hospitals.
Data value
High accuracy and reliability
Reporting frequency
Quarterly, biannually, every 9 months or annually
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Actual usage of patient beds
Applicable areas
The whole hospital
Quality property
Efficiency
Quality component
Outcomes
Reasons
The overload of hospitals, especially of central levels, is an imperative issue. Although the actual number of patient beds is higher than the planned one, most hospitals use the planned number to calculate the usage of patient beds. The usage of patient beds calculated according to the actual number of patient beds reflects more accurately the rate of overload and assist the supervision of changes in the operation of a hospital.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Numerator
Total number of days of inpatient treatment in the reporting period
Denominator
Actual number of patient beds in total multiplying the number of days in the reporting period
Data sources
Medical records, hospital admission - discharge - referral books
Data collection and consolidation
Such data are currently collected and consolidated by hospitals. The measurement of such data does not increase burden on the hospitals.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
High accuracy and reliability
Reporting frequency
Biannually or annually
Indicator No. 10
Efficiency of use of operating rooms
Applicable areas
Surgery
Quality property
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quality component
Process
Reasons
Operating rooms receive the most investment of the hospitals. In several hospitals, the unreasonable organization of operating rooms leads to the overload and the extension of surgery-pending period while in other hospitals operating rooms are rarely used. The measurement and improvement of the usage of operating rooms contributes in the reduction of load of the hospital and the efficient use of current resources.
Calculation method
Numerator
Total amount of using time of operating rooms (depending on the entering and leaving time) in a quarter
Denominator
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Inclusion criteria
Elective and urgent surgeries
Exclusion criteria
-
Data sources
Currently, data about using time of operating rooms are not collected and consolidated by hospitals. The measurement of such indicator requires the recording of the time the patients enter or leave the operating rooms to the monitoring books or handover books of the operating rooms or the operating monitoring books
Data collection and consolidation
If such data are recorded, the burden on the collection and consolidation of data is minor.
Data value
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Reporting frequency
Quarterly, biannually, every 9 months or annually
Indicator No. 11
Mortality rate and rate of poor prognosis (applicable to all types of diseases)
Applicable areas
The whole hospital
Quality property
Effectiveness
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Outcomes
Reasons
Mortality rate is a common treatment quality indicator. In Vietnam, for most complex cases where patients are predicted to die, their families apply for discharge for resting at home. Nowadays, since the patients may be admitted after receiving inpatient treatment from other hospitals, the comparison of the efficiency and safety in treatment using hospitals’ mortality rate is not very suitable
Calculation method
Numerator
Total number of patients died at the hospital and predicted to die and discharged on request in the reporting period
Denominator
Total number of persons receiving inpatient treatment in the reporting period
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
All persons receiving inpatient treatment
Exclusion criteria
Patients referred from other hospitals where they have received inpatient treatment;
Data sources
Medical records, hospital admission - discharge - referral books
Data collection and consolidation
Data about mortality and poor prognosis are currently collected and consolidated by hospitals. However, such data includes patients referred from other hospitals. The measurement of such data does not increase burden on data collection but requires a minor change in data collection
Data value
High accuracy and reliability
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quarterly, biannually, every 9 months or annually
Indicator No. 12
Rate of referral to higher-level healthcare facilities (applicable to all types of diseases)
Applicable areas
The whole hospital
Quality property
Effectiveness
Quality component
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Reasons
Referral rate is a common treatment quality indicator. In Vietnam, most complex cases are referred to higher-level hospitals because lower-level hospitals do not have sufficient conditions and capacity to apply the required therapeutic techniques and treatment regimens, etc. Nowadays, since the patients or their families may apply for discharge to finish the current treatment and receive treatment from higher-level hospitals without decisions of current hospitals, the comparison of the efficiency and safety in treatment using the referral rate is not very suitable
Calculation method
Numerator
Total number of patients referred to higher-level hospitals under decisions of current hospital in the reporting period
Denominator
Total number of persons receiving inpatient treatment in the reporting period
Inclusion criteria
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Exclusion criteria
Patients applying for discharge from hospitals to finish the current treatment and referral to higher-level hospitals without decisions of current hospitals; patients referred to higher-level hospitals for emergency under decisions of current hospitals
Data sources
Medical records, hospital admission - discharge - referal books
Data collection and consolidation
Such data are currently collected and consolidated by hospitals. The measurement of such data does not increase burden on data collection
Accuracy and reliability
Average accuracy and reliability
Reporting frequency
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Indicator No. 13
Ratio of injuries caused by sharp objects to 1000 persons
Applicable areas
The whole hospital
Quality property
Staff’s orientation
Quality component
Process
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Injuries caused by sharp objects is a main reasons of occupational diseases transmitted through bloodstream which is popular in health workers.
Calculation method
Numerator
Total number of health workers suffering injuries caused by sharp objects in the reporting period * 1000
Denominator
Total number of health workers
Data sources
Such data are currently collected and consolidated by hospitals. However, such accidents are often not reported and recorded by health workers.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Data collection and consolidation
The collection and consolidation of information about injuries caused by sharp objects will not cause any noticeable burden on hospitals which seriously comply with regulations on check-up and occupational disease management for employees.
Accuracy and reliability
Average accuracy and reliability
Reporting frequency
Biannually or annually
Indicator No. 14
Rate of HBV inoculation in health workers
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
The whole hospital
Quality property
Staff orientation
Quality component
Process
Reasons
The Ministry of Health prescribes that health workers shall have HBV inoculation. However, hospitals do not highly comply with such regulation.
Calculation method
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Total number of health worker having 3 doses of HBV inoculation * 100%
Denominator
Total number of health workers requested to have HBV inoculation
Data sources
Health workers’ occupational health dossier
Results of medical interview of health workers in each periodic check-ups
Data collection and consolidation
The measurement of such indicator shall depend on the occupational health survey conducted in the periodic check-ups provided for health workers according to regulations. The collection and consolidation of information about injuries caused by sharp objects will not cause any noticeable burden on hospitals which seriously comply with regulations on check-up and occupational disease management for employees.
Data value
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Reporting frequency
Biannually or annually
Indicator No. 15
Rate of patients' satisfaction of healthcare services
Applicable areas
The whole hospital
Quality property
Patients’ satisfaction
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Outcomes
Reasons
Patients’ satisfaction is an important outcome of hospitals. Patients' satisfaction is also relevant to the total number of patients coming to hospitals to receive examination and the future usage of patient beds. As prescribed by the Ministry of Health, hospitals shall regularly conduct the assessment of patients’ satisfaction. Nowadays, many complaints about the behavior of hospitals' staff have been received.
Calculation method
Numerator
Total number of patients satisfied with the behavior of health workers * 100
Denominator
Total number of patients interviewed
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Patients was and being discharged from the hospital
Exclusion criteria
Patients receiving inpatient treatment
Data sources
Surveys on patients' satisfaction
Data collection and consolidation
The measurement of such indicator does not cause any noticeable burden on hospitals which seriously comply with regulations on assessment of patients’ satisfaction
Data value
Changeable accuracy and reliability, depending on types of samples and questions and the processing of data.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Reporting frequency
Quarterly, biannually, every 9 months or annually
Indicator No. 16
Rate of health workers’ satisfaction
Applicable areas
The whole hospital
Quality property
Staff orientation
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Outcomes
Reasons
Health workers’ satisfaction is an important outcome of hospitals. Health workers’ satisfaction is also related to their behavior during the provision of healthcare services. As prescribed by the Ministry of Health, hospitals shall regularly conduct the assessment of health workers’ satisfaction. Nowadays, many complaints about the behavior of health workers have been received.
Calculation method
Numerator
Total number of health workers satisfied with their hospitals’ management * 100
Denominator
Total number of health workers in the hospital
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
All the health workers in the hospital
Data sources
Surveys on health workers’ satisfaction
Data collection and consolidation
The measurement of such indicator does not cause any noticeable burden on hospitals which seriously comply with regulations on assessment of health workers’ satisfaction
Data value
Changeable accuracy and reliability, depending on types of questions and the processing of data.
The Ministry of Health shall issue a consistent questionnaire used for all hospitals to reduce the variance in data
Reporting frequency
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
;
Quyết định 7051/QĐ-BYT năm 2016 Hướng dẫn xây dựng thí điểm chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Số hiệu: | 7051/QĐ-BYT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế |
Người ký: | Nguyễn Viết Tiến |
Ngày ban hành: | 29/11/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 7051/QĐ-BYT năm 2016 Hướng dẫn xây dựng thí điểm chỉ số cơ bản đo lường chất lượng bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Chưa có Video