Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 641/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN THỂ LỰC, TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao, ban hành theo Lệnh số 22/2006/L-CTN ngày 12 tháng 12 năm 2006 của Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 (sau đây gọi tắt là Đề án), với những nội dung chủ yếu sau đây:

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam trong 20 năm tới để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; từng bước nâng cao chất lượng giống nòi và tăng tuổi thọ khỏe mạnh của người Việt Nam.

2. Mục tiêu cụ thể

Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, giảm mạnh tỷ lệ suy dinh dưỡng để cải thiện các chỉ số cơ bản của trẻ em 5 tuổi và đảm bảo các tiêu chí đánh giá thể lực, tầm vóc thân thể của thanh niên Việt Nam lứa tuổi trưởng thành.

a) Cải thiện tầm vóc thân thể của thanh niên Việt Nam đạt nhịp độ tăng trưởng ổn định theo các tiêu chí sau:

- Đối với nam 18 tuổi: Năm 2020 chiều cao trung bình 167 cm; năm 2030 chiều cao trung bình 168,5 cm.

- Đối với nữ 18 tuổi: Năm 2020 chiều cao trung bình 156 cm; năm 2030 chiều cao trung bình 157,5 cm.

b) Cải thiện thể lực, đặc biệt là sức bền và sức mạnh của đa số thanh niên có bước phát triển rõ rệt, thu hẹp khoảng cách so với các nước phát triển ở châu Á theo các tiêu chí sau:

- Đối với nam 18 tuổi

+ Chạy tùy sức 5 phút tính quãng đường trung bình đạt 1.050 m vào năm 2020; 1.150 m vào năm 2030.

+ Lực bóp tay thuận đạt trung bình 45 kg năm 2020; 48 kg năm 2030.

- Đối với nữ 18 tuổi

+ Chạy tùy sức 5 phút tính quãng đường trung bình đạt 850 m vào năm 2020; 1.000 m năm 2030.

+ Lực bóp tay thuận đạt trung bình 30 kg năm 2020; 34 kg năm 2030.

c) Hình thành phong trào của toàn xã hội chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam; mở rộng các hoạt động sinh hoạt văn hóa, thể thao, giải trí lành mạnh, giúp con người phát triển hài hòa về thể lực, trí lực, tâm lực.

d) Tăng cường chăm sóc sức khỏe trẻ em, người chưa thành niên và thanh niên nhằm giảm thiểu các bệnh về tim mạch, bệnh béo phì, bệnh gây bất bình thường về chiều cao thân thể, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

3. Phạm vi, đối tượng

a) Phạm vi: Đề án được thực hiện trong phạm vi toàn quốc và chỉ đạo trọng điểm ở 4 thành phố, 6 tỉnh đồng bằng, miền núi.

b) Đối tượng của Đề án: Bà mẹ mang thai, trẻ sơ sinh, nhi đồng, thiếu niên, thanh niên đến 18 tuổi.

4. Thời gian thực hiện

Thời gian thực hiện Đề án là 20 năm, chia làm 2 giai đoạn

- Giai đoạn 1: Từ năm 2011 – 2020: Giai đoạn thực hiện thí điểm giải pháp đồng bộ về dinh dưỡng và thể dục thể thao; trong đó, chương trình 1 chỉ tiến hành nghiên cứu trong 5 năm từ năm 2011 – 2015.

- Giai đoạn 2: Từ năm 2021 – 2030: Thụ hưởng thành quả của giai đoạn 1 để thực hiện mở rộng trong phạm vi toàn quốc và hoàn thiện Đề án.

5. Các chương trình của Đề án

a) Chương trình 1: Nghiên cứu triển khai, ứng dụng những yếu tố chủ yếu tác động đến thể lực, tầm vóc người Việt Nam.

- Phân công thực hiện

+ Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư).

- Nhiệm vụ: Xây dựng các chỉ số sinh học và các tiêu chí, tiêu chuẩn phát triển thể lực, tầm vóc; đề xuất khả năng can thiệp cải thiện thể lực, tầm vóc người Việt Nam.

- Nội dung chủ yếu

+ Khảo sát, thống kê các chỉ số sinh học và tổng hợp các tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá thể lực, tầm vóc người Việt Nam.

+ Khảo sát thống kê số liệu về yếu tố di truyền và môi trường chi phối chiều cao đứng.

+ Điều tra tổng hợp và xác định tần số bệnh tật gây bất thường về tầm vóc thân thể, thể lực; đề xuất một số biện pháp can thiệp.

- Tiêu chí đánh giá: Có tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá thể lực, tầm vóc người Việt Nam; thí điểm triển khai, ứng dụng những yếu tố chủ yếu tác động đến thể lực, tầm vóc người Việt Nam từ 03 tuổi đến 18 tuổi ở 25% số trường mẫu giáo và phổ thông.

b) Chương trình 2: Chăm sóc dinh dưỡng kết hợp với các chương trình chăm sóc sức khỏe, chất lượng dân số có liên quan.

- Phân công thực hiện

+ Cơ quan chủ trì: Bộ Y tế.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung ương Đoàn thanh niên công sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

- Nhiệm vụ: Đảm bảo dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ mang thai, trẻ sơ sinh, nhi đồng, thiếu niên, thanh niên đến 18 tuổi.

- Nội dung chủ yếu

+ Tiếp tục chương trình chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai và trẻ em dưới 5 tuổi.

+ Nghiên cứu đề xuất chuẩn thực đơn dinh dưỡng hàng ngày phù hợp với các đối tượng của Đề án.

+ Thí điểm hướng dẫn và thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng đối với học sinh mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông.

+ Xây dựng và triển khai chương trình sữa học đường đối với học sinh mẫu giáo, tiểu học.

+ Đánh giá hiệu quả về dinh dưỡng đối với trẻ em và học sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi.

+ Đánh giá tổng hợp sự lồng ghép Đề án này với các chương trình chăm sóc sức khỏe, chất lượng dân số có liên quan.

- Tiêu chí đánh giá

+ Đến năm 2015 thí điểm hướng dẫn, chăm sóc chế độ dinh dưỡng cho 55% số trường mẫu giáo và phổ thông; thí điểm triển khai chương trình sữa học đường cho 45 – 50% số trường mẫu giáo và tiểu học.

+ Đến năm 2020 mở rộng diện hướng dẫn, chăm sóc chế độ dinh dưỡng cho 100% số trường mẫu giáo và phổ thông; triển khai chương trình sữa học đường đối với toàn bộ các trường mẫu giáo và tiểu học.

c) Chương trình 3: Phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường giáo dục thể chất đối với học sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi.

- Phân công thực hiện

+ Cơ quan chủ trì: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

- Nhiệm vụ: Nâng cao chất lượng giờ học thể dục chính khóa; tổ chức các hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa, hướng dẫn học sinh tự luyện tập thể dục thể thao để tăng cường thể lực, cải thiện chiều cao thân thể.

- Nội dung chủ yếu

+ Khảo sát thực trạng thể dục thể thao trường học, thể chất và sức khỏe học sinh là đối tượng của Đề án.

+ Cải thiện và tăng cường điều kiện phục vụ hoạt động thể dục thể thao trong trường học bao gồm: cơ chế chính sách, tổ chức quản lý, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ tập luyện.

+ Chuẩn hóa, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục thể chất đối với các trường thí điểm.

+ Tận dụng các công trình thể dục thể thao trên địa bàn để phục vụ cho hoạt động giáo dục thể chất trong trường học (chính khóa và ngoại khóa).

+ Đảm bảo chất lượng dạy và học thể dục chính khóa, các hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh; xây dựng chương trình giáo dục thể chất hợp lý có kết hợp với giáo dục quốc phòng, triển khai đồng bộ với công tác y tế học đường và dinh dưỡng học đường.

+ Xây dựng thích hợp một hệ thống các lớp năng khiếu thể thao ban đầu ở trường học, đặc biệt ở các trường trung học cơ sở.

- Tiêu chí đánh giá

+ Đến năm 2020 số trường phổ thông các cấp có câu lạc bộ thể dục thể thao, có hệ thống cơ sở vật chất đủ phục vụ cho hoạt động thể dục thể thao, có đủ giáo viên và hướng dẫn viên thể dục thể thao, thực hiện dạy thể dục nội khóa kết hợp với hoạt động thể thao ngoại khóa chiếm 55% tổng số trường.

+ Đến năm 2030 đạt định mức tiêu chí đánh giá nêu trên ở khoảng 90% tổng số trường.

d) Chương trình 4: Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi xã hội về phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam.

- Phân công thực hiện

+ Cơ quan chủ trì: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

+ Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam và các cơ quan thông tấn, báo chí, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam.

- Nhiệm vụ: thông tin, giáo dục, truyền thông, tiếp thị xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi xã hội và huy động sự tham gia của toàn xã hội trong các hoạt động của Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam.

- Nội dung chủ yếu

+ Xác định đối tượng, nội dung và biện pháp tuyên truyền, giáo dục.

+ Phổ cập thông tin, kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng đối với trẻ sơ sinh, nhi đồng, thiếu niên và thanh niên; các biện pháp tập luyện thể dục thể thao, xây dựng lối sống lành mạnh, phòng chống nguy cơ lây nhiễm bệnh tật.

+ Kết hợp các biện pháp truyền thông trực tiếp thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, hệ thống của ngành văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; truyền thông thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử và các biện pháp tiếp thị xã hội.

- Tiêu chí đánh giá

Đến năm 2020 tuyên truyền giáo dục để hình thành phong trào xã hội chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam đối với 55% các trường mẫu giáo, phổ thông; đến năm 2030 đối với 90% các trường mẫu giáo, phổ thông.

6. Các nhóm giải pháp chính

a) Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách

- Rà soát, đánh giá, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp luật liên quan tới chăm sóc sức khỏe nhân dân, phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học.

- Xây dựng quy hoạch phát triển cơ sở vật chất ngành thể dục thể thao, bổ sung chức năng hỗ trợ giáo dục thể chất trường học đối với các cơ sở tập luyện, thi đấu của ngành thể dục thể thao các cấp. Các cơ sở này phải có kế hoạch phục vụ miễn phí tối đa cho giáo dục thể chất trường học trên từng địa bàn.

- Ban hành các quy định khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học, xây dựng công trình thể dục thể thao trường học, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, tham gia tài trợ, hỗ trợ cho việc thực hiện các mục tiêu của Đề án, các nhiệm vụ của từng chương trình.

- Nhà nước có chính sách hỗ trợ vốn, cơ chế chính sách thích hợp nhằm huy động sự tham gia của xã hội, nhà trường, doanh nghiệp tạo ra nhiều sản phẩm thực phẩm giàu dinh dưỡng trước hết là sữa, trứng cho trẻ em có đủ dinh dưỡng phát triển thể lực, tầm vóc.

- Ban hành văn bản pháp quy về xây dựng các trường, lớp năng khiếu thể thao trong các trường phổ thông.

- Thực hiện Đề án này lồng ghép với các chương trình mục tiêu quốc gia có liên quan tới phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam được Quốc hội phê duyệt từ năm 2011 – 2030, nhưng không trùng lặp về nội dung.

- Xây dựng chế độ kiểm tra, đánh giá định kỳ và cơ chế giám sát thực hiện các mục tiêu của Đề án, các nhiệm vụ của từng chương trình.

b) Nhóm giải pháp huy động nguồn lực

- Nhà nước tăng cường đầu tư kết hợp với huy động kinh phí từ nguồn xã hội hóa, các nguồn vốn viện trợ chính thức, các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, các nguồn thu từ đặt cược thể thao để phục vụ Đề án. Trong đó, ngân sách nhà nước ưu tiên cho các đối tượng chính sách, vùng sâu, vùng xa.

- Huy động nguồn nhân lực phục vụ Đề án từ Viện Khoa học Thể dục thể thao, các trường đại học thể dục thể thao, đại học sư phạm thể dục thể thao, khoa giáo dục thể chất thuộc các trường đại học và cao đẳng sư phạm; đội ngũ cán bộ, giáo viên thể dục thể thao các trường học, cán bộ làm công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe cộng đồng của Bộ Y tế.

- Khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia tài trợ, đầu tư và liên doanh, liên kết trong việc triển khai các hoạt động có liên quan tới Đề án. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động sự tham gia rộng rãi của các thành phần kinh tế - xã hội.

- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học về thể chất, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế về kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, thiết bị nghiên cứu phục vụ các nội dung của Đề án.

- Huy động sự ủng hộ, tham gia tích cực của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên, trước hết là Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam…

c) Nhóm giải pháp giáo dục, truyền thông

- Tăng cường công tác tuyên truyền tạo sự hiểu biết của xã hội về Đề án để hình thành phong trào của toàn xã hội cùng chăm lo phát triển thể lực, tầm vóc con người Việt Nam.

- Biên soạn, xuất bản tài liệu, phim giáo khoa phục vụ triển khai Đề án; phối hợp với Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Phát thanh và truyền hình địa phương xây dựng các chuyên mục tuyên truyền về Đề án, tuyên truyền giáo dục cho mọi người dân biết tự chăm sóc sức khỏe và bảo vệ môi trường.

- Huy động các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và xây dựng mạng lưới cộng tác viên tuyên truyền, vận động trực tiếp tới từng hộ gia đình về phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam.

- Xây dựng cổng thông tin điện tử của Đề án và thiết lập hệ cơ sở dữ liệu về phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam ở các trường học.

7. Nguồn vốn và cơ chế quản lý, điều hành Đề án

a) Kinh phí thực hiện Đề án gồm các nguồn: Kinh phí ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương), kinh phí từ nguồn xã hội hóa, huy động các nguồn ODA, các nguồn vốn tín dụng ưu đãi, các nguồn thu từ đặt cược thể thao.

- Ngân sách trung ương đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ

+ Nghiên cứu khoa học.

+ Thí điểm kết hợp biện pháp dinh dưỡng và phát triển thể dục thể thao trường học; khuyến khích và hỗ trợ thực hiện chương trình sữa học đường.

+ Thông tin – truyền thông.

+ Quản lý Đề án.

+ Hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất thể dục thể thao cho các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa.

- Ngân sách địa phương: Bảo đảm xây dựng cơ sở vật chất thể dục thể thao và các điều kiện phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học, chăm sóc dinh dưỡng học đường, thực hiện chương trình sữa học đường.

- Các nguồn ngoài ngân sách nhà nước bảo đảm dinh dưỡng, cơ sở vật chất tập luyện thể dục thể thao, tổ chức các hoạt động thi đấu thể dục thể thao trường học.

b) Nguyên tắc phân bổ kinh phí

- Kinh phí thực hiện Đề án được phân bổ theo từng giai đoạn 5 năm và phân bổ trực tiếp đối với từng chương trình cụ thể.

- Hàng năm và trước khi kết thúc từng giai đoạn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổng hợp nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án của năm và giai đoạn tiếp theo thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính làm căn cứ để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.

- Trong năm 2011, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính bố trí kinh phí quản lý Đề án; thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kinh phí thực hiện từng chương trình của Đề án trong giai đoạn 2011 – 2015.

- Đảm bảo nguyên tắc xây dựng, phê duyệt và phương thức phối hợp, lồng ghép thực hiện các chương trình của Đề án trong triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực có liên quan.

c) Cơ chế quản lý, điều hành Đề án

- Quản lý và điều hành Đề án tuân thủ các nguyên tắc và cơ chế quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý, điều hành và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.

- Đề án thực hiện chỉ đạo trọng điểm ở 4 thành phố, một số tỉnh đồng bằng và miền núi trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, Thanh Hóa, Gia Lai, Quảng Ngãi, Bạc Liêu, Bình Dương.

- Thực hiện sơ kết Đề án mỗi năm một lần; tổng kết Đề án theo giai đoạn 5 năm một lần.

8. Tổ chức thực hiện Đề án

a) Đề án tổng thể là Đề án khung. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban điều phối Đề án phải chỉ đạo hoàn thiện các chương trình thành phần, kèm theo dự toán kinh phí và kế hoạch thực hiện giai đoạn đầu.

b) Ban điều phối Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, bao gồm các thành viên là đại diện lãnh đạo các Bộ: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Lao động – Thương binh và Xã hội. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực.

Ban điều phối Đề án chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành, các địa phương có liên quan thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình trong Đề án và tổng hợp các báo cáo kết quả thực hiện hàng năm, từng giai đoạn.

c) Phân công trách nhiệm

- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan thường trực Đề án chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng và phê duyệt các chương trình thành phần của Đề án; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, ngành và địa phương liên quan trong việc triển khai thực hiện các chương trình của Đề án. Chủ trì thực hiện chương trình 3 và chương trình 4 của Đề án. Tổng hợp tình hình thực hiện Đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hàng năm và kết thúc giai đoạn 5 năm.

Trong trường hợp phát sinh các vấn đề mới cần điều chỉnh so với mục tiêu, nội dung của Đề án đã được phê duyệt, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan liên quan điều chỉnh, bổ sung hoặc báo cáo với cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh theo quy định của pháp luật.

- Bộ Y tế chủ trì thực hiện chương trình 1 và chương trình 2 của Đề án. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổng hợp tình hình thực hiện Đề án báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ hàng năm và kết thúc giai đoạn 5 năm.

- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các chương trình thành phần của Đề án; đồng thời phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai Đề án theo phân cấp quản lý của Chính phủ.

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các Bộ, ngành và địa phương liên quan cân đối, bố trí ngân sách thực hiện Đề án; hướng dẫn quản lý tài chính, kinh phí của Đề án; xây dựng các cơ chế chính sách huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện Đề án.

- Các Bộ: Nội vụ, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam phối hợp với cơ quan chủ trì các chương trình để triển khai thực hiện Đề án, ban hành các cơ chế, chính sách thích hợp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.

- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện Đề án này trên địa bàn ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; bố trí kinh phí của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/thành để thực hiện các chương trình thuộc Đề án này có liên quan tới địa phương.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Liên hiệp Hội các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh và Hội Người cao tuổi theo chức năng của mình phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG  




Nguyễn Thiện Nhân

 

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 641/QD-TTg

Hanoi, April 28, 2011

 

DECISION

APPROVING GENERAL SCHEME FOR IMPROVEMENT OF VIETNAMESE PEOPLE’S STRENGTH AND HEIGHT FOR 2011 - 2030

PRIME MINISTER

Pursuant to the Law on Government Organization dated December 25, 2001;

Pursuant to the Law on Physical Training and Sports promulgated per Order No. 22/2006/L-CTN dated December 12, 2006 by the President of the Socialist Republic of Vietnam;

Pursuant to the Prime Minister’s Decision No. 2198/QD-TTg dated December 03, 2010 approving strategy for development of Vietnam’s physical training and sports by 2020;

At the request of the Minister of Culture, Sports and Tourism,

HEREBY DECIDES:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. General objectives

Improve Vietnamese people’s strength and height in the next 20 years to enhance workforce quality, support industrialization and modernization; gradually improve Vietnamese people’s genetic quality and promote healthy ageing.

2. Specific objectives

Enhance care for reproductive health and maternal and child health, drastically reduce undernutrition prevalence to improve values of basic developmental indicators for children at 5 years of age and ensure fulfillment of criteria for assessment of the strength and height of young adults in Vietnam.

a) Gradually increase the height of Vietnamese young adults according to the following targets:

- Average height for 18-year-old men: 167 cm by 2020; 168,5 cm by 2030.

- Average height for 18-year-old women: 156 cm by 2020; 157,5 cm by 2030.

b) Improve strength, especially stamina and strength of most young adults, and narrow the difference with developed countries in Asia according to the following targets:

- For 18-year-old men:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Grip strength for dominant hand: 45 kg by 2020; 48 kg by 2030.

- For 18-year-old women:

+ Average distance covered after 5 minutes of free running: 850 m by 2020; 1.000 m by 2030.

+ Grip strength for dominant hand: 30 kg by 2020; 34 kg by 2030.

c) Create a movement where the whole society looks after Vietnamese people's strength and height; organize healthier recreational, sports and cultural activities, help Vietnamese citizens enhance their physical fitness, mental strength and intellect harmoniously.

d) Increase care for child, minor and youth health to reduce cardiovascular disease, obesity and diseases affecting height, contributing to life quality improvement.

3. Scope and regulated entities

a) Scope: the Scheme shall be implemented throughout Vietnam, with a focus in 4 cities and 6 provinces located in deltas and mountainous areas.

b) Regulated entities: pregnant women, newborns, children, adolescents and youths no older than 18 years of age.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Scheme shall run for 20 years and in 2 phases:

- Phase 1 (2011 - 2020): pilot adoption of synchronized solutions for nutrition, physical training and sports, in which, Program 1 shall run for 5 years (2011 - 2015).

- Phase 2 (2021 - 2030): inherit Phase 1 results to adopt the solutions across the country and complete the Scheme.

5. Component programs of the Scheme

a) Program 1: Research on application of major factors influencing Vietnamese people’s strength and height.

- Task assignment

+ In-charge body: Ministry of Health.

+ Cooperating bodies: Ministry of Culture, Sports and Tourism, Ministry of Education and Training, Ministry of Science and Technology and General Statistics Office (Ministry of Planning and Investment).

- Tasks: develop biological indicators, and criteria and standards for strength and height development; propose possibility of intervention in improvement of Vietnamese people’s strength and height.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Survey and enumerate biological indicators, consolidate criteria and standards for assessment of Vietnamese people’s strength and height.

+ Produce statistics on genetic and environmental factors influencing height.

+ Conduct a general investigation and measure frequency of diseases affecting height and strength; propose some intervention measures.

- Assessment criteria: provide specific criteria and standards for assessment of Vietnamese people’s strength and height; pilot application of main factors influencing the strength and height of Vietnamese people from 03 to 18 years of age in 25% of senior kindergartens and general education schools.

b) Program 2: Nutrition care in combination with relevant healthcare and population quality programs.

- Task assignment

+ In-charge body: Ministry of Health.

+ Cooperating bodies: Ministry of Culture, Sports and Tourism, Ministry of Education and Training, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs, People's Committees of provinces and central-affiliated cities, Central Committee of Ho Chi Minh Communist Youth Union and Central Committee of Vietnam Women's Union.

- Task: ensure proper nutrition for pregnant women, newborns, children, adolescents and youths no older than 18 years of age.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Continue the program for nutrition care for pregnant women and children under 5 years of age.

+ Research and propose daily nutritious menu standards applicable to entities regulated by the Scheme.

+ Pilot guidance on and provision of nutrition care for students of senior kindergartens, primary schools, lower secondary schools and upper secondary schools.

+ Develop and launch a school milk program for preschool and primary school students.

+ Assess effects of nutrition for children and students from 03 to 18 years of age.

+ Assess incorporating this Scheme into relevant healthcare and population quality programs in a general manner.

- Assessment criteria

+ By 2015, appropriate diet guidance and provision have been piloted in 55% of senior kindergartens and general education schools; the school milk program has been piloted in 45-50% of senior kindergartens and primary schools.

+ By 2020, appropriate diet guidance and provision have been extended to 100% of senior kindergartens and general education schools; the school milk program has been launched in all senior kindergartens and primary schools.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Task assignment

+ In-charge body: Ministry of Culture, Sports and Tourism.

+ Cooperating bodies: Ministry of Education and Training, Ministry of Health, Ministry of Construction, Ministry of Natural Resources and Environment, People's Committees of provinces and central-affiliated cities, Central Committee of Ho Chi Minh Communist Youth Union and Central Committee of Vietnam Women's Union.

- Tasks: increase quality of curricular physical education classes; organize extracurricular physical activity, and give instructions on physical training and sports outside of class to students to improve  their strength and height.

- Main content

+ Survey state of physical training and sports in school and health of students regulated by the Scheme.

+ Improve conditions for physical training and sports in school, including mechanisms, policies, management, workforce and facilities and equipment for training.

+ Standardize and invest in physical education facilities of schools selected for pilot implementation.

+ Utilize local physical training and sports structures for curricular and extracurricular physical education.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Develop a system of introductory classes for students gifted in sports in schools, especially lower secondary schools, as appropriate.

- Assessment criteria

+ By 2020, 55% of general education schools have a sports club, sufficient facilities for physical training and sports, adequate physical training and sports teachers and instructors, and connect physical education classes with extracurricular sports activities.

+ By 2030, approximately 90% of schools meet the abovementioned criteria.

d) Program 4: Raising the awareness of and changing social behaviors concerning improvement of Vietnamese people’s strength and height.

- Task assignment

+ In-charge body: Ministry of Culture, Sports and Tourism.

+ Cooperating bodies: Ministry of Information and Communications, Ministry of Education and Training, Ministry of Health, Vietnam Television, Voice of Vietnam, Vietnam News Agency, press agencies, People's Committees of provinces and central-affiliated cities, Central Committee of Ho Chi Minh Communist Youth Union and Central Committee of Vietnam Women's Union.

- Tasks: carry out communications activities to raise the society’s awareness, change social behaviors and encourage the whole society's participation regarding activities of the Scheme.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Identify the receivers, content and methods of communication.

+ Provide information on nutrition care for newborns, children, adolescents and youths; measures for physical training, sports, leading a healthy lifestyle and preventing infection risks.

+ Adopt measures for direct communications via national target programs, systems of the culture, education, healthcare, physical training and sports sectors, and socio-political organizations; communicate via mass media, websites and social marketing measures.

- Assessment criteria

Raise the society’s awareness to launch a movement where the society cares for the development of Vietnamese people’s strength and height for 55% of senior kindergartens and general education schools by 2020 and 90% of senior kindergartens and general education schools by 2030.

6. Main solution groups

a) Group of solutions concerning mechanisms and policies

- Review, evaluate and propose amendment to legal documents related to healthcare for the people and development of physical education and sports in school.

- Formulate planning for development of physical training and sports facilities, add the function of supporting physical education to training and competition facilities of the physical training and sports sector at all levels. These facilities must have a plan for free-of-charge support for physical education in each locality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The State shall provide capital support policies and suitable policies and mechanisms to encourage the participation of the society, schools and enterprises in production of nutritious food, starting with milk and eggs, for strength and height development in children.

- Promulgate legislative documents on establishment of schools and classes for children gifted in sports in general education schools.

- Launch this Scheme together with national target programs related to development of Vietnamese people’s strength and height approved by the National Assembly from 2011 to 2030, but avoid overlapping content.

- Set requirements for periodic inspection and assessment and provide mechanisms for supervision of fulfillment of the Scheme's objectives and each program's tasks.

b) Group of solutions concerning resource mobilization

- The State shall increase its investment in combination with mobilization of private funding, official development aid, concessional loan capital and revenues from sports betting for the Scheme, in which, state budget shall be prioritized for benefit recipients living in remote and isolated areas.

- Mobilize human resources for the Scheme from Vietnam Sport Science Institute, sports universities, sport pedagogy universities, physical education departments of universities and colleges of pedagogy; physical training and sports officials and teachers of schools, and officials in charge of preventive medicine and public healthcare of the Ministry of Health.

- Enable organizations and individuals to sponsor, invest, form a joint venture and cooperate in activities related to the Scheme. Boost private sector involvement and mobilize the participation of all economic - social sectors.

- Promote international cooperation in scientific research and application concerning the body and healthcare for the people. Utilize assistance pertaining to experience, technology transfer and research equipment from international organizations for the Scheme.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Group of solutions concerning education and communication

- Further raise the society’s awareness of the Scheme to establish a movement where the whole society cares for the development of Vietnamese people’s strength and height.

- Compile and publish educational documents and films supporting Scheme implementation; cooperate with Vietnam Television, Voice of Vietnam and local broadcasting and radio stations in making segments promoting the Scheme and raising people’s awareness of self-care for health and environmental protection.

- Mobilize socio-political organizations and establish a network of collaborators to educate each household on development of Vietnamese people’s strength and height directly.

- Establish the Scheme’s web portal and databases for development of Vietnamese people’s strength and height in schools.

7. Funding sources and Scheme management and direction mechanisms

a) The Scheme shall be funded by state budget (central and local government budgets), private funding, mobilized ODA, concessional loan capital and revenues from sports betting.

- Central government budget shall cover the following tasks:

+ Scientific research.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Communication.

+ Scheme management.

+ Assistance for and investment in physical training and sports facilities for mountainous, remote and isolated areas.

- Local government budget shall cover building of physical training and sports facilities and assurance of conditions for development of physical education and sports in school, school nutrition care and the school milk program.

- Non-state funding shall cover nutrition provision, physical training and sports facilities and physical training and sports activities in school.

b) Funding apportionment rules

- Funding for the Scheme shall be distributed over four 5-year periods and directly distributed to each component program.

- On an annual basis and before the end of each period, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall cooperate with relevant ministries, central authorities and local governments in consolidating funding requests for the Scheme for each year and the following period, and finalizing the amounts with the Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance to propose to the Prime Minister.

- In 2011, the Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance shall allocate funding for Scheme management; appraise and propose funding for the Scheme’s component programs for 2011 – 2015 period to the Prime Minister for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Scheme management and direction mechanisms

- Manage and direct the Scheme in compliance with management, direction and implementation rules and mechanisms provided for in the Prime Minister’s Decision No. 135/2009/QD-TTg dated November 04, 2009 promulgating regulation on management, direction and implementation of national target programs.

- Pay special attention to implementation of the Scheme in 4 cities and some provinces located in deltas and mountainous areas in the North, the Central and the South of Vietnam: Hanoi, Hai Phong, Da Nang, Ho Chi Minh City, Lao Cai, Thanh Hoa, Gia Lai, Quang Ngai, Bac Lieu and Binh Duong.

- Prepare preliminary reports on the Scheme on an annual basis; prepare summary ones every 5 years.

8. Implementation

a) The general scheme shall be a framework scheme. After the Scheme receives the Prime Minister's approval, the Scheme management board must direct completion of the Scheme's component programs together with cost estimate and implementation plans for the first phase.

b) The Prime Minister has the power to decide establishment of the Scheme management board, which shall comprise representatives of leaders of the Ministry of Culture, Sports and Tourism, Ministry of Education and Training, Ministry of Health, Ministry of Planning and Investment, Ministry of Finance, Ministry of Information and Communications, and Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs. The Ministry of Culture, Sports and Tourism shall be the body in charge.

The Scheme management board shall provide relevant ministries, central authorities and local governments with direction and guidelines for fulfillment of the objectives and tasks of the Scheme’s component programs, inspect and expedite such fulfillment and prepare consolidated reports on results of such fulfillment for each year and each phase.

c) Responsibility assignment

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

In the event that a newly arising issue leads to amendment to the objectives or content of the approved Scheme, the Ministry of Culture, Sports and Tourism shall cooperate with relevant regulatory bodies in making such amendment or report to the competent authority for consideration and amendment as prescribed by law.

- The Ministry of Health shall take charge of Program 1 and Program 2 of the Scheme. Cooperate with the Ministry of Culture, Sports and Tourism in submitting consolidated reports on Scheme implementation to the Prime Minister on an annual basis and at the end of each 5-year period.

- The Ministry of Education and Training and Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs shall take charge or cooperate in launching component programs of the Scheme and, concurrently, cooperate with the Ministry of Culture, Sports and Tourism in directing, providing guidelines for and expediting Scheme implementation as assigned by the Government.

- The Ministry of Planning and Investment and Ministry of Finance shall cooperate with the Ministry of Culture, Sports and Tourism and relevant ministries, central authorities and local governments in balancing and allocating funding from state budget for the Scheme; providing guidelines for management of the Scheme’s finance and funding; and providing mechanisms and policies mobilizing non-state funding for the Scheme.

- Ministry of Home Affairs, Ministry of Construction, Ministry of Information and Communications, Ministry of Natural Resources and Environment, Ministry of National Defense, Vietnam Television and Voice of Vietnam shall cooperate with the bodies in charge of the component programs in implementing the Scheme and promulgating suitable policies and mechanisms to fulfill the Scheme’s objectives and tasks.

- People's Committees of provinces and central-affiliated cities shall organize and direct implementation of the Scheme in their provinces and cities; allocate their funding for component programs of the Scheme that involve their provinces and cities.

- Vietnam Fatherland Front, Ho Chi Minh Communist Youth Union, Vietnam Union of Science and Technology Associations, Vietnam Women's Union, Vietnam Farmer’s Union, Vietnam Veterans Association and Vietnam Association of the Elderly shall cooperate with regulatory bodies in fulfilling the Scheme’s objectives and tasks intra vires.

Article 2. Effect

This Decision takes effect from the date on which it is signed.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of Governmental agencies, and Chairpersons of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall implement this Decision./.

 

 

 

P.P. THE PRIME MINISTER
THE DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Thien Nhan

 

;

Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu: 641/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Nguyễn Thiện Nhân
Ngày ban hành: 28/04/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
Văn bản được căn cứ - [3]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]

Văn bản đang xem

Quyết định 641/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 – 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…