ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2049/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 20 tháng 10 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày 05/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 02/QĐ-TTG NGÀY 05/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 2049/QĐ-UBND ngày 20/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu chung
Thực hiện dinh dưỡng hợp lý để cải thiện tình trạng dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng, địa phương trong tỉnh, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người dân.
2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
a) Về thực hiện chế độ ăn đa dạng, hợp lý và an ninh thực phẩm cho mọi lứa tuổi, mọi đối tượng theo vòng đời
- Tỷ lệ trẻ từ 6 - 23 tháng tuổi có chế độ ăn đúng, đủ đạt 65% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ người trưởng thành tiêu thụ đủ số lượng rau quả hàng ngày đạt 55% vào năm 2025 và đạt 70% vào năm 2030.
- Tỷ lệ hộ gia đình thiếu an ninh thực phẩm mức độ nặng và vừa giảm dưới 8% vào năm 2025 và dưới 5% vào năm 2030.
- Tỷ lệ các trường học có tổ chức bữa ăn học đường xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm đạt 60% ở khu vực thành thị và 40% ở khu vực nông thôn vào năm 2025; phấn đạt 90% ở khu vực thành thị và 80% ở khu vực nông thôn vào năm 2030.
- Tỷ lệ bệnh viện tổ chức thực hiện các hoạt động khám, tư vấn và điều trị bằng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng dinh dưỡng, bệnh lý cho người bệnh đạt 90% đối với tuyến tỉnh; 75% đối với tuyến huyện vào năm 2025 và phấn đấu đạt 100% đối với tuyến tỉnh; 80% đối với tuyến huyện vào năm 2030.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có triển khai tư vấn dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai, bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong gói dịch vụ y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe do Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thực hiện đạt 50% vào năm 2025 và đạt 75% vào năm 2030.
b) Về cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em và thanh thiếu niên
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 7% vào năm 2025 và dưới 6,5% vào năm 2030.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm trẻ em dưới 5 tuổi giảm xuống dưới 5% vào năm 2025 và dưới 3% vào năm 2030.
- Đến năm 2030, chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi theo giới tăng từ 2 - 2,5 cm đối với nam và 1,5 - 2 cm đối với nữ so với năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ được bú mẹ sớm sau khi sinh đạt mức 75% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ đạt 50% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030.
c) Về kiểm soát tình trạng thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây, các yếu tố nguy cơ có liên quan ở trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành
- Tỷ lệ thừa cân béo phì được kiểm soát: Trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 10% (khu vực thành thị ở mức dưới 11% và khu vực nông thôn ở mức dưới 7%); trẻ 5 - 18 tuổi ở mức dưới 19% (khu vực thành thị ở mức dưới 27% và khu vực nông thôn ở mức dưới 13%); người trưởng thành 19 - 64 tuổi ở mức dưới 20% (khu vực thành thị ở mức dưới 23% và khu vực nông thôn ở mức dưới 17%) vào năm 2025 và duy trì ở mức đó đến năm 2030.
- Lượng muối tiêu thụ trung bình của dân số ( từ 15 - 49 tuổi) giảm xuống dưới 8 gam/ngày vào năm 2025 và dưới 7 gam/ngày vào năm 2030.
d) Về cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em, thanh thiếu niên và phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ
- Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai giảm xuống dưới 23% vào năm 2025 và dưới 22% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu Vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em từ 6 - 59 tháng tuổi giảm xuống dưới 8% vào năm 2025 và dưới 7% vào năm 2030.
- Tỷ lệ thiếu kẽm huyết thanh ở trẻ em từ 6 - 59 tháng tuổi giảm xuống dưới 50% vào năm 2025 và dưới 40% vào năm 2030.
- Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng muối i -ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh hoặc gia vị mặn có i-ốt hằng ngày tăng lên trên 80% vào năm 2025 và trên 90% vào năm 2030.
đ) Về nâng cao khả năng ứng phó dinh dưỡng trong mọi tình huống khẩn cấp và tăng cường nguồn lực thực hiện Kế hoạch này
- Đến năm 2025, 100% huyện, thị xã, thành phố có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh có kế hoạch ứng phó, tổ chức đánh giá, triển khai can thiệp dinh dưỡng đặc hiệu trong tình huống khẩn cấp và duy trì đến năm 2030.
- Đến năm 2025, 100% huyện, thị xã, thành phố có phân bổ ngân sách hàng năm bảo đảm cho các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch được phê duyệt và duy trì đến năm 2030.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Mọi người dân trên địa bàn tỉnh đạt được tình trạng dinh dưỡng tối ưu, kiểm soát các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
1. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành và vận động xã hội
a) Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về công tác dinh dưỡng từ tỉnh đến cơ sở; lồng ghép việc triển khai thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, dự án, kế hoạch có liên quan đang triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
b) Huy động các tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia triển khai Kế hoạch này. Khuyến khích các tổ chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp tham gia thực hiện Kế hoạch thông qua tài trợ cho các hoạt động dinh dưỡng; bảo đảm dinh dưỡng tại nơi làm việc; sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe, thực hiện đúng các quy định về sản xuất và kinh doanh thực phẩm, sản phẩm dinh dưỡng.
2. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục dinh dưỡng
a) Triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, phù hợp với từng địa phương và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết, thực hành dinh dưỡng hợp lý, đặc biệt là phòng, chống suy dinh dưỡng thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa cân béo phì và các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
b) Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục, tư vấn về thực hành dinh dưỡng hợp lý. Chú trọng giáo dục về kỹ năng mềm, tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội để hình thành lối sống, thói quen lành mạnh về dinh dưỡng hợp lý.
c) Tăng cường thời lượng truyền thông, hướng dẫn về dinh dưỡng hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, hệ thống thông tin cơ sở; tuyên truyền trên các mạng xã hội, các nền tảng truyền thông kỹ thuật số.
3. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng các cấp, bảo đảm tính bền vững, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng và nhân viên y tế ấp, khóm; chuẩn hóa cán bộ làm công tác dinh dưỡng lâm sàng.
b) Nâng cao chất lượng nội dung đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác dinh dưỡng tại cộng đồng, trường học và bệnh viện.
c) Nâng cao năng lực cho cán bộ các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về triển khai lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình, đề án, kế hoạch, sự kiện có liên quan.
4. Tăng cường chuyên môn kỹ thuật triển khai can thiệp dinh dưỡng
a) Cải thiện chất lượng bữa ăn, đảm bảo an ninh thực phẩm và an ninh dinh dưỡng
- Xây dựng và phổ biến về nhu cầu khuyến nghị dinh dưỡng, tháp dinh dưỡng, lời khuyên dinh dưỡng hợp lý, thực đơn, khẩu phần, chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho mọi đối tượng.
- Triển khai thực hiện các quy định, hướng dẫn về nhãn thực phẩm, nhãn dinh dưỡng; tăng cường giáo dục, tư vấn cho người dân về nhu cầu sử dụng thực phẩm đa dạng, lành mạnh, giàu dinh dưỡng.
- Xây dựng, triển khai các kế hoạch, mô hình nông nghiệp dinh dưỡng, hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm và chất lượng bữa ăn tại hộ gia đình.
b) Tăng độ bao phủ và nâng cao chất lượng các can thiệp dinh dưỡng thiết yếu
- Triển khai hiệu quả các chương trình, dự án, mô hình can thiệp dinh dưỡng thiết yếu như: Chăm sóc dinh dưỡng trong 1000 ngày đầu đời (chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và cho con bú; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý và tiếp tục bú mẹ cho trẻ em từ 6 đến 23 tháng); theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em; quản lý và điều trị cho trẻ em bị suy dinh dưỡng cấp tính; phòng, chống thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em; bảo đảm nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
- Triển khai cung ứng các dịch vụ tư vấn, phục hồi dinh dưỡng, mô hình can thiệp phòng, chống thừa cân béo phì, dự phòng các bệnh mạn tính không lây và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại các tuyến. Tăng cường triển khai can thiệp dinh dưỡng cho người cao tuổi, dinh dưỡng ngành nghề.
- Khuyến khích người dân sử dụng sản phẩm thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng. Giám sát việc thực thi các quy định về thực phẩm bắt buộc tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Tăng cường hệ thống thực phẩm tại chỗ an toàn, đa dạng, giàu dinh dưỡng và bền vững đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng tại mọi khu vực, đặc biệt trong khu vực bị thiên tai, dịch bệnh.
- Nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ thông qua việc áp dụng các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật cho các nhóm can thiệp dinh dưỡng. Đưa đánh giá chất lượng can thiệp vào tiêu chí đánh giá hàng năm của các cơ sở y tế.
- Lồng ghép các dịch vụ dinh dưỡng với các chương trình khác như: Y tế, giáo dục, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nông thôn mới, giảm nghèo, bảo trợ xã hội,… để bảo đảm tăng nguồn lực đầu tư cho mọi đối tượng cần can thiệp.
c) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng học đường tại trường học
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng học đường, giáo dục thể chất và hoạt động thể thao, lồng ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình truyền thông phù hợp.
- Tổ chức truyền thông cho cha mẹ học sinh về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm có lợi và an toàn cho sức khỏe, phòng, chống bệnh không lây nhiễm, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh. Đặc biệt quan tâm đến dinh dưỡng hợp lý cho lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.
- Tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và bảo đảm đa dạng thực phẩm (đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường); ban hành các quy định nhằm hạn chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
- Phối hợp, liên kết giữa nhà trường và gia đình trong chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, học sinh; thông tin cho phụ huynh về tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, học sinh trong trường học.
- Duy trì tẩy giun, sán định kỳ tại các địa phương có tỷ lệ nhiễm giun, sán cao.
d) Thực hiện hoạt động dinh dưỡng tại bệnh viện
- Triển khai các hướng dẫn chuyên môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng, tiết chế tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Tổ chức truyền thông, tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
- Triển khai các quy định về dinh dưỡng trong bệnh viện như thực hiện tiêu chí dinh dưỡng và nuôi con bằng sữa mẹ trong Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện.
đ) Tăng cường triển khai hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp
- Xây dựng hợp phần đảm bảo dinh dưỡng trong kế hoạch ứng phó với thiên tai thảm họa, dịch bệnh của tỉnh.
- Nâng cao năng lực ứng phó dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp cho cán bộ các cấp và các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng khẩn cấp ở cả cộng đồng và trong bệnh viện tại các địa bàn bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh.
5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm phù hợp với người dân trên địa bàn tỉnh.
6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, giám sát, tư vấn, thống kê, báo cáo về công tác dinh dưỡng trên phạm vi toàn tỉnh.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này gồm các nguồn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương được bố trí trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; lồng ghép từ các chương trình, dự án, kế hoạch khác có liên quan và huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
1. Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế; lồng ghép việc triển khai thực hiện Kế hoạch này với các chương trình, dự án, kế hoạch khác có liên quan. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm (trước ngày 31/01 của năm tiếp theo) báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân tỉnh; tiến hành sơ kết Kế hoạch này vào cuối năm 2025, tổng kết vào cuối năm 2030 theo hướng dẫn của Bộ Y tế, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Y tế, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan:
a) Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục dinh dưỡng, tăng cường hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong trường học.
b) Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục, hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng và hoạt động thể lực phù hợp cho trẻ em, học sinh.
c) Chủ trì, phối hợp với ngành y tế tổ chức thực hiện các hoạt động dinh dưỡng học đường trong trường học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học sinh, quản lý căng tin trường học, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, đồ uống có đường và các thực phẩm không có lợi c ho sức khỏe trong và ngoài trường học theo quy định.
d) Đẩy mạnh triển khai các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong các Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành (Quyết định số 3043/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 1515/QĐ- UBND ngày 04/8/2021 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh v.v …).
3. Trưởng Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan đẩy mạnh tuyên truyền, triển khai thực hiện và lồng ghép có hiệu quả việc triển khai thực hiện các hoạt động dinh dưỡng trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại Kế hoạch này với Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh; theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện các hoạt động dinh dưỡng trong các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
4. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Thực hiện tốt các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định, gắn với mục tiêu bảo đảm dinh dưỡng tại Kế hoạch này.
b) Lồng ghép việc triển khai thực hiện Kế hoạch này với các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em trong các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đang thực hiện trên địa bàn tỉnh.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền và triển khai thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động nữ đang mang thai, đang nuôi con nhỏ, lao động tại các khu công nghiệp, người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
5. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Triển khai bảo đảm an ninh lương thực, thực phẩm hộ gia đình đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng.
b) Lồng ghép mục tiêu dinh dưỡng vào các chính sách về nông nghiệp trong chuyển đổi số, các kế hoạch, chương trình đang thực hiện trên địa bàn tỉnh (Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình không còn nạn đói v.v…); lồng ghép hoạt động ứng phó dinh dưỡng trong kế hoạch về phòng, chống thiên tai để sẵn sàng cung cấp thực phẩm, bảo đảm dinh dưỡng cho những khu vực dễ bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu, thiên tai.
6. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tăng cường truyền thông về dinh dưỡng, chú trọng các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và thực hành dinh dưỡng hợp lý trên các kênh thông tin truyền thông của tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở.
b) Phối hợp với Sở Y tế tăng cường quản lý, kiểm soát các nội dung quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm trên báo chí, trên môi trường mạng.
7. Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Lồng ghép hoạt động vận động thể lực và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể thao, văn hóa cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục, thể thao quần chúng đối với sức khỏe; lồng ghép việc triển khai thực hiện Kế hoạch này với Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 (theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ).
8. Giám đốc Sở Công Thương tăng cường quản lý về sản xuất, kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.
9. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chú trọng nghiên cứu, ứng dụng các đề tài khoa học và công nghệ về dinh dưỡng, thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
10. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa các chỉ tiêu dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
11. Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan tham mưu cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
12. Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành tỉnh có liên quan triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.
13. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương để triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Y tế tổng hợp).
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tham gia triển khai và giám sát việc thực hiện Kế hoạch này; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong đoàn viên, hội viên và mọi tầng lớp nhân dân trong tỉnh về ý nghĩa và tầm quan trọng của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng để người dân biết, tích cực tham gia thực hiện, góp phần thực hiện đạt mục tiêu Kế hoạch này./.
Quyết định 2049/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 02/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Số hiệu: | 2049/QĐ-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký: | Lê Thanh Bình |
Ngày ban hành: | 20/10/2022 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Quyết định 2049/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 02/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược Quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
Chưa có Video