ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7748/KH-UBND |
Lâm Đồng, ngày 21 tháng 9 năm 2020 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung: Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan đến AIDS, chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Lâm Đồng và các nước vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mở rộng và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV; tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.
b) Mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm; tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030; giám sát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch HIV/AIDS ở các nhóm có hành vi nguy cơ cao.
c) Mở rộng và nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút IIIV đạt 95%; tỷ lệ người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế đạt 95%; loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 20.30.
d) Củng cố và tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS các tuyến; bảo đảm nguồn nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS; bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS.
3. Các chỉ tiêu:
3.1. Nhóm chỉ tiêu tác động, chỉ tiêu về dự phòng, chỉ tiêu về xét nghiệm, chỉ tiêu về điều trị: Theo phụ lục kèm theo văn bản này.
3.2. Nhóm chỉ tiêu hệ thống y tế:
a) Năm 2021, ban hành kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch AIDS và phân bổ ngân sách địa phương hằng năm cho phòng, chống HIV/AIDS theo kế hoạch được phê duyệt.
b) Phấn đấu 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
c) Đảm bảo cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
d) Có hệ thống thu thập số liệu đạt chất lượng để theo dõi tình hình dịch và đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
1. Triển khai các chính sách, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với bối cảnh kinh tế - xã hội trong tình hình mới.
2. Huy động mọi nguồn lực và sự tham gia của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, mỗi người dân và cộng đồng vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tới mọi đối tượng, kết hợp giữa tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước với tuyên truyền về tác hại, hậu quả của HIV/AIDS đối với sức khỏe con người, phát triển kinh tế - xã hội.
4. Tổ chức triển khai các biện pháp chuyên môn kỹ thuật y tế nhằm hạn chế đến mức tối đa sự lây truyền của HIV và giải quyết các vấn đề liên quan đến sức khỏe người bệnh AIDS.
5. Kết hợp chặt chẽ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với các hoạt động phòng, chống ma túy, mại dâm.
6. Thực hiện các cam kết và tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống HIV/AIDS.
1. Nhóm giải pháp về chính trị và xã hội
a) Tăng cường thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS
- Các cấp ủy Đảng tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các cấp nghiêm túc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với công tác phòng chống HIV/AIDS; đổi mới phương pháp lãnh đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch y tế và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
- Tăng cường hơn nữa vài trò của HĐND các cấp đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thông qua hoạt động giám sát trực tiếp và báo cáo định kỳ của các sở, ban, ngành, đoàn thể và HĐND các cấp.
b) Phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng tham gia phòng, chống HIV/AIDS
- Các sở, ban, ngành chủ động lập kế hoạch, bố trí kinh phí và phối hợp tổ chức triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị; thực hiện các hoạt động phối hợp liên ngành phù hợp để tăng hiệu quả phòng, chống HIV/AIDS;
- Chú trọng lồng ghép, phối hợp các hoạt động phòng, chống tội phạm, phòng chống tệ nạn xã hội, xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm, tạo sinh kế và các hỗ trợ khác cho người nhiễm HIV sống và hòa nhập cộng đồng do các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện;
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra các biện pháp can thiệp giảm hại phòng lây nhiễm HIV, đặc biệt là trong các cơ sở dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú và có biện pháp chế tài đối với những cơ sở không thực hiện các biện pháp này;
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề, đưa các chỉ tiêu về hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng vào chương trình công tác của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Tạo môi trường chính sách và cơ chế tài chính thuận lợi cho các tổ chức xã hội tham gia cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS. Nâng cao năng lực cho các tổ chức xã hội, vận động để các tổ chức xã hội tham gia có hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
c) Hỗ trợ xã hội
- Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo nghề, tạo việc làm; phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS;
- Hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ để giúp ổn định cuộc sống, hòa nhập và được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng; đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
- Tiếp tục triển khai chính sách trợ cấp xã hội cho trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Nhóm các giải pháp về pháp luật, chế độ chính sách
a) Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS nhằm bảo đảm tính phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan;
b) Tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV;
c) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
3. Nhóm giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV
a) Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS
- Truyền thông đại chúng: mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS, xây dựng, đăng tải các video clip, banner ảnh tĩnh, biểu ngữ cổ động...; tuyên truyền trên các báo điện tử có lượng người xem lớn; sản xuất tin, bài, phóng sự, phim tài liệu thông điệp đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Truyền thông dựa trên nền tảng công nghệ: sản xuất các video clip, phim ngắn, thông tin để tuyên truyền trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội như Facebook, Youtube, zalo, viber, lotus..
- Truyền thông qua hệ thống thông tin cơ sở: tăng thời lượng, tần suất tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống cơ sở truyền thanh - truyền hình cấp huyện, đài truyền thanh cấp xã những thông tin khuyến cáo người dân và cộng đồng để phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với từng địa phương;
- Truyền thông qua các hoạt động khác: lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở. Lồng ghép nội dung phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản; giáo dục gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững;
- Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người nổi tiếng, người đứng đầu các cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
b) Giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV
- Đổi mới tư duy truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, không truyền thông không đúng sự thật, gây hoang mang; huy động người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia vào các hoạt động truyền thông;
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại các Cơ sở y tế;
- Khuyến khích sự tham gia của các nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV.
c) Mở rộng, đổi mới các biện pháp can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV
- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, gồm người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV;
- Đa dạng hóa các mô hình cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mở rộng các mô hình điều trị, cấp phát thuốc tại tuyến cơ sở. Đẩy mạnh các mô hình can thiệp cho người sử dụng ma túy tổng hợp, người sử dụng ma túy dạng kích thích Amphetamine (ATS) và người sử dụng đa ma túy;
- Mở rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho các nhóm nguy cơ cao qua hệ thống y tế nhà nước và tư nhân. Triển khai điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PEP);
- Thí điểm và mở rộng triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp trong nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng;
- Cung cấp dịch vụ khám và điều trị phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế và hỗ trợ xã hội khác.
4. Nhóm giải pháp về tư vấn xét nghiệm HIV
a) Xét nghiệm sàng lọc HIV
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV; đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm HIV tại cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV;
- Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm nguy cơ, nhất là nhóm nguy cơ lây nhiễm HIV cao như: người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai;
- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định những người có nguy cơ cao làm lây truyền HIV để triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp phòng lây nhiễm HIV.
b) Mở rộng các phòng xét nghiệm được phép khẳng định HIV; đảm bảo việc chuyển gửi xét nghiệm khẳng định cho kết quả xét nghiệm không quá 24 giờ; thường xuyên cập nhật các phương pháp xét nghiệm khẳng định HIV dương tính.
c) Đảm bảo chất lượng xét nghiệm HIV thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV.
d) Đẩy mạnh các biện pháp để chuyển gửi thành công người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV đến dịch vụ chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng virút HIV.
5. Nhóm giải pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
a) Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều trị HIV/AIDS
- Điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV (thuốc ARV) cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định; mở rộng điều trị HIV/AIDS tại các trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội và các tổ chức khác; huy động sự tham gia của y tế tư nhân trong điều trị HIV/AIDS;
- Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS trong hệ thống khám, chữa bệnh chung; phân cấp điều trị HIV/AIDS tại tuyến y tế cơ sở; mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại tuyến xã, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng;
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
b) Nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/AIDS theo các khuyến cáo mới, phù hợp với điều kiện của Việt Nam; thực hiện tối ưu hóa phác đồ điều trị HIV/AIDS, đảm bảo điều trị an toàn, hiệu quả; cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với tình trạng của người bệnh; tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS;
- Mở rộng các hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS;
- Tăng cường các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.
6. Nhóm giải pháp về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá và nghiên cứu khoa học
a) Triển khai thu thập, tổng hợp số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS định kỳ; nâng cao chất lượng và sử dụng số liệu cho lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
b) Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng người nhiễm HIV; lập bản đồ, xác định các khu vực lây nhiễm HIV cao, triển khai các biện pháp kiểm soát lây nhiễm HIV kịp thời;
c) Triển khai các nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong triển khai các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS. Đánh giá hiệu quả hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường chia sẻ và sử dụng dữ liệu trong phòng, chống HIV/AIDS.
7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống HIV/AIDS
a) Rà soát, tích hợp, lồng ghép các phần mềm, hệ thống thông tin liên quan đến quản lý HIV/AIDS; đồng bộ dữ liệu về điều trị HIV/AIDS với hệ thống quản lý thông tin bệnh viện.
b) Hiện dại hóa hệ thống quản lý thông tin về phòng, chống HIV/AIDS nhằm đổi mới phương thức cung cấp và nâng cao chất lượng số liệu báo cáo; bảo đảm việc trao đổi số liệu theo hướng chủ động, kịp thời, chính xác và hiệu quả.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu HIV/AIDS tập trung, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cảnh báo sớm, kiểm soát và đáp ứng y tế công cộng trong phòng, chống HIV/AIDS; mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người nhiễm HIV, điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
d) Phát triển công nghệ thông tin trong phòng, chống HIV/AIDS đáp ứng các chuẩn công nghệ thông tin ngành y tế để tăng cường trao đổi dữ liệu giữa phòng, chống HIV/AIDS với hệ thống thông tin y tế.
8. Nhóm giải pháp về đảm bảo tài chính
a) Đáp ứng đủ nhu cầu kinh phí cho phòng, chống HIV/AIDS; ưu tiên bố trí ngân sách địa phương tập trung cho các hoạt động can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV, giám sát dịch, truyền thông, can thiệp cho nhóm đối tượng ưu tiên theo quy định của Luật phòng, chống HIV/AIDS và huy động bù đắp thiếu hụt kinh phí khi các nguồn viện trợ quốc tế giảm dần và chấm dứt.
b) Trong năm 2021, phê duyệt kế hoạch đảm bảo tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 và đảm bảo phân bố đủ kinh phí hàng năm theo kế hoạch đã được phê duyệt.
c) Mở rộng điều trị HIV/AIDS do Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả theo quyền lợi của người bệnh tham gia bảo hiểm y tế; có cơ chế phù hợp để đảm bảo 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.
d) Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS.
đ) Tăng cường sự tham gia của các cá nhân, tổ chức, khu vực tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ chế tài chính phủ hợp và tạo điều kiện thuận lợi để huy động sự tham gia bền vững của các tổ chức xã hội trong cung cấp dịch vụ phòng, chống H V/AIDS.
g) Tăng cường điều phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện ngân sách Nhà nước Trung ương và địa phương chi phòng, chống HIV/AIDS theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
a) Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng, chống AIDS và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Lâm Đồng; sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo phù hợp với nhiệm vụ của các sở, ban, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao.
b) Kiện toàn và củng cố tổ chức, đảm bảo nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các tuyến từ tỉnh đến cơ sở.
c) Đẩy mạnh triển khai hoạt động hỗ trợ kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS các tuyến, đặc biệt là tuyến tỉnh và tuyến huyện.
d) Tăng cường năng lực và huy động mạng lưới người nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao, y tế tư nhân, các tổ chức xã hội, tổ chức cộng đồng tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS.
10. Nhóm giải pháp về cung ứng
a) Đảm bảo đủ thuốc, sinh phẩm, vật dụng can thiệp và trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS,
b) Tăng cường năng lực của các nhà cung ứng thuốc, vật dụng can thiệp, trang thiết bị trên địa bàn tỉnh để chủ động đáp ứng nhu cầu phòng, chống HIV/AIDS của địa phương.
c) Tăng cường quản lý dảm bảo chất lượng thuốc, sinh phẩm, đẩy mạnh triển khai hoạt động theo dõi cảnh giác dược.
11. Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế
a) Thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS.
b) Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế đồng thời huy động sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật cho phòng, chống HIV/AIDS.
1. Tổ chức điều hành
a) Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng, chống AIDS và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Lâm Đồng để trực tiếp chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo phối hợp thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS với phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm.
b) Sở Y tế là cơ quan Thường trực tham mưu, giúp UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng, chống AIDS và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Lâm Đồng triển khai thực hiện Kế hoạch này.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Sở Y tế:
a) Tổ chức thực hiện Kế hoạch này; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi và giám sát việc triển khai Kế hoạch. Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực và kế hoạch phân bổ ngân sách hằng năm cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
c) Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
d) Tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2.2.Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo công an các cấp tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; đặc biệt chú trọng hoạt động phối hợp và hỗ trợ triển khai các hoạt động can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, các hoạt động dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS.
b) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy và quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS.
2.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; chú trọng dự phòng lây nhiễm cho lao động nữ và nhóm lao động di biến động dễ bị tổn thương; tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS.
b) Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, trẻ em và phụ nữ bị ảnh hưởng HIV/AIDS; xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nghề và tuyển dụng người lao động bị nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV.
2.4. Sở Tài chính:
a) Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương, thẩm định, tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng trong dự toán chi sự nghiệp ngành Y tẻ; báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn liên quan;
b) Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS theo đúng quy định hiện hành.
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Xem xét, hướng dẫn lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào Chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ban, ngành và UBND các cấp.
b) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch đảm bảo tài chính chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường, huy động vốn đầu tư phát triển cho hệ thống phòng, chống HIV/AIDS trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện các điều phối các nguồn đầu tư cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các cơ sở; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí trong tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông về công tác phòng, chống HIV/AIDS.
2.7. Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục xây dựng và hoàn thiện kế hoạch, nội dung, chương trình giáo dục và chỉ đạo triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trong hệ thống giáo dục trên địa bàn tỉnh.
2.8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo các cơ quan thuộc Sở quản lý phối hợp với cơ quan y tế trong việc tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS.
2.9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ và chiến sĩ phù hợp với đặc thù của đơn vị; chủ trì, phối hợp với Sở Y tế mở rộng hoạt động Quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phố biển kiến thức phòng, chống HIV/AIDS.
2.10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư thích đáng nhằm nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng của chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.
2.11. Bảo hiểm xã hội tỉnh Lâm Đồng phối hợp với Sở Y tế nghiên cứu, đề xuất chế độ, chính sách về bảo hiểm y tế và các giải pháp tổ chức thực hiện nhằm khuyến khích người nhiễm HIV/AIDS tham gia bảo hiểm y tế.
2.12. Các sở, ban, ngành là thành viên của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng, chống AIDS và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Lâm Đồng, các cơ quan thuộc tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của ngành, đơn vị mình; chủ động đầu tư ngân sách hợp lý cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.
2.13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bảo Lộc, Đà Lạt chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của Kế hoạch này trên địa bàn quản lý; xây dựng và xác lập các mục tiêu phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tập trung chỉ đạo các cơ quan, tổ chức ở địa phương phối hợp chặt chẽ triển khai thường xuyên, đồng bộ và có hiệu quả, hiệu lực các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong lĩnh vực dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng.
2.14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể thành viên và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp tích cực tham gia triển khai và giám sát Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động của đơn vị; phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành liên quan tăng cường năng lực, hỗ trợ triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS
VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Kế hoạch số 7748/KH-UBND ngày 21/9/2020 của UBND tỉnh)
STT |
Chỉ tiêu cụ thể |
Đơn vị tính |
Số liệu năm 2019 |
Đến 2025 |
Đến 2030 |
||
I. Nhóm chỉ tiêu tác động: |
|
|
|
||||
1 |
Số người nhiễm HIV được phát hiện mới |
Trường hợp/năm |
59 |
< 60 |
< 50 |
||
2 |
Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS |
/100.000 Người |
1,4 |
< 1,0 |
< 1,0 |
||
3 |
Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con |
% |
5,5 |
< 2 |
< 2 |
||
II. Nhóm chỉ tiêu về dự phòng: |
|
|
|
||||
4 |
Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV |
% |
90 |
90 |
90 |
||
5 |
Tỷ lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay |
% |
10 |
≥ 40 |
≥ 50 |
||
6 |
Tỷ lệ người MSM được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc(PrEP) |
% |
0 |
≥ 30 |
≥ 40 |
||
7 |
Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS |
% |
- |
≥ 70 |
≥ 80 |
||
8 |
Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV |
% |
- |
≥ 70 |
≥ 80 |
||
III. Nhóm chỉ tiêu về xét nghiệm: |
|
|
|
||||
9 |
Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình |
% |
80,1 |
≥ 90 |
≥ 95 |
||
10 |
Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV |
% |
- |
≥ 70 |
≥ 80 |
||
VI. Nhóm chỉ tiêu về điều trị: |
|
|
|
||||
11 |
Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV |
% |
85,9 |
≥ 90 |
≥ 95 |
||
12 |
Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế |
% |
70,2 |
95 |
95 |
||
13 |
Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị đồng thời cả ARV và Lao |
% |
100 |
92 |
95 |
||
14 |
Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HIV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C |
% |
Chưa triển khai |
≥ 50 |
≥ 75 |
||
V. Nhóm chỉ tiêu về hệ thống y tế: |
|
|
|
||||
15 |
người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế |
% |
94,4 |
100 |
100 |
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kế hoạch 7748/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu: | 7748/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký: | Phan Văn Đa |
Ngày ban hành: | 21/09/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 7748/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Chưa có Video