BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3659/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 21 tháng 8 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Căn cứ Luật dược số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháang 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược;
Căn cứ Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Thông tư số 29/2018/TT-BYT ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thử thuốc trên lâm sàng;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
Căn cứ Thông tư số 35/2018/TT-BYT ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng Bộ Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hướng dẫn về nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng, đăng ký lưu hành, sử dụng vắc xin phòng COVID-19.
Hướng dẫn về nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng, đăng ký lưu hành, sử dụng vắc xin phòng COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định này được áp dụng trong thời gian diễn ra dịch bệnh COVID-19.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
VỀ NGHIÊN CỨU, THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG, ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH, SỬ DỤNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19
Mục 1. NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG VẮC XIN
Điều 1. Nghiên cứu vắc xin phòng COVID-19
1. Vắc xin phòng COVID-19 phải được nhà sản xuất đánh giá tiền lâm sàng về tính an toàn, tính sinh miễn dịch và thử thách để đánh giá khả năng bảo vệ trên động vật.
2. Nhà sản xuất phải cung cấp đủ mẫu vắc xin, hóa chất đặc thù và hồ sơ theo đúng quy định để Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế kiểm định chất lượng và chứng nhận đạt yêu cầu về chất lượng.
Điều 2. Kiểm định chất lượng các lô vắc xin thử nghiệm lâm sàng
1. Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế có trách nhiệm kiểm định chất lượng các lô vắc xin theo tiêu chuẩn của sản phẩm bảo đảm thời gian và tiến độ.
2. Những thử nghiệm mới và những thử nghiệm thông thường phục vụ kiểm định chất lượng vắc xin COVID-19, Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế triển khai tại Viện hoặc cử cán bộ thực hiện độc lập, song song tại nhà sản xuất hoặc tiến hành giám sát quy trình thực hiện tại nhà sản xuất, bảo đảm chính xác, khoa học, khách quan.
Mục 2. THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG VẮC XIN
Điều 3. Quy định chung về thử nghiệm lâm sàng vắc xin phòng COVID-19
1. Quy trình thử nghiệm lâm sàng, yêu cầu về ngôn ngữ, hình thức và tính pháp lý của hồ sơ, tổ chức thực hiện thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại các điều 18, 20, 24 Thông tư số 29/2018/TT-BYT ngày 29 tháng 10 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thử thuốc trên lâm sàng (sau đây viết tắt là Thông tư số 29/2018/TT-BYT).
2. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có thuốc thử lâm sàng, cơ sở nhận thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu viên, nghiên cứu viên chính, quyền và nghĩa vụ của người tham gia thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại các điều 3, 4, 5, 6, và 7 Phụ lục Thông tư số 10/2020/TT-BYT ngày 11/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thử tương đương sinh học của thuốc (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BYT).
3. Triển khai nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, ghi chép, báo cáo, phân tích thống kê, giám sát, kiểm tra nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, xử trí các biến cố bất lợi (AE) trong nghiên cứu, báo cáo AE trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng tại Việt Nam, tài chính và chi trả cho người tham gia thử nghiệm lâm sàng, kết thúc nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, báo cáo, công bố kết quả nghiên cứu thực hiện theo quy định tại các điều 13, 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23 Phụ lục Thông tư số 10/2020/TT-BYT.
Điều 4. Hồ sơ thử nghiệm lâm sàng đối với vắc xin phòng COVID-19
1. Hồ sơ đăng ký nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số 29/2018/TT-BYT.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 29/2018/TT-BYT, trong đó đối với tài liệu nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng các giai đoạn trước quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 29/2018/TT-BYT được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1 được phép tiếp tục cập nhật trong quá trình thẩm định hồ sơ một số tài liệu cần nhiều thời gian như: Dữ liệu kết quả một số phép thử đặc biệt hoặc giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm nghiên cứu (vắc xin và giả dược).
b) Hồ sơ đề nghị thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 2 được phép sử dụng kết quả đánh giá giữa kỳ giai đoạn 1 về an toàn và tính sinh miễn dịch (nếu có) thay cho kết quả đánh giá toàn bộ giai đoạn 1 trong khi vẫn tiếp tục hoàn thiện giai đoạn 1.
c) Hồ sơ đề nghị thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 3 được phép sử dụng kết quả đánh giá giữa kỳ giai đoạn 2 về an toàn và tính sinh miễn dịch thay cho kết quả đánh giá toàn bộ giai đoạn 2 trong khi vẫn tiếp tục hoàn thiện giai đoạn 2.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt thay đổi nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Thông tư số 29/2018/TT-BYT.
4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kết quả thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Thông tư số 29/2018/TT-BYT.
Điều 5. Thủ tục, trình tự đăng ký nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
Trình tự, thủ tục đăng ký nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối với vắc xin COVID-19 thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 29/2018/TT-BYT.
Điều 6. Phê duyệt đề cương nghiên cứu, phê duyệt kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
1. Trình tự, thủ tục phê duyệt đề cương nghiên cứu; phê duyệt thay đổi đề cương nghiên cứu và phê duyệt kết quả nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đối với vắc xin COVID-19 thực hiện quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 25 của Thông tư số 29/2018/TT-BYT.
2. Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia thẩm định hồ sơ theo hình thức họp khẩn cấp theo quy định tại Điều 26 Thông tư số 04/2020/TT- BYT ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học.
3. Cuộc họp thẩm định của Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học quốc gia mời tối thiểu 02 thành viên tiểu ban Lâm sàng Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc với vai trò là chuyên gia tư vấn độc lập.
Điều 7. Đề cương nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
Đề cương nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại Điều 8 Phụ lục Thông tư số 10/2020/TT-BYT.
Điều 8. Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng
Thiết kế nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại Điều 9 Phụ lục Thông tư số 10/2020/TT-BYT, trong đó:
1. Nghiên cứu giai đoạn 1 có thể được thiết kế thành nghiên cứu riêng hoặc được thiết kế cùng với nghiên cứu giai đoạn 2 trong cùng một đề cương nghiên cứu. Nghiên cứu giai đoạn 2 có thể thiết kế cùng với nghiên cứu giai đoạn 3 trong cùng một đề cương nghiên cứu.
2. Nghiên cứu giai đoạn 1 là nghiên cứu đơn trung tâm hoặc đa trung tâm; nghiên cứu giai đoạn 2 là nghiên cứu đơn trung tâm hoặc đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng; nghiên cứu giai đoạn 3 là nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng.
3. Đề cương nghiên cứu phải ghi rõ tiêu chuẩn đối với kết quả đánh giá giữa kỳ nếu sử dụng kết quả đánh giá giữa kỳ để xét chuyển tiếp sang giai đoạn nghiên cứu tiếp theo hoặc để đăng ký lưu hành sản phẩm theo qui trình khẩn cấp của vắc xin phòng đại dịch.
4. Trong trường hợp ở Việt Nam không có đủ số trường hợp mắc bệnh COVID-19 để thiết kế đánh giá hiệu lực của vắc xin (giai đoạn 3, với tiêu chí đánh giá nghiên cứu là ca bệnh), có thể thiết kế nghiên cứu bắc cầu so sánh tính sinh miễn dịch của vắc xin nghiên cứu với vắc xin đã có kết quả nghiên cứu hiệu lực ở nước khác nơi có cơ quan quản lý (NRA) được Tổ chức Y tế thế giới công nhận.
Điều 9. Cỡ mẫu nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Điều 10 Phụ lục Thông tư số 10/2020/TT-BYT, trong đó tổng cỡ mẫu của nghiên cứu giai đoạn 1 khuyến cáo là 30-150 đối tượng. Tổng cỡ mẫu của nghiên cứu giai đoạn 2 đưa vào phân tích kết quả khuyến cáo ít nhất là 200 đối tượng. Tổng cỡ mẫu của nghiên cứu giai đoạn 3 đưa vào phân tích kết quả khuyến cáo ít nhất là 800 đối tượng. Trường hợp nghiên cứu giai đoạn 3 để đánh giá hiệu quả bảo vệ của vắc xin, tổng cỡ mẫu tối thiểu là 800 người và theo dõi ít nhất trong 01 năm kể từ ngày tiêm liều vắc xin cuối cùng.
Điều 10. Tiêu chuẩn kỹ thuật của cơ sở vật chất phục vụ thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại Điều 14 Phụ lục Thông tư số 10/2020/TT-BYT.
Điều 11. Tài liệu chuyên môn kỹ thuật, quản lý chất lượng phục vụ thử nghiệm lâm sàng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Phụ lục Thông tư số 10/2020/TT-BYT.
Điều 12. Tiêu chuẩn chuyên môn đối với nhân sự thực hiện theo quy định tại Điều 16 Phụ lục Thông tư số 10/2020/TT-BYT, ngoại trừ yêu cầu trong cùng một thời điểm nhất định mỗi nghiên cứu viên chính không chủ trì quá 03 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG TIÊU CHUẨN THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT THUỐC
Điều 13. Đánh giá trực tiếp đáp ứng tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc đối với dây chuyền sản xuất vắc xin phòng COVID-19 trong nước theo quy định tại Thông tư số 35/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc để phục vụ việc cấp số đăng ký (sau đây viết tắt là Thông tư số 35/2018/TT-BYT).
Điều 14. Đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc đối với cơ sở sản xuất vắc xin phòng COVID-19 ở nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược (sau đây viết tắt là Nghị định số 54/2017/NĐ-CP).
Mục 4. ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH VẮC XIN
Điều 15. Cục Quản lý Dược trình báo cáo Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc xem xét chấp thuận sử dụng dữ liệu lâm sàng được phép sử dụng kết quả thử nghiệm lâm sàng giai đoạn 1, giai đoạn 2 và kết quả đánh giá giữa kỳ giai đoạn 3 về an toàn và tính sinh miễn dịch để đăng ký lưu hành vắc xin trên cơ sở ý kiến thẩm định phần hồ sơ an toàn, hiệu quả của các chuyên gia thẩm định. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng tư vấn cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Cục Quản lý Dược trình báo cáo Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét quyết định miễn một, một số giai đoạn thử thuốc trên lâm sàng theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 32/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc (sau đây viết tắt là Thông tư số 32/2018/TT-BYT).
Điều 16. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung giấy đăng ký lưu hành vắc xin COVID-19 thực hiện theo quy định tại các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 28 Thông tư số 32/2018/TT-BYT, trong đó có một số tài liệu cần nhiều thời gian như:
- Phiếu kiểm nghiệm, tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm có xác nhận bởi Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế được phép bổ sung sau khi có kết quả.
- Dữ liệu nghiên cứu độ ổn định của hoạt chất, thành phẩm với hạn dùng đăng ký được phép tiếp tục cập nhật trong quá trình thẩm định hồ sơ.
- Dữ liệu kết quả thử nghiệm lâm sàng được phép tiếp tục cập nhật trong quá trình thẩm định hồ sơ.
Điều 17. Trình tự cấp giấy đăng ký lưu hành vắc xin COVID-19 thực hiện theo quy trình thẩm định nhanh quy định tại Điều 41 Thông tư số 32/2018/TT-BYT, nhằm rút ngắn thời gian của quy trình nhưng bảo đảm an toàn, chất lượng, hiệu quả trên cơ sở đánh giá lợi ích/rủi ro.
Mục 5. SỬ DỤNG VẮC XIN VÀ TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 18. Vắc xin phòng COVID-19 được ưu tiên sử dụng cho địa bàn, đối tượng có nguy cơ cao phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cung ứng vắc xin.
Điều 19. Cục Y tế dự phòng làm đầu mối phối hợp với Cục Quản lý Dược, Vụ Kế hoạch – Tài chính, các Vụ/Cục liên quan thuộc Bộ Y tế, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt.
1. Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo:
a) Hướng dẫn, theo dõi việc triển khai Hướng dẫn này.
b) Đầu mối tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký, phê duyệt, nghiệm thu nghiên thử nghiệm lâm sàng đối với vắc xin phòng COVID-19 theo Thông tư số 29/2018/TT-BYT trong thời gian sớm nhất.
c) Đề xuất cập nhật, sửa đổi Hướng dẫn để phù hợp với tình hình thực tế.
2. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm tổ chức đánh giá đáp ứng tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc đối với dây chuyền sản xuất vắc xin COVID-19 theo Nghị định số 54/2017/NĐ-CP và Thông tư số 35/2018/TT-BYT trong thời gian sớm nhất; tổ chức thẩm định hồ sơ đăng ký lưu hành vắc xin COVID-19 theo Thông tư số 32/2018/TT-BYT trong thời gian sớm nhất.
3. Cục Y tế dự phòng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng và giám sát phản ứng sau tiêm của vắc xin phòng COVID-19 khi lưu hành chính thức.
4. Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế có trách nhiệm kiểm định chất lượng vắc xin phòng COVID-19 bảo đảm chất lượng sử dụng trong thử nghiệm lâm sàng, đăng ký thuốc trong thời gian sớm nhất và thực hiện giám sát hậu mại sau khi vắc xin được cấp phép lưu hành.
5. Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang, Học viện Quân y có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ các nhà sản xuất vắc xin trong các công đoạn nghiên cứu, sản xuất vắc xin và tổ chức triển khai nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng vắc xin phòng COIVD-19 trong thời gian sớm nhất.
6. Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp quốc gia, Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp cơ sở các tổ chức nhận thử nghiệm lâm sàng vắc xin phòng COVID-19 có trách nhiệm thẩm định, nghiệm thu hồ sơ thử nghiệm lâm sàng vắc xin phòng COVID-19 trong thời gian sớm nhất; theo dõi, kiểm tra quá trình triển khai thử nghiệm lâm sàng vắc xin phòng COVID-19 bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia nghiên cứu, tính chính xác tin cậy của dữ liệu nghiên cứu.
7. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sản xuất vắc xin phòng COVID-19 có trách nhiệm tuân thủ Hướng dẫn này và pháp luật liên quan trong quá trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, đăng ký lưu hành và sử dụng vắc xin.
MINISTRY OF HEALTH |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 3659/QD-BYT |
Hanoi, August 21, 2020 |
MINISTER OF HEALTH
Pursuant to the Law on Prevention and Control of Infectious Diseases No. 03/2007/QH12 dated 21/11/2007;
Pursuant to the Law on Pharmacy No. 105/2016/QH13 dated April 06, 2016;
Pursuant to the Government’s Decree No. 75/2017/ND-CP dated June 20, 2017 on functions, duties, powers and organizational structure of the Ministry of Health;
Pursuant to the Government's Decree No. 54/2017/ND-CP dated May 08, 2017 elaborating Law on Pharmacy;
Pursuant to the Government’s Decree No. 104/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on vaccination;
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Pursuant to the Circular No. 32/2018/TT-BYT dated November 12, 2018 by the Minister of Health on marketing authorization of drugs and medicinal ingredients;
Pursuant to the Circular No. 35/2018/TT-BYT dated November 22, 2018 by the Minister of Health on Good Manufacturing Practices for pharmaceutical products and pharmaceutical starting materials;
At the request of the Director General of Administration of Science Technology and Training, Director General of Drug Administration of Vietnam and Director General of General Department of Preventive Medicine of the Ministry of Health.
HEREBY DECIDES:
Article 1. Promulgated together with this Decision are the guidelines for COVID-19 vaccine research, clinical trials, marketing authorization and use.
The guidelines for COVID-19 vaccine research, clinical trials, marketing authorization and use promulgated together with this Decision are applicable during the COVID-19 pandemic.
Article 2. This Decision takes effect from the date on which it is signed.
Article 3. Director General of Administration of Science Technology and Training, Director General of Drug Administration of Vietnam, Director General of General Department of Preventive Medicine, Head of Office of the Ministry of Health, heads of relevant regulatory bodies and organizations, and relevant individuals shall implement this Decision./.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
P.P. THE MINISTER
THE DEPUTY MINISTER
Tran Van Thuan
FOR COVID-19 VACCINE RESEARCH, CLINICAL TRIALS, MARKETING AUTHORIZATION AND USE
Section 1. VACCINE RESEARCH AND QUALITY CONTROL
Article 1. Research on COVID-19 vaccines
1. Every COVID-19 vaccine must undergo preclinical assessment of its safety, immunogenicity and ability to protect animal models from challenge, which shall be carried out by its manufacturer.
2. The manufacturer shall provide sufficient vaccine samples, typical chemicals and documents according to regulations for National Institute for Control of Vaccine and Biologicals to inspect the quality of its vaccine and certify that the vaccine meets quality requirements.
Article 2. Inspection of quality of vaccine batches undergoing clinical trial
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. National Institute for Control of Vaccine and Biologicals shall conduct new tests and regular tests necessary for COVID-19 vaccine quality control on its premises or assign officials to conduct these tests independently/concurrently on the premises of the manufacturer or supervise the testing procedures of the manufacturer to ensure that these tests are carried out in an accurate, scientific and impartial manner.
Section 2. VACCINE CLINICAL TRIALS
Article 3. General regulations on COVID-19 vaccine clinical trials
1. Clinical trial procedures, requirements for language, presentation and legality of documents, and organization of clinical trials are provided for in Articles 18, 20 and 24 of the Circular No. 29/2018/TT-BYT dated October 29, 2018 by the Minister of Health on clinical trial of drugs (hereinafter referred to as “Circular No. 29/2018/TT-BYT”).
2. Rights and responsibilities of the sponsor, the institution, investigators and the principal investigator as well as rights and obligations of clinical trial participants are provided for in Articles 3, 4, 5, 6 and 7 of the Circular No. 10/2020/TT-BYT dated June 11, 2020 by the Minister of Health on bioequivalence studies for drugs (hereinafter referred to as “Circular No. 10/2020/TT-BYT”).
3. Conducting of clinical trials, recording, reporting, statistical analysis, monitoring and supervision, and audit of clinical trials, remedial actions for adverse events, reporting of adverse events in clinical trials in Vietnam, finance and remuneration for trial participants, clinical trial termination, and reporting and announcement of clinical trial results are provided for in Articles 13, 17, 18, 19, 20, 21, 22 and 23 of the Appendix enclosed with Circular No. 10/2020/TT-BYT.
Article 4. Documents required for COVID-19 vaccine clinical trials
1. Application for permission for clinical trial, which is prepared in compliance with regulations in Clause 1 Article 19 of Circular No. 29/2018/TT-BYT.
2. Application for approval for clinical trial, which is prepared according to regulations in Clause 2 Article 19 of Circular No. 29/2018/TT-BYT and documents about the clinical trial in previous phases (mentioned in Point b Clause 2 Article 19 of Circular No. 29/2018/TT-BYT) included in which shall be prepared as follows:
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Application for permission for phase 2 of the clinical trial may use results of interim assessment of the safety and immunogenicity (if any) of phase 1 instead of results of assessment of the whole phase 1 while phase 1 is not yet completed.
c) Application for permission for phase 3 of the clinical trial may use results of interim assessment of the safety and immunogenicity (if any) of phase 2 instead of results of assessment of the whole phase 2 while phase 2 is not yet completed.
3. Application for approval for change to clinical trial, which is prepared in compliance with regulations in Clause 3 Article 19 of Circular No. 29/2018/TT-BYT.
4. Application for approval for clinical trial results, which is prepared in compliance with regulations in Clause 4 Article 19 of Circular No. 29/2018/TT-BYT.
Article 5. Clinical trial application procedure
Procedure for application for permission to conduct a COVID-19 vaccine clinical trial is provided for in Article 21 of Circular No. 29/2018/TT-BYT.
Article 6. Protocol approval and clinical trial result approval
1. Procedures for protocol approval, approval for amendment to protocol and approval for results of COVID-19 vaccine clinical trials are provided for in Articles 22, 23 and 25 of Circular No. 29/2018/TT-BYT.
2. The national research ethics committee shall validate the applications in emergency meetings according to regulations in Article 26 of Circular No. 04/2020/TT- BYT dated March 05, 2020 by the Minister of Health on establishment, functions, tasks and rights of research ethics committees.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 7. Clinical trial protocol
Clinical trial protocol is provided for in Article 8 of the Appendix enclosed with Circular No.10/2020/TT-BYT.
Article 8. Clinical trial design
Clinical trial design is provided for in Article 9 of the Appendix enclosed with Circular No.10/2020/TT-BYT, in which:
1. Phase 1 may be designed as an independent trial or together with phase 2 in one protocol. Phase 2 may be designed together with phase 3 in one protocol.
2. Phase 1 may be conducted in one or more than one center; phase 2 shall be a double-blind, randomized comparison study conducted at one or more than one center; phase 3 shall be a double-blind, randomized comparison study conducted at multiple centers.
3. The protocol must specify the standards applied to the interim assessment results if these results are used to consider transitioning to the following phase or apply for marketing authorization following the emergency procedure applicable to vaccines against pandemics.
4. In case Vietnam does not have sufficient COVID-19 cases to design vaccine efficacy assessment (phase 3, case-based assessment), a study may be designed to compare the immunogenicity of the vaccine in question with that of a vaccine which belongs to a country with a WHO-recognized national regulatory authority (NRA) and the efficacy assessment results of which are available.
Article 9. Sample size is provided for in Article 10 of the Appendix of Circular No. 10/2020/TT-BYT, in which, recommended total sample size of phase 1 is 30-150 subjects. Recommended minimum total sample size of phase 2 used for result analysis is 200 subjects. Recommended minimum total sample size of phase 3 used for result analysis is 800 subjects. In case of phase 3 study for assessment of a vaccine’s protection effectiveness, minimum total sample size shall be 800 subjects, who must be monitored for at least 01 year after the date of administration of the last dose.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Article 11. Technical documents and quality control for clinical trials are provided for in Clause 1 Article 15 of the Appendix of Circular No. 10/2020/TT-BYT.
Article 12. Technical standards for personnel are provided for in Article 16 of the Appendix of Circular No. 10/2020/TT-BYT, excluding the regulation restricting every principal investigator from taking charge of more than 03 clinical trials at the same time.
Section 3. ASSESSMENT OF COMPLIANCE WITH GMP REQUIREMENTS
Article 13. Compliance with GMP requirements of domestic COVID-19 vaccine production lines shall be directly assessed according to regulations of Circular No. 35/2018/TT-BYT dated 22/11/2018 by the Minister of Health on Good Manufacturing Practices for pharmaceutical products and pharmaceutical starting materials (hereinafter referred to as “Circular No. 35/2018/TT-BYT”) for the purpose of granting of registration numbers.
Article 14. Compliance with GMP requirements of overseas COVID-19 vaccine production facilities shall be assessed according to regulations of the Government’s Decree No. 54/2017/ND-CP dated 08/5/2017 on guidelines for implementation of Law on Pharmacy (hereinafter referred to as “Decree No. 54/2017/ND-CP”).
Section 4. MARKETING AUTHORIZATION
Article 15. Drug Administration of Vietnam shall submit a report to the marketing authorization advisory council, which will provide the basis for the marketing authorization advisory council to consider and approve use of phase 1 and phase 2 results and results of interim assessment of phase 3 of safety and immunogenicity for application for marketing authorization based on validation of documents on safety and efficacy by validation specialists. Based on opinions of the marketing authorization advisory council, Drug Administration of Vietnam shall submit a report to the Minister of Health, which will provide the basis for the Minister of Health to consider and decide to exempt one or more than one clinical trial phase according to regulations in Clause 1 Article 18 of Circular No. 32/2018/TT-BYT dated 12/11/2018 by the Minister of Health on marketing authorization of drugs and medicinal ingredients (hereinafter referred to as “Circular No. 32/2018/TT-BYT”).
Article 16. Applications for issuance, renewal and revision of marketing authorization for COVID-19 vaccines are provided for in Articles 23, 24, 25, 26, 27 and 28 of Circular No. 32/2018/TT-BYT, including the following documents, which require much time for preparation:
- Test report, specifications and test method certified by National Institute for Control of Vaccine and Biologicals, which may be added after results are available.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Data on clinical trial results, which may be updated during the application validation process.
Article 17. Marketing authorization for a COVID-19 vaccine shall be granted following the simplified procedures provided for in Article 41 of Circular No. 32/2018/TT-BYT to shorten the procedure while ensuring the safety, quality and efficacy of the vaccine based on benefit/risk analysis.
Section 5. VACCINE USE AND IMPLEMENTING RESPONSIBILITY
Article 18. COVID-19 vaccines shall be prioritized for localities and individuals facing high risk as appropriate to real-world situation and vaccine provision capacity.
Article 19. General Department of Preventive Medicine shall take charge and cooperate with Drug Administration of Vietnam, Department of Planning and Finance and relevant departments of the Ministry of Health, Institutes of Hygiene and Epidemiology, Pasteur Institutes and relevant units in formulating and proposing plans for COVID-19 vaccine receipt, preservation, distribution and use to Ministry leaders for consideration and approval.
Article 20. Implementing responsibilities
1. Administration of Science Technology and Training shall:
a) Provide guidance on implementation of these Guidelines and monitor such implementation.
b) Act as the body in charge of receiving and processing applications for permission for COVID-19 vaccine clinical trial, approving and carrying out commissioning of COVID-19 vaccine clinical trials according to Circular No. 29/2018/TT-BYT as soon as practicable.
...
...
...
Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2. Drug Administration of Vietnam shall organize assessment of compliance with GMP requirements of COVID-19 vaccine production lines according to Decree No. 54/2017/ND-CP and Circular No. 35/2018/TT-BYT as soon as practicable; and organize validation of applications for COVID-19 vaccine marketing authorization according to Circular No. 32/2018/TT-BYT as soon as practicable.
3. General Department of Preventive Medicine shall formulate a plan for use of authorized COVID-19 vaccines and supervision of vaccine reactions.
4. National Institute for Control of Vaccine and Biologicals shall inspect quality of COVID-19 vaccines to ensure quality of vaccines used in clinical trials, ensure that vaccines are registered as soon as practicable and exercise after-sales supervision of vaccines granted marketing authorization.
5. National Institute of Hygiene and Epidemiology, Pasteur Institute of Ho Chi Minh City, Pasteur Institute of Nha Trang and Vietnam Military Medical University shall cooperate with and assist vaccine manufacturers in COVID-19 vaccine research, manufacturing and clinical trials as soon as practicable.
6. The national research ethics committee and internal research ethics committees shall carry out validation and commissioning of applications for permission for COVID-19 vaccine clinical trial as soon as practicable; and monitor and inspect COVID-19 vaccine clinical trials to ensure the safety of trial participants and the accuracy and trustworthiness of research data.
7. Organizations and individuals involved in COVID-19 vaccine research and manufacturing shall comply with these guidelines and relevant laws during COVID-19 vaccine clinical trial, marketing authorization and use processes.
;Quyết định 3659/QĐ-BYT năm 2020 hướng dẫn về nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng, đăng ký lưu hành, sử dụng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Số hiệu: | 3659/QĐ-BYT |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế |
Người ký: | Trần Văn Thuấn |
Ngày ban hành: | 21/08/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 3659/QĐ-BYT năm 2020 hướng dẫn về nghiên cứu, thử nghiệm lâm sàng, đăng ký lưu hành, sử dụng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Chưa có Video