ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2330/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 12 tháng 10 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Công điện số 1081/CĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19;
Căn cứ Công điện số 1265/CĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục kiểm soát người ra, vào thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long An;
Căn cứ Công văn số 8318/BYT-DP ngày 03 tháng 10 năm 2021 của Bộ Y tế về việc xét nghiệm, cách ly phòng chống dịch COVID-19 với người di chuyển giữa các vùng nguy cơ;
Căn cứ Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành “Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch COVID-19”;
Căn cứ Kế hoạch số 2272/KH-UBND, ngày 04108/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thành lập Ban Tổ chức tiếp nhận công dân An Giang từ các tỉnh, thành phố tự phát trở về địa phương;
Căn cứ tình hình dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh An Giang;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 3285/TTr-SYT ngày 10 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Hướng dẫn chuẩn hóa hoạt động khu cách ly y tế tập trung trên địa bàn tỉnh An Giang”
(Đính kèm Hướng dẫn)
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
CHUẨN HÓA HOẠT ĐỘNG KHU CÁCH LY Y TẾ TẬP TRUNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2330/QĐ-UBND ngày 12/10/2021 của UBND tỉnh
An Giang)
Công điện số 1081/CĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống dịch COVID-19;
Công điện số 1265/CĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục kiểm soát người ra, vào thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long An;
Công văn số 8318/BYT-DP ngày 03 tháng 10 năm 2021 của Bộ Y tế về việc xét nghiệm, cách ly phòng chống dịch COVID-19 với người di chuyển giữa các vùng nguy cơ;
Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành “Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch COVID-19”;
Kế hoạch số 2272/KH-UBND, ngày 04108/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thành lập Ban Tổ chức tiếp nhận công dân An Giang từ các tỉnh, thành phố tự phát trở về địa phương;
Công văn số 2299/BCH-VP ngày 11/8/2021 của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh về việc các giải pháp nhằm chấm dứt lây nhiễm chéo trong các khu cách ly F1.
Thực hiện theo Công văn số 3162/SYT-NVY ngày 03/10/2021 của Sở Y tế về việc xét nghiệm, cách ly phòng,chống dịch COVID-19 với người di chuyển giữa các vùng nguy cơ. Đối tượng cách ly y tế tập trung, gồm có:
- Các trường hợp F1.
- Các trường hợp từ vùng dịch về địa phương.
- Các trường hợp nghi ngờ.
2.1. Đánh giá khả năng lây chéo:
Biến chủng Delta của virus SARS-CoV-2 có thời gian ủ bệnh ngắn (khoảng 3 ngày) kể từ khi tiếp xúc với nguồn lây nhiễm, như sau:
(1) Các F0 được phát hiện trong khoảng thời gian từ 01-04 ngày sau khi vào khu cách ly: Nguy cơ do lây nhiễm chéo: không hoặc thấp (-/+)
(2) Các F0 được phát hiện trong khoảng thời gian từ 05-06 ngày sau khi vào khu cách ly: Nguy cơ do lây nhiễm chéo: có thể (++)
(3) Các F0 được phát hiện trong khoảng thời gian sau 7 ngày khi vào khu cách ly: Nguy cơ do lây nhiễm chéo: khả năng rất cao (+++)
2.2. Sắp xếp bố trí trong các khu vực cách ly:
Theo Quyết định số 878/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành “Hướng dẫn cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung phòng, chống dịch COVID-19” việc bố trí các khu vực trong cơ sở cách ly thực hiện như sau: (1) Phân khu dành cho người được cách ly (phân khu cách ly); (2) Khu vực dành cho Ban điều hành, nhân viên y tế và nhân viên phục vụ (khu vực điều hành); (3) Khu vực nhà bếp; (4) Khu cầu thang bộ, thang máy, sảnh chờ; (5) Khu vực tiếp nhận đồ tiếp tế; (6) Khu vực lưu giữ chất thải tạm thời.
Các phòng trong các khu vực cách ly được bố trí thành 05 khu vực như sau và độc lập với nhau bằng các ngăn cách. Cụ thể:
- Đối với các F1 qua 04 ngày theo dõi, bố trí ở 01 khu vực riêng.
- Đối với các F1 còn trong 05-07 ngày theo dõi, bố trí ở 01 khu vực riêng.
- Đối với các F1 còn trong 08-14 ngày theo dõi, bố trí ở 01 khu vực riêng.
- Đối với các F1 mới đưa vào, bố trí ở khu đệm (01-03 phòng trống, tách biệt với 03 khu còn lại).
- Khu vực cho các F1 chuyển thành F0 sau khi có kết quả xét nghiệm.
Nguyên tắc thực hiện:
● Hạn chế tối đa tiếp xúc gần giữa các các cá nhân được cách ly, giữa nhân viên y tế với người được cách ly và giữa nhân viên y tế với nhân viên y tế.
● Tăng cường thông thoáng khí: Mở tối đa các cửa sổ, xếp đặt đồ đạc ngăn nắp, rửa tay thường xuyên, sát khuẩn bề mặt tiếp xúc, tăng cường sử dụng quạt, thông khí trời.
Tổ chức thực hiện:
● Bố trí các giường cách nhau ít nhất 2m, cần ngăn cách các cá nhân với nhau. Không bố trí quá nhiều người vào cùng một phòng, tối đa là 2 người/phòng. Nếu phòng rộng thì cần ngăn nhỏ phòng. Hạn chế nói to, ca hát trong phòng.
● Thực hiện nguyên tắc 1 chiều: Lối đi trong phòng, lối đi ngoài phòng, lối đi đến nhà vệ sinh và lối về phòng là riêng.
● Quy định thời gian sử dụng nhà vệ sinh cho từng nhóm nhỏ được cách ly và tránh tụ tập một thời điểm nhiều người.
● Bố trí đủ quạt cho các phòng, mở các cửa sổ thông thoáng khí.
● Đảm bảo đủ ổ điện, wifi cho người được cách ly.
● Cho phép người được cách ly ra sân/khuôn viên nhưng phải giữ khoảng cách tối thiểu 2m, khẩu trang (có thể bố trí từng khung giờ cho từng nhóm khác nhau).
Bố trí các phòng cách ly:
● Tuân thủ nguyên tắc những cá nhân được cách ly cùng thời điểm thì ở cùng nhau, hạn chế người cách ly mới và cũ ở cùng phòng và phòng kề nhau.
● Có phòng đệm (phòng cho các trường hợp nghi ngờ) và phòng dành cho F0.
● Sử dụng test nhanh cho bất kỳ trường hợp nào nghi có triệu chứng nhiễm COVID-19. Nếu (+) đưa vào phòng đệm, cách ly với người khác.
3.1. Báo cáo danh sách theo dõi tại khu cách ly tập trung
Stt |
Họ và tên |
Giới |
Năm sinh |
Địa chỉ |
Điện thoại |
Ngày vào khu cách ly |
Số phòng |
Cách ly cùng người thân, bạn bè * |
Ngày lấy mẫu lần 1 |
Kết quả xét nghiệm lần 1 |
Ngày lấy mẫu lần 2 |
Kết quả xét nghiệm lần 2 |
Ngày lấy mẫu lần 3 |
Kết quả xét nghiệm lần 3 |
Ngày lấy mẫu lần 4 |
Kết quả xét nghiệm lần 4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*: Cách ly cùng người thân, bạn bè: Nếu có thì ghi “Có”, ngược lại là “Không”
3.2. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện cách ly công dân theo từng khu cách ly
Đợt |
Khu cách ly tập trung |
Tổng số công dân cách ly |
Tổng số xét nghiệm |
Tổng số F0 |
Tổng số xét nghiệm |
|||||||
Số xét nghiệm lần 1 |
Số F0 |
Số xét nghiệm lần 2 |
Số F0 |
Số xét nghiệm lần 3 |
Số F0 |
Số xét nghiệm lần 4 |
Số F0 |
|||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Biện pháp khắc phục sau kiểm tra, đánh giá:
Phần này tùy vào tình hình thực tế kiểm tra và sự thống nhất giữa đoàn kiểm tra và đơn vị được kiểm tra
(1) Test nhanh cho bất kỳ trường hợp nào nghi có triệu chứng nhiễm COVID-19 và nếu có kết quả (+) thì sắp xếp lại các phòng trong khu cách ly theo nguyên tắc: 50% vùng đệm, 45% lưu trú và 5% dự phòng theo hướng dẫn.
(2) Tạm dừng tiếp nhận F1 đối với các khu cách ly có nguy cơ rất cao.
(3) Tăng tần suất xét nghiệm từ 03 lần lên 04 lần trong 14 ngày cách ly, cụ thể: ngày thứ nhất xét nghiệm PCR, ngày thứ 3 và thứ 7 test nhanh, ngày thứ 14 xét nghiệm PCR.
(4) Kiểm điểm, rút kinh nghiệm trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xảy ra lây nhiễm chéo trong khu cách ly.
(5) Nghiêm túc tiếp thu các ý kiến, đề xuất các biện pháp phòng, tránh lây nhiễm chéo của Tổ công tác Bộ Y tế.
5. Phương hướng trong thời gian tới
(1). Tiếp tục thực hiện Chiến dịch sàng lọc đợt tiếp theo tại các khu cách ly y tế tập trung để kịp thời đưa F0 đi điều trị (tần suất 02 ngày/01 lần).
(2). Bộ Chỉ huy Quân sự , Sở Y tế phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát toàn bộ các khu cách ly y tế tập trung trên địa bàn 02 ngày/lần để chấn chỉnh kịp thời.
(3). Tăng cường công tác thu gom và xử lý chất thải tại các khu cách ly theo đúng quy định.
(4). Tăng cường công tác tuyên truyền, kiểm tra, giám sát, nhắc nhở để những người được cách ly thực hiện nghiêm nguyên tắc 5K và giữ vệ sinh chung theo quy định.
(5). Thường xuyên phối hợp với Tổ công tác đặc biệt của Bộ Y tế để được hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác cách ly theo quy định.
Trên đây là Hướng dẫn chuẩn hóa hoạt động tại khu cách ly y tế tập trung trên địa bàn tỉnh An Giang. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc xin trao đổi với Sở Y tế để có hướng giải quyết kịp thời./.
Quyết định 2330/QĐ-UBND năm 2021 ban hành "Hướng dẫn chuẩn hóa hoạt động khu cách ly y tế tập trung trên địa bàn tỉnh An Giang"
Số hiệu: | 2330/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang |
Người ký: | Lê Văn Phước |
Ngày ban hành: | 12/10/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2330/QĐ-UBND năm 2021 ban hành "Hướng dẫn chuẩn hóa hoạt động khu cách ly y tế tập trung trên địa bàn tỉnh An Giang"
Chưa có Video