QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: /202.../QH15 |
|
DỰ THẢO |
|
LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HIẾN, LẤY, GHÉP MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI VÀ HIẾN, LẤY XÁC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Luật này quy định về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; tổ chức, hoạt động của ngân hàng mô; hoạt động điều phối mô, bộ phận cơ thể người và Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người; hoạt động về máu và tế bào gốc”
2. Sửa đổi khoản 3, khoản 4 và bổ sung các khoản 3a, 4a vào sau khoản 3, khoản 4 Điều 3 như sau:
“3. Noãn là giao tử của nữ.
3a. Tinh trùng là giao tử của nam.
4. Phôi là sản phẩm của quá trình kết hợp giữa noãn và tinh trùng.
4a. Thụ tinh trong ống nghiệm là sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng trong ống nghiệm để tạo thành phôi.”
3. Bổ sung các khoản 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 vào sau khoản 10 Điều 3 như sau:
“11. Máu là một loại dịch của cơ thể người được tạo thành từ thành phần hữu hình là các tế bào máu và huyết tương.
12. Máu toàn phần là máu được lấy từ người hiến máu có chứa các loại tế bào máu, huyết tương và được chống đông.
13. Thành phần máu là một hoặc một số loại tế bào máu và huyết tương.
14. Chế phẩm máu là sản phẩm gồm một hoặc nhiều loại tế bào máu, huyết tương có nguồn gốc từ máu toàn phần hoặc thành phần máu.
15. Hiến máu bao gồm hiến máu toàn phần và hiến thành phần máu.
16. Tế bào gốc (stem cell) là những tế bào xuất hiện tự nhiên trong cơ thể, có khả năng phân chia và biệt hóa thành các loại tế bào khác nhau.
17. Chế phẩm tế bào gốc là sản phẩm của quá trình sản xuất, phân lập, nuôi cấy và biệt hóa tế bào gốc.
“Điều 5. Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác
1. Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết: Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết. Trường hợp người dưới mười tám tuổi hiến mô, bộ phận cơ thể của mình sau khi chết phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.
2. Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người khi còn sống:
a) Người từ đủ ba mươi tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được hiến bộ phận cơ thể của mình khi còn sống cho bất kỳ người chờ ghép nào mà không nêu đích danh người được ghép.
b) Người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được hiến bộ phận cơ thể của mình khi còn sống cho cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột với người được ghép.
c) Người từ đủ mười sáu tuổi trở lên được hiến mô của mình khi còn sống. Trường hợp người dưới mười tám tuổi hiến mô khi còn sống phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật hoặc người giám hộ hợp pháp.
4. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến xác của mình sau khi chết.
“Điều 6. Quyền hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm
1. Nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến tinh trùng, noãn và nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm theo quy định của pháp luật.
2. Việc hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
“Điều 9. Thông tin, giáo dục, truyền thông, vận động về hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến máu, tế bào gốc và hiến xác
1. Thông tin, giáo dục, truyền thông, vận động về hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác nhằm nâng cao nhận thức của người dân, giúp người dân hiểu được mục đích, ý nghĩa nhân đạo, nhân văn của việc hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến máu, tế bào gốc và hiến xác.
2. Việc thông tin, giáo dục, truyền thông, vận động về hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến máu, tế bào gốc và hiến xác phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Chính xác, khách quan và khoa học;
b) Tập trung tuyên truyền, vận động người hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết, chết não;
c) Thường xuyên; phù hợp, dễ tiếp cận và hiệu quả đối với từng đối tượng, trình độ, lứa tuổi, giới tính;
d) Phù hợp với truyền thống, văn hóa, bản sắc dân tộc, tôn giáo và phong tục tập quán của người Việt Nam.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong thông tin, giáo dục, truyền thông, vận động về hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác:
a) Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, cung cấp nội dung thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người, hiến máu, tế bào gốc và hiến, lấy xác.
b) Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan truyền thông thường xuyên thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người, hiến máu, tế bào gốc và hiến, lấy xác.
c) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở đào tạo, cơ sở hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao lồng ghép việc tuyên truyền, giáo dục, vận động hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến máu, tế bào gốc và hiến xác trong hoạt động đào tạo, văn hóa, nghệ thuật, thể thao.
d) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế, các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thông tin, giáo dục, truyền thông, vận động hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến máu, tế bào gốc và hiến xác.
đ) Các tổ chức đoàn thể với vai trò nòng cốt của Hội chữ thập đỏ Việt Nam và mạng lưới Hội chữ thập đỏ ở các địa phương; Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; tổ chức xã hội; tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi, quyền hạn của mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động thông tin, vận động, tuyền truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người, hiến máu, tế bào gốc và hiến, lấy xác.
e) Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quan trên địa bàn quản lý tổ chức thực hiện hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông, vận động về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người, hiến máu, tế bào gốc và hiến, lấy xác tại địa phương.
g) Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm ưu tiên về thời điểm, thời lượng phát sóng thông tin, giáo dục, truyền thông về hiến tế bào, máu, mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác trên đài phát thanh, đài truyền hình; dung lượng và vị trí đăng trên báo in, báo hình, báo điện tử theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. Việc thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông về hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến máu, tế bào gốc và hiến xác không thu phí, trừ trường hợp thực hiện theo hợp đồng hoặc do tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài tài trợ.
4. Kinh phí cho hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông, vận động về hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến máu, tế bào gốc và hiến xác được bố trí từ nguồn kinh phí ngân sách nhà nước phân bổ cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các nguồn kinh phí hợp pháp khác và phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và theo quy định của pháp luật.
5. Người làm công tác tuyên truyền, vận động về hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến máu, tế bào gốc và hiến xác được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với trách nhiệm được giao.
6. Chính phủ quy định nội dung chi, mức chi cho hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông, vận động về hiến mô, bộ phận cơ thể người, hiến máu, tế bào gốc và hiến xác.”
7. Sửa đổi khoản 2 Điều 11 như sau:
“2. Ép buộc hoặc cản trở người khác hiến mô, bộ phận cơ thể người, máu, tế bào gốc hoặc lấy mô, bộ phận cơ thể, máu, tế bào gốc của người không tự nguyện hiến.”
8. Bổ sung các khoản 11, 12, 13 và 14 vào sau khoản 10 Điều 11 như sau:
“11. Cố ý truyền máu hoặc chế phẩm máu không bảo đảm an toàn, chất lượng.
12. Thực hiện hoạt động lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Tiếp nhận, sàng lọc, sản xuất máu, chế phẩm máu và tế bào gốc tại các cơ sở không đủ điều kiện.
13. Quảng cáo, môi giới về sử dụng tế bào gốc cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh hoặc thẩm mỹ trái quy định của pháp luật.
14. Tạo phôi nhằm mục đích lấy tế bào gốc để nghiên cứu hoặc điều trị.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 12 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 12 như sau:
“2. Trường hợp người hiến bày tỏ nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể của mình tại cơ sở không phải là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 16 Luật này: Khi nhận được thông tin của người có nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể người, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người để thông báo cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 16 của Luật này để tiến hành các thủ tục đăng ký cho người hiến.
3. Trường hợp người hiến bày tỏ nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể của mình tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 16 Luật này: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiến hành thủ tục đăng ký cho người hiến theo quy định tại khoản 4 Điều này.”
b) Sửa đổi điểm c khoản 4 Điều 12 như sau:
“c) Cập nhật danh sách người đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống trên Hệ thống quản lý và điều phối ghép tạng quốc gia ngay sau khi nhận đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Chỉ lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống đã đăng ký hiến theo điều phối trên Hệ thống quản lý và điều phối ghép tạng quốc gia, trừ trường trường hợp người hiến quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Luật này.”
11. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 16 như sau:
“a) Có đủ đội ngũ cán bộ y tế có năng lực, trình độ chuyên môn về lấy, ghép bộ phận cơ thể người, gây mê, hồi sức sau ghép đã được đào tạo cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận và đã được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phù hợp theo pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện; trình tự, thủ tục công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện thực hiện một hoặc một số kỹ thuật lấy, ghép bộ phận cơ thể người, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lấy, ghép mô hoạt động.”.
12. Bãi bỏ điểm đ khoản 1 Điều 16.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:
“3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 18 của Luật này có trách nhiệm sau đây:
a) Tư vấn về các thông tin liên quan đến việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn;
c) Cấp thẻ đăng ký hiến cho người hiến và tiến tới tích hợp thông tin đăng ký hiến trên thẻ căn cước công dân của người hiến.
d) Cập nhật thông tin người hiến trên Hệ thống quản lý và điều phối ghép tạng quốc gia ngay sau khi nhận đơn đăng ký hiến.”
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 19 như sau:
“3. Khi nhận được thông báo về trường hợp hiến xác, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến có trách nhiệm sau đây:
a) Tư vấn về các thông tin có liên quan về hiến xác;
b) Hướng dẫn việc đăng ký hiến theo mẫu đơn;
c) Cấp thẻ đăng ký hiến cho người hiến và tiến tới tích hợp thông tin đăng ký hiến trên thẻ căn cước công dân của người hiến.
d) Cập nhật thông tin người hiến trên Hệ thống quản lý và điều phối ghép tạng quốc gia ngay sau khi nhận đơn đăng ký hiến.”
15. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 20 như sau:
“b) Cấp lại thẻ hoặc thu hồi thẻ hoặc điều chỉnh thông tin tích hợp đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người và hiến xác sau khi chết cho người đăng ký hiến nếu người đó đã được cấp thẻ hoặc tích hợp thông tin;”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 21 như sau:
“2. Việc lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết và đã được công bố là chết não theo quy định tại khoản...Điều 27 của Luật này;
b) Trường hợp không có thẻ hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết thì việc lấy mô, bộ phận cơ thể người phải được sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của người đó hoặc vợ hoặc chồng hoặc đại diện một người con đã thành niên của người đó và đã được công bố là chết não theo quy định tại khoản...Điều 27 của Luật này.”
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến trong việc lấy bộ phận cơ thể người sau khi chết, lấy xác
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lấy bộ phận cơ thể ở người sau khi chết có trách nhiệm sau đây:
a) Khôi phục về mặt thẩm mỹ thi thể sau khi lấy bộ phận cơ thể người;
b) Bố trí kinh phí hỗ trợ vận chuyển, tổ chức mai táng cho người đã hiến bộ phận cơ thể người;
c) Phối hợp với gia đình người hiến để tổ chức lễ truy điệu;
d) Thực hiện thủ tục chi trả chi phí hồi sức tích cực, đánh giá chức năng bộ phận cơ thể hiến cho người hiến;
đ) Lập danh sách và gửi hồ sơ đề nghị truy tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân cho người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến có trách nhiệm sau đây:
a) Đến nơi có xác để tiếp nhận xác người hiến;
b) Phối hợp với gia đình người hiến để tổ chức lễ truy điệu;
c) Khôi phục về mặt thẩm mỹ thi thể cho người hiến xác khi không còn nhu cầu sử dụng xác và bàn giao lại cho gia đình người hiến. Trường hợp người hiến không có nguyện vọng bàn giao lại cho gia đình hoặc không xác định được gia đình người hiến, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến tổ chức mai táng hoặc hỏa táng di hài sau khi không còn nhu cầu sử dụng.
3. Kinh phí tổ chức tang lễ và mai táng hoặc hỏa táng di hài do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Tôn vinh người hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết, hiến xác
Người đã hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác được truy tặng Kỷ niệm chương “Vì sức khoẻ nhân dân” theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế”
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:
“1. Việc xác định chết não là cơ sở pháp lý để tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể của người hiến sau khi chết quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật này.”
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Chuyên gia xác định chết não và công bố kết luận chết não
1. Thủ trưởng các bệnh viện từ tuyến cơ bản trở lên phải phê duyệt danh sách chuyên gia tham gia chẩn đoán xác định chết não.
2. Danh sách chuyên gia tham gia chẩn đoán xác định chết não phải có tối thiểu các chuyên gia thuộc các lĩnh vực sau đây:
a) Hồi sức cấp cứu;
b) Thần kinh hoặc phẫu thuật thần kinh;
c) Chẩn đoán hình ảnh.
3. Khi cần chẩn đoán xác định chết não, Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 1 Điều này chỉ định nhóm chuyên gia gồm các lĩnh vực theo quy định tại khoản 2 Điều này. Chuyên gia tham gia chẩn đoán xác định chết não phải được đào tạo và có hiểu biết về các tiêu chuẩn chuyên môn chẩn đoán xác định chết não.
Bác sỹ trực tiếp tham gia ghép mô, bộ phận cơ thể người và bác sĩ đang trực tiếp điều trị cho người chết não không được tham gia nhóm chuyên gia xác định chết não.
4. Kết luận chết não của nhóm chuyên gia chẩn đoán xác định chết não chỉ được công bố khi có kết luận chết não bằng văn bản của tất cả các thành viên. Trường hợp, thành viên của nhóm chuyên gia chẩn đoán xác định chết não còn có ý kiến khác nhau, kết luận xác định chết não chỉ được công bố khi có hai phần ba thành viên Hội đồng có kết luận chết não bằng văn bản, trong đó phải có kết luận chết não của các chuyên gia quy định tại khoản 2 Điều này.
Thành viên của nhóm chuyên gia chẩn đoán xác định chết não phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính khoa học, chính xác trong kết luận chết não của mình.
5. Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh căn cứ vào kết luận chết não của nhóm chuyên gia chẩn đoán xác định chết não công bố kết luận chết não bằng văn bản và báo cáo danh sách người chết não đến Trung tâm Điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người ngay khi có kết luận chết não.”
21. Bổ sung khoản 4 Điều 30 như sau:
“4. Đã đăng ký trong danh sách chờ ghép quốc gia, trừ trường hợp nhận mô, bộ phận cơ thể người từ người hiến quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Luật này.”
"Điều 33. Chi trả chi phí hiến, ghép mô, bộ phận cơ thể người
1. Người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người khi còn sống được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán các chi phí quy định tại khoản 1 Điều 33a Luật này theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán các chi phí quy định tại khoản 2 Điều 33a Luật này theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
3. Người được ghép mô, bộ phận cơ thể người có thẻ bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí ghép quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 33a Luật này theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
4. Người được ghép mô, bộ phận cơ thể người không có thẻ bảo hiểm y tế phải thanh toán chi phí ghép mô, bộ phận cơ thể người.
5. Ngoài việc chi trả từ quỹ bảo hiểm y tế, chi phí hiến, ghép mô, bộ phận cơ thể người còn được chi trả từ nguồn ngân sách nhà nước đối với trường hợp thực hiện thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các nguồn tài trợ, hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
6. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành giá dịch vụ ghép mô, bộ phận cơ thể người bảo hiểm y tế và mức giá tối đa dịch vụ ghép mô, bộ phận cơ thể người không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật.”
23. Bổ sung Điều 33a vào sau Điều 33 như sau:
“Điều 33a. Chi phí hiến, ghép mô, bộ phận cơ thể người
1. Chi phí đối với người hiến mô, bộ phận cơ thể người khi còn sống gồm các chi phí sau đây:
a) Khám sức khỏe cho người hiến;
b) Kiểm tra các thông số sinh học của người hiến.
c) Lấy mô, bộ phận cơ thể người;
d) Chăm sóc, phục hồi sức khỏe sau khi hiến.
2. Chi phí đối với người hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết để chữa bệnh gồm các chi phí sau đây:
a) Hồi sức;
b) Đánh giá chức năng mô, bộ phận cơ thể để hiến;
c) Lấy mô, bộ phận cơ thể người hiến.
3. Chi phí đối với người ghép mô, bộ phận cơ thể người gồm các chi phí sau đây:
a) Kiểm tra các thông số sinh học;
b) Ghép mô, bộ phận cơ thể người;
c) Phục hồi sức khỏe;
d) Tái khám định kỳ và thuốc chống thải ghép.
4. Trong trường hợp người ghép mô, bộ phận cơ thể người được điều phối mô, bộ phận cơ thể người từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác, ngoài các chi phí quy định tại khoản 3 Điều này, còn có chi phí vận chuyển mô, bộ phận cơ thể người.”
24. Bổ sung khoản 3 Điều 34 như sau:
“3. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được ghép bộ phận cơ thể của người nước ngoài tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Việt Nam theo các cam kết hoặc thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Trường hợp không có cam kết hoặc thảo thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được ghép bộ phận cơ thể của người nước ngoài tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Việt Nam trong trường hợp có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời với người hiến.”
25. Sửa đổi tiêu đề Chương V như sau:
“NGÂN HÀNG MÔ, TRUNG TÂM ĐIỀU PHỐI QUỐC GIA VỀ GHÉP BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI VÀ MÁU, TẾ BÀO GỐC”
26. Bãi bỏ khoản 6 và sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 35 như sau:
“7. Chính phủ quy định cụ thể loại hình tổ chức hoạt động của ngân hàng mô phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội; điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự, hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động ngân hàng mô.”
27. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 36 như sau:
“2. Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Xây dựng, quản lý danh sách người hiến, người chờ ghép mô, bộ phận cơ thể người của quốc gia;
b) Điều phối mô, bộ phận cơ thể người được ghép;
c) Quản lý, điều phối về hiến và sử dụng xác người hiến;
d) Điều phối, liên kết mạng lưới hệ thống điều phối về ghép mô, bộ phận cơ thể người;
đ) Tiếp nhận và xử lý thông tin về việc hiến, thay đổi hoặc huỷ bỏ việc hiến mô, bộ phận cơ thể người;
e) Quản lý các thông tin liên quan đến người hiến, người được ghép mô, bộ phận cơ thể người;
g) Quản lý, duy trì Hệ thống quản lý và điều phối ghép tạng quốc gia;
h) Thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng về lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hoạt động thông tin, truyền thông, vận động về hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác;
i) Tổ chức hoạt động ngân hàng mô theo yêu cầu, điều kiện thực tiễn;
k) Công bố danh sách chuyên gia chẩn đoán xác định chết não của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên Trang thông tin điện tử của Trung tâm;
l) Hợp tác quốc tế trong việc điều phối lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người.”
28. Bổ sung Điều 36a vào sau Điều 36 như sau:
“Điều 36a. Đơn vị điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người
1. Thủ trưởng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người quyết định thành lập đơn vị điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người.
2. Đơn vị điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người có nhiệm vụ sau đây:
a) Tiếp nhận và xử lý thông tin về việc hiến, thay đổi hoặc huỷ bỏ việc hiến mô, bộ phận cơ thể người tại cơ sở;
b) Quản lý danh sách chờ ghép mô, bộ phận cơ thể người của cơ sở;
c) Quản lý các thông tin liên quan đến người hiến, người được ghép mô, bộ phận cơ thể người tại cơ sở;
d) Phối hợp với Trung tâm Điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người trong hoạt động điều phối việc lấy, ghép, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển mô, bộ phận cơ thể người giữa cơ sở mình với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ghép mô, bộ phận cơ thể người khác;
đ) Hợp tác quốc tế trong việc điều phối lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người.”
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 37 như sau:
“Điều 37. Nguyên tắc điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người
1. Việc điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người phải bảo đảm nguyên tắc hòa hợp giữa người hiến và người được ghép và bảo đảm công bằng giữa những người được ghép. Không thực hiện việc điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người đối với trường hợp ghép mô, bộ phận cơ thể người từ người cho cùng huyết thống.
2. Thứ tự ưu tiên trong điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người thực hiện như sau:
a) Hòa hợp về thông số sinh học giữa người hiến và người được ghép. Trường hợp nhiều người có cùng thông số sinh học với người hiến thì ưu tiên đối với người có tên trong danh sách chờ ghép của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã lấy mô, bộ phận cơ thể của người hiến đó.
b) Trường hợp cấp cứu;
c) Trẻ em;
d) Người chờ ghép tại cơ sở lấy mô, bộ phận cơ thể người hiến;
đ) Người đã hiến bộ phận cơ thể người, thân nhân thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người đã hiến bộ phận cơ thể người sau khi chết khi có chỉ định ghép hoặc người có tên đầu tiên trong danh sách chờ ghép của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người hoặc trong danh sách chờ ghép của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người.
3. Quy trình điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.”
30. Bổ sung các điều 38a, 38b, 38c, 38d, 38đ và 38e vào sau Điều 38 như sau:
“Điều 38a. Hiến máu và tiếp nhận máu từ người hiến
1. Tiêu chuẩn của người hiến máu:
a) Độ tuổi: từ đủ 18 tuổi đến 60 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Người hiến máu phải được tư vấn, khám sức khỏe và làm các xét nghiệm cần thiết miễn phí trước khi lấy máu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Trường hợp không đủ điều kiện được hiến máu, nhân viên y tế tiếp nhận máu phải giải thích rõ lý do.
3. Việc tiếp nhận máu từ người hiến phải bảo đảm an toàn cho người hiến máu và bảo đảm các quy định về chuyên môn kỹ thuật về tiếp nhận máu từ người hiến theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 38b. Hiến tế bào gốc
1. Điều kiện đối với người hiến tế bào gốc:
a) Có đủ điều kiện về sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế:
b) Có độ tuổi từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Trường hợp, người hiến tế bào gốc từ đủ 9 tuổi đến dưới 18 tuổi phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp và của chính người đó về việc hiến tế bào gốc. Trường hợp, người hiến tế bào gốc chưa đủ 9 tuổi hoặc là người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp về việc hiến tế bào gốc.
2. Người hiến tế bào gốc phải được tư vấn, khám sức khỏe và làm các xét nghiệm cần thiết miễn phí trước khi lấy tế bào gốc theo đúng quy trình chuyên môn kỹ thuật đã được người đứng đầu cơ sở tiếp nhận tế bào gốc hoặc Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt. Trường hợp không đủ điều kiện được hiến tế bào gốc, nhân viên y tế tiếp nhận tế bào gốc phải giải thích rõ lý do.
3. Việc hiến tế bào gốc chỉ được thực hiện tại các cơ sở sau đây:
a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được Bộ Y tế cho phép thực hiện việc ghép tế bào gốc;
b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa được Bộ Y tế cho phép thực hiện việc ghép tế bào gốc nhưng có hợp đồng liên kết với ngân hàng tế bào gốc hoặc tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện nghiên cứu về tế bào gốc.
Điều 38c. Quyền lợi và nghĩa vụ của người hiến máu, tế bào gốc
1. Quyền lợi của người hiến máu và tế bào gốc:
a) Được ưu tiên, cung cấp miễn phí số lượng máu tương ứng với số lượng máu đã hiến khi có nhu cầu sử dụng máu trong quá trình điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước;
b) Được nghỉ nửa ngày làm việc sau khi có sự đồng ý của chủ sử dụng lao động để đi hiến máu mà không phải trừ lương hoặc tính vào ngày nghỉ phép, nghỉ lễ theo quy định của pháp luật về lao động;
c) Được ưu tiên tiếp cận với nguồn tế bào gốc tại các Ngân hàng tế bào gốc khi có nhu cầu.
d) Được cung cấp thông tin về các bệnh lây truyền qua đường máu;
đ) Được giải thích về quy trình lấy máu, tế bào gốc, các tai biến không mong muốn có thể xảy ra, các xét nghiệm sẽ thực hiện trước và sau khi hiến máu, tế bào gốc;
e) Được bảo đảm bí mật về kết quả khám lâm sàng, xét nghiệm; được tư vấn về các bất thường phát hiện khi khám sức khoẻ để hiến máu, tế bào gốc; được hướng dẫn cách chăm sóc sức khoẻ sau khi hiến máu và tế bào gốc;
g) Được chăm sóc, điều trị và được hỗ trợ chi phí chăm sóc, điều trị khi có các tai biến không mong muốn xảy ra trong và sau hiến máu, tế bào gốc;
2. Nghĩa vụ của người hiến máu, tế bào gốc:
a) Cung cấp trung thực và chịu trách nhiệm về các thông tin mà mình cung cấp liên quan đến tình trạng sức khỏe trước khi hiến máu, tế bào gốc;
b) Tuân thủ các chỉ định của nhân viên y tế trong quá trình khám sàng lọc và hiến máu, tế bào gốc;
c) Không được hiến máu, tế bào gốc khi thuộc các trường hợp không được hiến máu, tế bào gốc sau khi đã được nhân viên y tế tư vấn.
Điều 38d. Quản lý, sử dụng máu và chế phẩm máu
Việc quản lý, sử dụng máu và chế phẩm máu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 38đ. Điều kiện đối với cơ sở lấy, ghép tế bào gốc
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lấy, ghép tế bào gốc phải đáp ứng các điều kiện như đối với cơ sở lấy, ghép mô quy định tại Điều 16 Luật này.
Điều 38e. Ngân hàng tế bào gốc
1. Ngân hàng tế bào gốc gồm ngân hàng tế bào gốc thuộc cơ cấu tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và ngân hàng tế bào gốc có cơ cấu tổ chức độc lập thuộc nhà nước hoặc tư nhân.
2. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động của ngân hàng tế bào gốc:
a) Có nhân lực, trang thiết bị y tế và cơ sở vật chất phù hợp với loại tế bào gốc mà ngân hàng thực hiện;
b) Có hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn quy định.
3. Phạm vi hoạt động của ngân hàng tế bào gốc:
a) Tiếp nhận, bảo quản, lưu giữ tế bào gốc;
b) Vận chuyển, cung ứng tế bào gốc cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe;
c) Cung ứng, trao đổi tế bào gốc với các ngân hàng tế bào gốc khác;
d) Áp dụng các biện pháp nuôi cấy tăng sinh để tạo các bộ tế bào gốc phôi hoặc biệt hóa tế bào gốc;
đ) Hợp tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong việc trao đổi tế bào gốc nhằm mục đích khám bệnh, chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu y học.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục cấp phép hoạt động ngân hàng tế bào gốc và các hoạt động thuộc phạm vi của ngân hàng tế bào gốc.
31. Thay thế cụm từ “cơ sở y tế” bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” trong toàn bộ Luật này.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2025.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ … thông qua ngày … tháng …. năm 2025
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
Dự thảo Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác sửa đổi
Số hiệu: | Khongso |
---|---|
Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội |
Người ký: | Trần Thanh Mẫn |
Ngày ban hành: | 19/03/2025 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Dự thảo Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác sửa đổi
Chưa có Video