CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2000/NQ-CP |
Hà Nội , ngày 14 tháng 8 năm 2000 |
Thuốc lá là nguyên nhân của nhiều loại bệnh nguy hiểm đối với con người như ung thư phổi, nhồi máu cơ tim, xơ vữa động mạch và các bệnh về hệ hô hấp. Theo số liệu điều tra năm 1997, ở Việt Nam tỷ lệ nam giới hút thuốc là 50%, nữ giới là 3,4%; ước tính, 10% dân số hiện nay (khoảng trên 7 triệu người) sẽ chết sớm do các bệnh có liên quan đến thuốc lá, trong đó 3,7 triệu người sẽ chết ở độ tuổi trung niên. Theo dự báo của Tổ chức Y tế thế giới, đến năm 2020, số người chết vì thuốc lá sẽ nhiều hơn tổng số người chết do HIV/AIDS, lao, tai nạn giao thông đường bộ.
Ngoài những tác hại đối với sức khỏe, hút thuốc lá còn gây ra những tổn thất lớn về kinh tế của từng gia đình và toàn xã hội. ở Việt Nam, ước tính phần đóng góp của ngành công nghiệp thuốc lá cho ngân sách nhà nước chỉ chiếm 1/3 số tiền (khoảng 6.000 tỷ đồng) mà người dân dùng để hút thuốc lá.
Vì vậy, Chính phủ ban hành "Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá" trong giai đoạn 2000 - 2010.
1. Mục tiêu chung:
Giảm nhu cầu sử dụng, tiến tới kiểm soát và giảm mức cung cấp các sản phẩm thuốc lá, nhằm giảm tỷ lệ mắc và chết do các bệnh có liên quan đến thuốc lá.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giảm tỷ lệ nam giới hút thuốc lá từ 50% xuống còn 20%.
b) Giảm tỷ lệ nữ hút thuốc lá xuống dưới 2%.
c) Giảm tỷ lệ thanh thiếu niên (từ 15 - 24 tuổi) hút thuốc lá từ 26% xuống 7%.
d) Bảo đảm quyền của những người không hút thuốc lá được sống trong bầu không khí không có khói thuốc lá.
đ) Giảm tổn thất do thuốc lá gây ra cho mỗi người, mỗi gia đình và toàn xã hội.
1. Các chính sách nhằm giảm sử dụng các sản phẩm thuốc lá:
a) Giáo dục sức khỏe (thông tin, giáo dục và truyền thông):
Xây dựng chiến lược về thông tin, giáo dục và truyền thông nhằm giảm nhu cầu sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
Bảo đảm cung cấp cho toàn dân các thông tin cần thiết và chính xác về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe con người, đối với kinh tế, các quy định của pháp luật và chuẩn mực xã hội.
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hóa ở cộng đồng, đặc biệt đối với lứa tuổi thanh, thiếu niên thông qua các hoạt động giáo dục trong trường học.
Hướng dẫn các nhân viên y tế để họ tuyên truyền cho người bệnh và người nhà bệnh nhân những thông tin cần thiết về tác hại của hút thuốc lá cũng như ảnh hưởng của khói thuốc lá đến sức khỏe con người và các phương pháp cai nghiện thuốc lá.
b) Quản lý chặt chẽ quảng cáo, khuyến mại thuốc lá và các hình thức tài trợ:
Cấm quảng cáo thuốc lá dưới mọi hình thức, kể cả việc sử dụng tên, nhãn hiệu và biểu tượng của các sản phẩm thuốc lá với các sản phẩm và các dịch vụ không liên quan đến thuốc lá.
Nghiêm cấm tổ chức các hoạt động tiếp thị, kể cả việc sử dụng hệ thống tiếp viên để chào hàng, in nhãn, mác quảng cáo trên phương tiện vận chuyển.
Thực hiện nghiêm pháp luật về Thương mại, trong đó quy định cấm khuyến mại bằng thuốc lá và các hình thức tiếp thị tương tự đối với trẻ em dưới 16 tuổi.
Cấm các tổ chức trong nước nhận tài trợ để tổ chức các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao có gắn với việc quảng cáo thuốc lá.
c) Quy định lời cảnh báo về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe:
Lời cảnh báo về tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe phải được in rõ ràng, dễ thấy trên tất cả các bao bì của các sản phẩm thuốc lá. Nội dung lời cảnh báo phải gây ấn tượng mạnh, ngắn gọn; tiến tới việc phải in nồng độ các chất độc hại (đặc biệt là nicôtin, hắc ín) trên tất cả các bao bì của các sản phẩm thuốc lá.
d) Thuế và giá đối với thuốc lá:
Thuốc lá là mặt hàng độc hại, không khuyến khích tiêu dùng, do đó chính sách thuế đối với các sản phẩm thuốc lá luôn luôn cần ở mức thu cao.
Nhà nước có biện pháp điều tiết giá cả thuốc lá, chống bán phá giá thuốc lá.
đ) Hỗ trợ cai nghiện thuốc lá:
Khuyến khích, tổ chức và hỗ trợ các biện pháp cai nghiện thuốc lá và nghiên cứu các phương pháp cai nghiện phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Tăng cường đào tạo, tập huấn cho các nhân viên y tế về các phương pháp cai nghiện thuốc lá phù hợp cho mọi đối tượng.
Có các biện pháp nhằm nâng cao vai trò của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội trong việc khuyến khích cai nghiện thuốc lá.
e) Quy định những nơi không hút thuốc lá:
Không hút thuốc lá trong các cuộc họp, trụ sở cơ quan, các cơ sở y tế, trường học, nhà trẻ, rạp chiếu bóng, nhà hát, trên các phương tiện giao thông công cộng, những nơi tập trung đông người. Cần có quy định nơi được hút thuốc lá.
Khuyến khích, vận động nhân dân không hút thuốc lá trong các lễ hội, cuộc vui gia đình, đám cưới, đám tang...
ư
2. Các chính sách nhằm giảm cung cấp các sản phẩm thuốc lá:
a) Quản lý chặt chẽ việc sản xuất thuốc lá:
Nhà nước độc quyền về sản xuất thuốc lá. Chỉ có những doanh nghiệp nhà nước, các liên doanh với nước ngoài đã được cấp giấy phép và có đủ điều kiện quy định mới được sản xuất thuốc lá. Các doanh nghiệp không được phép đầu tư mở rộng hoặc đầu tư mới vượt quá tổng năng lực sản xuất thuốc lá điếu hiện tại.
Ngừng các dự án mới về hợp tác, sản xuất, gia công hoặc liên doanh với nước ngoài sản xuất thuốc lá điếu, không tăng thêm nhãn mác thuốc lá nước ngoài.
Bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng thuốc lá theo các tiêu chuẩn của Việt Nam. Từng bước giảm nồng độ nicôtin và hắc ín xuống bằng mức ở các nước phát triển trong các sản phẩm thuốc lá điếu sản xuất tại Việt Nam.
Kiểm soát chặt chẽ việc in ấn nhãn, mác và bao bì thuốc lá nhằm ngăn chặn tình trạng sản xuất thuốc lá giả, thuốc lá nhái nhãn, mác.
Bảo đảm cho công nhân ngành công nghiệp thuốc lá được làm việc trong môi trường đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
b) Quản lý kinh doanh thuốc lá điếu:
Thuốc lá là mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ: Nhà nước thực hiện kiểm soát lưu thông, tiêu thụ thuốc lá trên thị trường, từng bước nắm độc quyền trong bán buôn, quản lý chặt chẽ việc bán lẻ các sản phẩm thuốc lá.
Cấm bán thuốc lá cho người dưới 18 tuổi.
Tăng cường các biện pháp ngăn chặn và xử lý nghiêm việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thuốc lá giả và thuốc lá nhái nhãn, mác.
c) Cấm nhập khẩu thuốc lá:
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 278/CT ngày 03 tháng 8 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc cấm nhập khẩu và lưu thông thuốc lá điếu của nước ngoài trên thị trường nước ta.
d) Chống buôn lậu các sản phẩm thuốc lá:
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Xây dựng phong trào toàn dân tự giác tham gia chống buôn lậu, vận chuyển, kinh doanh và tiêu thụ thuốc lá nhập lậu. Có các hình thức khuyến khích về vật chất để động viên phong trào chống buôn lậu và kinh doanh thuốc lá nhập lậu.
Tăng cường các giải pháp về kinh tế, tạo công ăn việc làm có thu nhập ổn định cho các cư dân biên giới, để người dân tự nguyện không tham gia vận chuyển và tiếp tay cho việc buôn lậu thuốc lá.
3. Mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá:
Đẩy mạnh trao đổi kinh nghiệm với các nước trên thế giới, trước hết là các nước trong khu vực, trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách, chiến lược nhằm làm giảm nhu cầu sử dụng và giảm mức cung cấp các sản phẩm thuốc lá.
Tranh thủ sự hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật và tài chính của các nhà tài trợ song phương, đa phương của các nước và các tổ chức phi Chính phủ cho chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Xây dựng Chương trình phòng, chống tác hại của thuốc lá để tổ chức thực hiện các chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Các cấp chính quyền có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc thực hiện các chính sách quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội vận động nhân dân, đặc biệt là đối tượng thanh thiếu niên không hút thuốc lá và khuyến khích những người đang hút thuốc lá giảm và bỏ hút thuốc lá.
Chuẩn bị, tiến tới xây dựng Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
5. Triển khai Chương trình phòng, chống tác hại của thuốc lá:
Bộ trưởng Bộ Y tế là Chủ nhiệm Chương trình phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Bộ phận thường trực của Chương trình đặt tại Bộ Y tế.
Lãnh đạo các Bộ, ngành sau đây tham gia vào Ban Chủ nhiệm Chương trình: Bộ Thương mại, Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ Công nghiệp, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và ủy ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam cử người tham gia Ban Chủ nhiệm Chương trình.
Ban Chủ nhiệm Chương trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống tác hại của thuốc lá giai đoạn 2001 - 2010.
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp với ngành y tế và các cơ quan nhà nước có liên quan vận động nhân dân trong cả nước hưởng ứng và tham gia tích cực vào các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá, bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 12/2000/NQ-CP |
Hanoi, August 14, 2000 |
RESOLUTION
ON
“NATIONAL TOBACCO CONTROL POLICY” IN THE PERIOD 2000-2010
Tobacco causes many
dangerous diseases such as lung cancer, cardiac infarction, arteriosclerosis
and respiratory diseases. According to a survey carried out in 1997, the rate
of male smokers in Vietnam was 50% and the corresponding rate for female
smokers was 3.4%. It is estimated that 10% of the present population (about
more than 7 million) now alive will die prematurely due to tobacco-related
diseases out of whom 3.7 million will die during their middle age. In
accordance with the prediction of WHO, the mortality rate due to tobacco will, by
2020, be higher than the aggregate mortality rate due to HIV/AIDS,
tuberculosis, road accidents and suicides added altogether.
In addition to harmful effects on health,
smoking also causes many big economic losses to society as a whole and to every
household. It is estimated that in Vietnam, the contribution of the tobacco
industry to the national budget accounts just for 1/3 of the amount (about VND
6,000 billion) that people spend on tobacco.
The Government of Vietnam, basing on the
evidence, decides upon the promulgation of a "National Tobacco Control
Policy" for the 2000 - 2010 period.
I. OBJECTIVES
1. Overall objective
To reduce the demand for tobacco products so as to
control and gradually reduce the supply of tobacco products in order to reduce
the morbidity and mortality due to tobacco-related diseases.
2. Specific objectives
a. Reduce the proportion of male smokers from 50% to
20%.
...
...
...
c. Reduce the proportion of young smokers (15 - 24 years
of age), from 26% to 7%.
d. Protect the rights of non-smokers to breathe clean,
smoke-free air.
e. Reduce tobacco-related losses for individuals,
families and society as a whole.
II. CONTENT
1. Policies to reduce demand for tobacco products
a. Health education (information, education and
communication)
A strategy for information, education and communication
for reducing the demand for tobacco products must be made.
Ensuring that the whole population is provided with
relevant and reliable information about tobacco as related to health hazards,
financial consequences, legal aspects and social norms.
Promoting information - education - communication
activities, the cultural village and family movement at the communities,
especially among the youth via education activities at school.
...
...
...
b. Strict control over advertising, sales promotion and
sponsorship of different types
Banning all forms of both direct and indirect
advertising of tobacco products including the use of brands of tobacco
products, trademarks and logos on non-tobacco products and services.
Strictly prohibiting the organization of marketing
activities, including the use of the system of marketing staff for sales
promotion and printing of trademarks or labels on vehicles.
Strictly conforming to the Trade Law in which it is
regulated that commercially initiated free distribution of cigarettes and
similar marketing methods of tobacco products to children under 16 are
prohibited.
Banning domestic organizations from receiving
sponsorship from tobacco companies for cultural, art and sport events related
to tobacco advertising.
c. Health warnings
Health warnings are obligatory to be visibly and clearly
printed on all packets of tobacco products. The health warnings must be
impressive, highly visible and carry a strong, brief message. It must also in
the coming future show the hazardous contents (especially nicotine and tar) on
every pack of tobacco.
d. Taxes and prices of tobacco products
Tobacco is a type of harmful goods of which the
consumption must not be encouraged, thus taxes imposed on tobacco products
must be at a high level.
...
...
...
e. Smoking cessation support
Encouraging, organizing and supporting smoking cessation
methods and exploring smoking cessation methods which are appropriate with the
Vietnamese context.
Increasing training for health staff as regards
different appropriate affordable methods of smoking cessation for every target
group.
Promoting the role of every individual, the family,
community and society in encouraging smokers to give up smoking.
f. Smoke-free areas
Smoking is banned at meetings, offices, health
facilities, schools, kindergartens, cinemas, theatres and on public transport
means, crowded places. Smoking areas should be regulated.
Encouraging and recommending people not to smoke at
social festivals, weddings, funerals ect.
2. Policies to reduce supply of tobacco products
a. Strict control over tobacco production
...
...
...
New projects on cooperation, production or joint
ventures with foreign countries in producing cigarettes must be ceased and no
more cigarettes of foreign brands are produced.
Securing the standards of tobacco quality according to
the standards of Vietnam. Gradually reducing the level of nicotine and tar
content of Vietnamese cigarettes to the level now applied in developed
countries.
Strictly controlling the printing of cigarette
trademarks and packages in order to prevent the production of fake cigarettes
or fake cigarette brands.
Workers of the tobacco industry must be guaranteed to
work in a hygienic environment as regulated.
b. Control of cigarette trading
Tobacco is a type of goods of which trading is limited
in accordance with the regulation of the Decree 11/1999/ND-CP dated 3/3/1999 of
the Government. The Government must control the circulation and consumption of
cigarettes on the market, gradually take the monopoly in wholesale trade and
strictly control the retail trade of tobacco products.
Banning sales of tobacco products to people under age
18.
Taking strict measures to prevent and handle the
production and consumption of fake tobacco products and faked cigarette brands.
c. Banning tobacco importation
...
...
...
d. Controlling smuggling of tobacco products
Intensifying inspection and strictly handling
violations.
Developing a movement in which the whole population is
engaged in preventing smuggling, transporting, sales and consumption of
smuggled cigarettes. Certain financial incentives to promote the movement of
preventing smuggling and sales of smuggled cigarettes should be applied.
Strengthening economic solutions, creating jobs with
sustainable income for people living on border areas so that they volunteer
not to get involved in transporting and lending a hand to cigarette smuggling
via borders.
3. Expanding international cooperation in tobacco
control
Promoting an international exchange of experiences and
first of all among countries in the region as regards formulation and
implementation of policies and strategies to reduce demand and supply of
tobacco products.
Exploring possibilities for increased technical and
financial support from bilateral and multilateral donors as well as from NGOs
to the National Tobacco Control Policy.
4. Implementation of national tobacco control policies
of the 2000 - 2010 period
Establishing a National Tobacco Control Program to
organize the implementation of national tobacco control policies.
...
...
...
All ministries, sectors and People's Committees at all
levels in collaboration with the Fatherland Front and socio-political
organizations should mobilize people, in particular young people, not to start
smoking and encourage smokers to reduce and give up smoking.
Preparations should be made to issue Law on Tobacco
Control.
5. Implementation of National Tobacco Control Program
The Minister of Health is assigned to be the Head of
this National Tobacco Control Program.
The standing body of the Program should be located at
the Ministry of Health.
The leaders of the following Ministries should
participate in the Steering Board of the Program: Ministries of Trade; Culture
and Information; Industry; Finance; Agriculture and Rural Development;
Education and Training; Planning and Investment; Justice; Science, Technology
and Environment; Vietnamese Committee of Child Care and Protection. The
Vietnamese Fatherland Front; Vietnamese Confederation; Farmers' Organization;
Women's Union; Youth Union; Veterans' Association should assign representatives
to participate in the Steering Committee of the Program.
The Steering Committee of the Program is in charge of
developing and organizing the implementation of the national tobacco control
plan of the 2000 - 2010 period.
6. All ministries, ministerial bodies, Government
offices and People's Committee at all levels should organize and implement the
National Tobacco Control Policy of 2000 – 2010 period.
The Vietnamese Fatherland Front and other
socio-political organizations should collaborate with the health sector and
concerned Government bodies to mobilize the whole population to actively
support and participate in tobacco control activities to protect people's
health so as to improve the quality of people's life and promote the
socio-economic development of the country.
...
...
...
ON BEHALF
OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Nghị quyết 12/2000/NQ-CP về "Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá" trong giai đoạn 2000-2010 do Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 12/2000/NQ-CP |
---|---|
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 14/08/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Nghị quyết 12/2000/NQ-CP về "Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá" trong giai đoạn 2000-2010 do Chính phủ ban hành
Chưa có Video