ỦY BAN
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 22 tháng 4 năm 2021 |
HOẠT ĐỘNG TIÊM VẮC XIN PHÒNG COVID-19 GIAI ĐOẠN 2021 – 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 1210/QĐ-BYT ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021 - 2022 do COVAX Facility hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 1467/QĐ-BYT ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021 - 2022;
Căn cứ Công văn số 2012/BYT-DP ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Bộ Y tế về việc hỗ trợ triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho lực lượng Công an Nhân dân.
Để đảm bảo an toàn trong quá trình triển khai sử dụng vắc xin phòng, chống COVID-19, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể:
1. Mục tiêu
- Tiếp nhận và triển khai tiêm vắc xin phòng COVD-19 cho các đối tượng nguy cơ và cộng đồng.
- 100% đối tượng ưu tiên theo quy định Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ được tiêm chủng đủ mũi vắc xin (dự kiến khoảng 191.640 đối tượng).
- 95% đối tượng khác không theo quy định Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ đã được Tỉnh đăng ký mua vắc xin từ nguồn ngân sách của địa phương (dự kiến khoảng 98.414 đối tượng).
- Đảm bảo an toàn tiêm chủng khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19.
2. Yêu cầu
- Công khai, minh bạch danh sách đối tượng tiêm theo đúng hướng dẫn trong các văn bản của Chính phủ và của Bộ Y tế, tạo được sự đồng thuận, hợp tác của người dân trong quá trình triển khai thực hiện.
- Danh sách đối tượng tiêm vắc xin phòng COVID-19 phải được Ban Chỉ đạo các cấp phê duyệt.
II. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG TIÊM CHỦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Thực trạng nhân lực trong hệ thống tiêm chủng
Hiện nay, trên toàn Tỉnh có 86 cơ sở thực hiện tiêm chủng, trong đó:
- Tuyến tỉnh: Có 3 cơ sở triển khai tiêm vắc xin trong chương trình tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản Nhi tỉnh.
- Tuyến huyện, thị xã, thành phố: Có 08 cơ sở triển khai tiêm vắc xin tiêm chủng dịch vụ tại các bệnh viện và Trung tâm Y tế (trừ Trung tâm Y tế thành phố Vị Thanh và BVĐK thành phố Ngã Bảy, Bệnh viện Đại học Võ Trường Toản).
- Tuyến xã, phường, thị trấn: Có 75 cơ sở Trạm Y tế/PKĐK khu vực triển khai tiêm vắc xin tiêm chủng mở rộng thường xuyên cho hoạt động của chương trình TCMR.
- Tại các tuyến đều có nhân viên y tế chuyên trách tiêm chủng mở rộng, hàng năm nhân lực tham gia công tác tiêm chủng mở rộng và tiêm chủng dịch vụ tại Tỉnh đều được tập huấn về an toàn tiêm chủng, có kinh nghiệm trong việc tổ chức buổi tiêm chủng. Trong năm 2020, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đã tổ chức tập huấn cho gần 500 nhân viên y tế các tuyến về hoạt động đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Tuy nhiên, vắc xin phòng COVID-19 là loại vắc xin mới, do vậy nhân viên y tế tham gia hoạt động tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 cần được tập huấn lại về việc hướng dẫn khám sàng lọc, sử dụng vắc xin, kiến thức về phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ, theo dõi xử lý sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo quy định của Bộ Y tế.
- Năng lực tiêm chủng toàn Tỉnh: khoảng 7.500 lượt/ngày.
2. Thực trạng hệ thống dây chuyền lạnh hiện có (Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8°C).
Tổng hợp dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin tuyến tỉnh - huyện |
||||
Stt |
Đơn vị |
Tủ dung tích 240 lít-TCW 4000AC (Cái) |
Tủ dung tích 150 lít-TCW 3000AC (Cái) |
Tổng Dung tích các tủ (Lít) |
1 |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh |
4 |
1 |
1.110 |
2 |
Trung tâm Y tế TP. Vị Thanh |
0 |
0 |
0 |
3 |
Trung tâm Y tế Vị Thủy |
0 |
0 |
0 |
4 |
Trung tâm Y tế Châu Thành |
0 |
0 |
0 |
5 |
Trung tâm Y tế Châu Thành A |
0 |
0 |
0 |
6 |
Trung tâm Y tế huyện Long Mỹ |
0 |
1 |
150 |
7 |
Trung tâm Y tế Phụng Hiệp |
0 |
0 |
0 |
8 |
Trung tâm Y tế TP. Ngã Bảy |
0 |
0 |
0 |
9 |
Trung tâm Y tế TX. Long Mỹ |
0 |
0 |
0 |
Tổng số |
4 |
2 |
1.260 |
Số vắc xin dự kiến có theo dung tích các tủ (ước tính 200 liều vắc xin/lít dung tích tủ bảo quản).
- Theo ước tính của Chương trình tiêm chủng mở rộng thì dung tích cần thiết để bảo quản vắc xin trong tiêm chủng thường xuyên là 797 lít (6 tháng bảo quản tại tuyến tỉnh) tương đương dung tích của 4 tủ lạnh TCW4000AC, ngoài ra còn dự trù cho các chiến dịch tiêm chủng. Tuyến huyện còn Trung tâm Y tế (TTYT) huyện Long Mỹ còn tủ lạnh TCW3000AC mới cấp năm 2016 và chỉ đủ sử dụng để bảo quản vắc xin tiêm chủng thường xuyên.
- Tổng dung tích dây chuyền lạnh của Hậu Giang hiện có chưa đủ năng lực tiếp nhận, bảo quản và phân phối vắc xin COVID-19 với điều kiện bảo quản nhiệt độ 2-8°C. Theo khuyến cáo của Bộ Y tế và Dự án Tiêm chủng mở rộng Quốc gia, để đảm bảo an toàn tiêm chủng trong tiêm vắc xin COVID-19 thì vắc xin COVID-19 nên bảo quản riêng với các loại vắc xin khác.
- Sở Y tế trình UBND tỉnh duyệt kinh phí mua bổ sung dây chuyền lạnh để đảm bảo tốt công tác bảo quản vắc xin phòng COVID-19, cụ thể:
Stt |
Đơn vị |
Tủ lạnh TCW 4000AC (cái) |
Tủ lạnh TCW80AC (cái) |
Hòm lạnh RCW25 (cái) |
Phích lạnh (cái) |
1 |
Trung tâm CDC tỉnh |
4 |
0 |
0 |
10 |
2 |
TTYT Tp. Vị Thanh |
0 |
1 |
1 |
18 |
3 |
TTYT Vị Thủy |
0 |
1 |
1 |
20 |
4 |
TTYT Châu Thành |
0 |
1 |
1 |
16 |
5 |
TTYT Châu Thành A |
0 |
1 |
1 |
20 |
6 |
TTYT Long Mỹ |
0 |
1 |
1 |
16 |
7 |
TTYT Phụng Hiệp |
0 |
1 |
1 |
30 |
8 |
TTYT Tp. Ngã Bảy |
0 |
1 |
1 |
12 |
9 |
TTYT Tx. Long Mỹ |
0 |
1 |
1 |
18 |
Tổng |
4 |
8 |
8 |
160 |
IV. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, PHẠM VI, ĐỊA ĐIỂM TIÊM CHỦNG
1. Đối tượng tiêm vắc xin phòng COVID-19
Tổng số người dự kiến được tiêm 290.054 người (đính kèm Phụ lục 1), trong đó:
1.1. Phân theo đối tượng ưu tiên (theo Nghị quyết 21/NQ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ)
Nguyên tắc cơ bản của việc tiêm vắc xin phòng bệnh bao phủ được nhiều đối tượng và đạt tỷ lệ tiêm chủng cao thì càng hiệu quả, đảm bảo việc tiếp cận công bằng cho người dân. Trong bối cảnh nguồn vắc xin cung cấp còn hạn chế và những diễn biến hết sức phức tạp của tình hình dịch bệnh nên các nhóm đối tượng ưu tiên tiêm vắc xin phòng COVID-19 được sắp xếp theo thứ tự như sau:
a) Lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch, gồm:
- Người làm việc trong các cơ sở y tế.
- Người tham gia phòng chống dịch (thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, người làm việc ở các khu cách ly, làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, tổ Covid dựa vào cộng đồng, tình nguyện viên, phóng viên,…).
- Quân đội; công an.
b) Nhân viên, cán bộ ngoại giao của Hậu Giang được cử đi nước ngoài; hải quan, cán bộ làm công tác xuất nhập cảnh.
c) Người cung cấp dịch vụ thiết yếu: vận tải, du lịch; cung cấp dịch vụ điện, nước…
d) Giáo viên, người làm việc tại các cơ sở giáo dục, đào tạo; người làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính thường xuyên tiếp xúc với nhiều người.
đ) Người mắc các bệnh mãn tính, người trên 65 tuổi.
e) Người sinh sống tại các vùng có dịch.
g) Người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội.
h) Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài.
i) Các đối tượng khác do Bộ Y tế quyết định căn cứ yêu cầu phòng, chống dịch.
Sau khi Sở Y tế phối hợp với sở, ban, ngành, đoàn thể thống kê, rà soát đối tượng thì tổng số người trong 9 nhóm đối tượng ưu tiên tiêm vắc xin phòng COVID-19 là: 191.640 người.
1.2. Nhóm đối tượng khác:
- Do dịch bệnh COVID-19 đang được xem là đại dịch. Việc tiêm vắc xin là biện pháp phòng, chống dịch chủ động. Vì thế trên 80% dân số tỉnh được tiêm chủng đầy đủ có thể tạo được miễn dịch cộng đồng.
- Ngoài nhóm đối tượng ưu tiên, tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho khoảng 30% dân số. Sau khi tiến hành rà soát, thống kê đối tượng cần tiêm là: 98.414 người.
Do tình hình nhập khẩu và cung ứng vắc xin của Bộ Y tế về các địa phương chưa kịp thời. Thời gian và đối tượng triển khai phụ thuộc vào tình hình cung ứng vắc xin và các văn bản chỉ đạo của Bộ Y tế. Trên cơ sở đó tỉnh Hậu Giang dự kiến thời gian và đối tượng triển khai thực hiện như sau:
a) Đợt 1: Tổ chức tiêm cho các đối tượng sau:
Stt |
Đối tượng |
Số lượng |
Thời gian |
1 |
Người làm việc trong các cơ sở y tế |
3.574 |
Quý II-III Năm 2021 |
2 |
Người tham gia phòng chống dịch |
4.763 |
|
Tổng |
8.337 |
b) Đợt 2: Tổ chức tiêm cho các đối tượng sau:
Stt |
Đối tượng |
Số lượng |
Thời gian |
1 |
Đối tượng ngoại giao, hải quan, xuất nhập cảnh |
0 |
Quý IV/2021 và Quý I/2022 |
2 |
Người cung cấp dịch vụ thiết yếu |
1.054 |
|
3 |
Giáo viên, người làm việc tại các cơ sở giáo dục, đào tạo |
10.952 |
|
4 |
Người làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính thường xuyên tiếp xúc với nhiều người |
3.535 |
|
Tổng |
15.541 |
c) Đợt 3: Tổ chức tiêm cho các đối tượng sau:
Stt |
Đối tượng |
Số lượng |
Thời gian |
1 |
Người mắc các bệnh mạn tính |
41.540 |
Quý II-III Năm 2022 |
2 |
Người trên 65 tuổi |
86.582 |
|
3 |
Người sinh sống tại các vùng có dịch |
0 |
|
4 |
Người nghèo |
17.098 |
|
5 |
Các đối tượng chính sách xã hội |
22.542 |
|
6 |
Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài |
0 |
|
Tổng |
167.762 |
d) Các đối tượng trên 18 tuổi không thuộc diện ưu tiên:
Stt |
Đối tượng |
Số lượng |
Thời gian |
1 |
Nhóm trên 18 tuổi không thuộc đối tượng ưu tiên |
98.414 |
Quý IV/2022 |
Tổng |
98.414 |
e) Dự trù vắc xin cho chiến dịch:
- Sử dụng cho đối tượng từ 18 tuổi trở lên.
- Tổng đối tượng cần tiêm: 290.054 người.
- Liều lượng, đường tiêm: liều 0,5ml, tiêm bắp.
- Lịch tiêm gồm 02 mũi: cách nhau từ 4-12 tuần.
- Quy cách đóng gói: 5ml/lọ (10 liều).
à Như vậy, nhu cầu vắc xin để đảm bảo tiêm cho đối tượng: 638.120 liều (Dự trù 10% hao phí và đối tượng vãng lai).
Tùy theo tiến độ cung ứng vắc xin thực tế, có thể sẽ có điều chỉnh số lượng và các đối tượng tiêm chủng.
- Triển khai sử dụng vắc xin trên phạm vi toàn Tỉnh.
- Mức độ ưu tiên từ nguy cơ cao đến nguy cơ thấp hơn dựa trên tiêu chí sau:
+ Các khu vực, huyện, thị xã, thành phố ghi nhận trường hợp mắc và/hoặc tử vong do COVID-19 trong cộng đồng (nếu có).
+ Các huyện, thị xã, thành phố có đầu mối giao thông quan trọng: thành phố Vị Thanh, huyện Châu Thành A, huyện Phụng Hiệp và thành phố Ngã Bảy.
+ Các huyện có nhiều khu công nghiệp: huyện Châu Thành, huyện Châu Thành A.
Các điểm tiêm sẽ được bố trí trong 86 cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng. Tùy theo lượng vắc xin được phân bổ, Sở Y tế sẽ bố trí các điểm tiêm phù hợp, đảm bảo 01 địa điểm tiêm vắc xin không quá 100 đối tượng/điểm tiêm/buổi tiêm chủng.
V. TIẾP NHẬN, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN, PHÂN PHỐI VẮC XIN VÀ VẬT TƯ
1. Tuyến tỉnh: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tiếp nhận vắc xin từ Dự án Chương trình Tiêm chủng mở rộng Quốc gia thông qua đầu mối là Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh, sau khi tiếp nhận, vắc xin được bảo quản tại kho của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh. Dựa trên chỉ tiêu đối tượng đăng ký thực hiện cấp phát vắc xin cụ thể như sau:
+ Cấp phát vắc xin đến Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố 03 ngày trước khi tổ chức tiêm chủng.
+ Cấp phát vắc xin cho bệnh viện tuyến tỉnh 01 ngày trước khi tiêm hoặc ngay trước buổi tiêm chủng.
Ghi chú: Bổ sung 01 xe chuyên dụng vận chuyển vắc xin đảm bảo an toàn từ kho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đến các kho huyện, thị xã, thành phố theo quy định của Bộ Y tế.
2. Tuyến huyện: Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận vắc xin từ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tại các kho Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố để bảo quản và cấp phát cho Trạm Y tế các xã, Bệnh viện trên địa bàn (nếu có) 01 ngày trước khi tiêm chủng hoặc ngay trong buổi tiêm chủng.
3. Tuyến xã: Trạm Y tế xã, phường, thị trấn hoặc cơ sở được phép tiêm chủng, tiếp nhận và bảo quản vắc xin từ tuyến huyện, thị xã, thành phố, bảo quản vắc xin cấp 01 ngày trước khi tổ chức tiêm chủng.
1.1. Tập huấn cho cán bộ y tế về triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19
- Tổ chức tập huấn về sử dụng vắc xin COVID-19 và theo dõi sự cố bất lợi sau tiêm chủng cho các cơ sở tiêm chủng và bảo quản vắc xin.
- Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia tập huấn cho Dự án TCMR khu vực phía Nam, Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, và các đơn vị có liên quan trước khi triển khai tiêm chủng ít nhất 10 ngày.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh phối hợp với Dự án TCMR Khu vực phía Nam tổ chức tập huấn hướng dẫn triển khai kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho các tuyến trên địa bàn trước khi triển khai tiêm chủng ít nhất 07 ngày (4 lớp tập huấn với khoảng 527 cán bộ tham dự):
+ Lớp thứ nhất: bao gồm các đơn vị: Bệnh viện Đa khoa tỉnh; Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Phổi; Bệnh viện Chuyên khoa Tâm thần - Da liễu; Bệnh viện Đa khoa số 10; Bệnh viện Võ Trường Toản; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và Trung tâm Y tế thành phố Vị Thanh.
+ Lớp thứ hai: bao gồm Trung tâm Y tế huyện Châu Thành A và Trung tâm Y tế huyện Vị Thủy.
+ Lớp thứ ba: bao gồm Trung tâm Y tế huyện Phụng Hiệp và Trung tâm Y tế huyện Long Mỹ.
+ Lớp thứ tư: bao gồm Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, Trung tâm Y tế thành phố Ngã Bảy và Trung tâm Y tế Thị xã Long Mỹ.
- Thành phần tham dự:
+ Đại diện Lãnh đạo các Bệnh viện/Trung tâm.
+ Đại diện lãnh đạo phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
+ Cán bộ tuyến tỉnh giám sát huyện, thị xã, thành phố.
+ Cán bộ tuyến huyện giám sát tuyến xã, phường, thị trấn.
+ Thành viên đội cấp cứu lưu động tuyến tỉnh và tuyến huyện.
+ Cán bộ tham gia tiêm chủng tại các tuyến.
- Sở Y tế chỉ đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh phối hợp Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tập huấn, hướng dẫn theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 20217 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ.
1.2. Truyền thông về triển khai vắc xin phòng COVID-19
- Thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông về sử dụng vắc xin COVID-19 nhằm nâng cao nhận thức, chia sẻ thông tin và vận động người dân, huy động xã hội tham gia tiêm chủng.
- Xây dựng các thông điệp truyền thông, áp phích, tờ rơi về việc tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, truyền thông cho người dân và cộng đồng về đối tượng ưu tiên, loại vắc xin phòng COVID-19, lợi ích của vắc xin, lịch tiêm, tính an toàn của vắc xin, các phản ứng có thể gặp sau tiêm, hướng xử trí sau tiêm chủng.
- Thời gian thực hiện: trước, trong và sau khi triển khai tiêm chủng.
2.1. Chuẩn bị trước khi tổ chức tiêm chủng
- Sở Y tế phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, các cơ quan, đơn vị thống kê lập danh sách nhóm đối tượng ưu tiên theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đầu mối tổng hợp, phân nhóm đối tượng để tổ chức triển khai chiến dịch khi được cung ứng vắc xin.
2.2. Hình thức tiêm
Tổ chức theo hình thức tiêm chiến dịch trong thời gian ngắn nhất. Sử dụng hệ thống tiêm chủng mở rộng sẵn có, trong trường hợp cần thiết Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh đề nghị Sở Y tế chỉ đạo và huy động các cơ sở tiêm chủng dịch vụ của nhà nước và tư nhân tham gia tổ chức buổi tiêm.
2.3. Tổ chức buổi tiêm
- Lập kế hoạch buổi tiêm chủng: thực hiện theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế (theo quy định không quá 100 đối tượng/điểm tiêm/buổi tiêm chủng).
- Khám sàng lọc, phân loại đối tượng trước tiêm chủng:
+ Thực hiện nghiêm các chỉ định và chống chỉ định tiêm chủng theo khuyến cáo của nhà sản xuất vắc xin.
+ Tổ chức khám sàng lọc, phân loại đối tượng tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Bố trí điểm tiêm chủng:
+ Bố trí bàn tiếp nhận phải có đầy đủ khẩu trang, dung dịch sát khuẩn và thực hiện phân luồng đối tượng.
+ Bố trí vị trí chờ tiêm chủng thông thoáng, đủ ghế ngồi chờ và đảm bảo các quy định về phòng chống dịch bệnh COVID-19.
+ Bố trí điểm tiêm chủng theo quy tắc 1 chiều, đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2m giữa các bàn/vị trí tiêm chủng.
+ Bố trí thêm diện tích, phòng theo dõi sau tiêm chủng 30 phút để đảm bảo khoảng cách tối thiểu 2m giữa các đối tượng.
+ Không sử dụng điều hòa trong buổi tiêm chủng.
- Nhân viên y tế và người đến tiêm chủng phải thực hiện các biện pháp bảo hộ cá nhân như: đeo khẩu trang, rửa tay, sát khuẩn tay thường xuyên, kiểm tra thân nhiệt theo quy định tại điểm tiêm chủng.
- Trong trường hợp phát hiện người đi tiêm chủng là trường hợp nghi nhiễm SARS-COV-2 hoặc tiếp xúc gần với trường hợp COVD-19 trong vòng 14 ngày cần dừng ngay buổi tiêm chủng và thực hiện quản lý các trường hợp này theo đúng quy định.
Lưu ý: trong trường hợp các địa phương không đủ nguồn lực tổ chức tiêm chủng thì các địa phương thực hiện theo hình thức cuốn chiếu để đảm bảo công tác an toàn tiêm chủng và đạt tỷ lệ tiêm chủng.
2.4. Cơ sở thực hiện tiêm chủng
a) Các Bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố, Bệnh viện Đa khoa số 10
- Thực hiện tiêm cho các đối tượng là các nhân viên y tế của cơ sở, nhân viên tham gia phòng, chống dịch; các đối tượng đang điều trị tại bệnh viện (nếu có) và các đối tượng ưu tiên theo kế hoạch của địa phương.
- Tổ chức các đội cấp cứu lưu động tại đơn vị mình và hỗ trợ cho các điểm tiêm chủng tại các Trạm Y tế/PKĐK Khu vực trên địa bàn (01 đội cấp cứu lưu động phụ trách 2 điểm tiêm chủng tại các xã, phường, thị trấn)
b) Trạm Y tế/PKĐK khu vực cấp xã, phường, thị trấn
- Tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại Trạm Y tế và điểm tiêm chủng lưu động khi cần thiết.
- Thực hiện tiêm cho các đối tượng là nhân viên y tế, nhân viên tham gia công tác phòng, chống dịch, giáo viên trên địa bàn, những người cung cấp các dịch vụ thiết yếu, những người già trên 65 tuổi đang sinh sống trên địa bàn và các trường hợp mắc bệnh mãn tính không điều trị nội trú theo kế hoạch của địa phương, sau khi kết thúc chiến dịch phải tiến hành tiêm vét cho các đối tượng chưa được tiêm.
- Tổ chức các đội cấp cứu tại đơn vị mình để xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng.
c) Phòng tiêm chủng dịch vụ trên địa bàn
- Thực hiện tiêm chủng cho các đối tượng theo chỉ đạo của Sở Y tế.
- Bố trí các đội cấp cứu tại cơ sở tiêm chủng.
2.5. Giám sát và xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
a) Giám sát chủ động sự cố bất lợi sau tiêm chủng: Các cơ sở tiêm chủng thực hiện giám sát chủ động sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Hệ thống giám sát sự cố bất lợi sau tiêm chủng bao gồm các đơn vị thực hiện và các đơn vị phối hợp từ tỉnh đến địa phương. Khi xảy ra trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng, quy trình điều tra, báo cáo và thông báo kết quả điều tra, xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng được thực hiện theo Điều 6 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ sở tiêm chủng.
- Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: trong quá trình sử dụng vắc xin.
b) Giám sát định kỳ: Các cơ sở tiêm chủng tiến hành theo dõi, giám sát phản ứng thông thường và tai biến nặng sau tiêm theo quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ và Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ sở tiêm chủng.
- Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: trong quá trình sử dụng vắc xin.
c) Kiện toàn Hội đồng tư vấn chuyên môn cấp tỉnh đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Thông tư số 24/2018/TT-BYT và Thông tư 05/2020/TT-BYT sửa đổi, cập nhật một số điều của Thông tư 24/2018/TT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế. Các thành viên trong Hội đồng phải được đào tạo, tập huấn hàng năm về các hoạt động chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin.
d) Xử trí phản vệ trong quá trình sử dụng vắc xin: quy trình chẩn đoán và xử trí phản vệ tuân theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 20217 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ. Quy trình được đào tạo định kỳ cho các cán bộ tham gia vào quá trình tiêm tại các tuyến, các cơ sở khám, chữa bệnh.
2.6. Quản lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm chủng
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh hướng dẫn xử lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm chủng theo quy định tại Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNM ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế và đặc điểm của vắc xin COVID.
- Các cơ sở tiêm thu gom và xử lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo quy định của Bộ Y tế.
2.7. Giám sát và báo cáo hoạt động tiêm
- Kiểm tra, giám sát trước triển khai: giám sát công tác chuẩn bị tiêm vắc xin phòng chống COVID-19 bao gồm điều tra đối tượng, lập kế hoạch tổ chức điểm tiêm chủng, dự trù vắc xin vật tư tiêm chủng, phân công nhân lực, quy trình tiêm chủng, xử trí cấp cứu phản ứng sau tiêm chủng (nếu có).
- Kiểm tra, giám sát trong triển khai: giám sát công tác tổ chức buổi tiêm chủng và đảm bảo an toàn tiêm chủng (khám sàng lọc, theo dõi sau tiêm).
- Kiểm tra, giám sát sau triển khai: đánh giá nhanh tỷ lệ tiêm chủng, rà soát đối tượng tiêm vét, ghi chép, thống kê báo cáo.
- Phân công cán bộ tuyến tỉnh và huyện giám sát triển khai.
- Báo cáo tiến độ trước, trong và sau đợt tiêm chủng.
- Báo cáo hàng ngày, định kỳ và đột xuất.
- Kinh phí Trung ương hỗ trợ 50% mua vắc xin, bơm kim tiêm và hộp an toàn cho nhóm đối tượng ưu tiên theo Nghị quyết số 21/NQ-CP.
- Các khoản khác chi từ nguồn kinh phí địa phương bao gồm:
+ 50% kinh phí mua vắc xin, bơm kim tiêm, hộp an toàn tiêm cho người thuộc nhóm đối tượng ưu tiên theo Nghị quyết số 21/NQ-CP và người trên 18 tuổi không thuộc nhóm ưu tiên theo Nghị quyết số 21/NQ-CP.
+ Bổ sung trang thiết bị dây chuyền lạnh vận chuyển và bảo quản vắc xin.
+ Vận chuyển và bảo quản vắc xin từ tuyến trung ương về địa phương và tại địa phương.
+ Các hoạt động Hội nghị triển khai, tập huấn cho Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố các điểm tiêm chủng trên địa bàn.
+ Các hoạt động truyền thông.
+ In ấn biểu mẫu, báo cáo.
+ Công tiêm, kiểm tra giám sát, vật tư phục vụ tiêm chủng,...
- Tổng kinh phí địa phương dự trù khoảng: 70.440.665.920 đồng (Chi tiết đính kèm Phụ lục 2), các khoản chi bao gồm:
+ Kinh phí mua vắc xin: 62.103.350.000 đồng.
+ Kinh phí mua bơm kim tiêm, vật tư tiêm chủng: 615.036.520 đồng.
+ Hỗ trợ cán bộ thực hiện tiêm chủng: 1.160.216.000 đồng.
+ Vận động tiêm chủng: 580.108.000 đồng.
+ Tập huấn hướng dẫn sử dụng vắc xin: 29.080.000 đồng.
+ In ấn các loại biểu mẫu: 1.044.194.400 đồng.
+ Kinh phí tổ chức truyền thông: 433.825.000 đồng.
+ Bổ sung thiết bị dây chuyền lạnh bảo quản và vận chuyển vắc xin: 4.376.000.000 đồng.
+ Hỗ trợ kinh phí vận chuyển vắc xin, giám sát và các khoảng chi khác: 98.856.000 đồng.
1. Sở Y tế
- Bố trí nguồn lực thực hiện Kế hoạch, trong đó xác định rõ, chính xác đối tượng thuộc nhóm ưu tiên tiêm vắc xin phòng COVID-19; huy động tối đa các lực lượng tham gia tiêm chủng; tổ chức tiêm chủng đảm bảo an toàn, hiệu quả, theo dõi và xử trí kịp thời sự cố bất lợi sau tiêm chủng có thể xảy ra. Chỉ đạo và phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai theo kế hoạch.
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp Sở Tài chính và các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện tiêm vắc xin phòng COVID-19.
- Chỉ đạo các đơn vị điều trị chuẩn bị các phương án đảm bảo sẵn sàng cấp cứu, xử trí tai biến đảm bảo an toàn trong tiêm chủng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai tiêm vắc xin COVID-19 trên địa bàn Tỉnh.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện công tác tiêm vắc xin.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh:
+ Lập kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 chi tiết; xây dựng và triển khai kế hoạch tăng cường hệ thống dây chuyền lạnh tại các tuyến.
+ Chịu trách nhiệm tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển vắc xin cho các huyện, thị xã, thành phố.
+ Xây dựng các thông điệp truyền thông về sử dụng vắc xin phòng COVID-19.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan cân đối, bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch tiêm vắc xin COVID-19 theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình Hậu Giang
- Phối hợp ngành Y tế tổ chức đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở cho người dân và cộng đồng về đối tượng tiêm chủng, ý nghĩa, hiệu quả của việc tiêm vắc xin phòng COVID-19, theo dõi phản ứng sau tiêm chủng, vận động người dân đồng thuận sử dụng vắc xin phòng COVID-19 để đảm bảo tỷ lệ bao phủ trong cộng đồng.
- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng của tỉnh tham gia công tác tuyên truyền, vận động trong tổ chức tiêm vắc xin COVID-19.
4. Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các cơ quan, tổ chức trên địa bàn Tỉnh
- Lập danh sách đối tượng tiêm vắc xin phòng COVID-19 thuộc quản lý của đơn vị theo hướng dẫn của Sở Y tế; phối hợp tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo kế hoạch cụ thể của ngành y tế, đảm bảo các đối tượng được tiêm vắc xin đầy đủ, đúng tiến độ.
- Phối hợp, hỗ trợ ngành y tế thực hiện các hoạt động trong Kế hoạch tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
5. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong việc xây dựng Kế hoạch triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn. Chỉ đạo tổ chức thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức cho người dân và cộng đồng về đối tượng tiêm chủng, loại vắc xin phòng COVID-19, theo dõi phản ứng sau tiêm chủng.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 trong trạng thái bình thường mới.
Trên đây là Kế hoạch hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, đề nghị cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN |
ĐĂNG KÝ MUA VÀ CAM KẾT SỬ DỤNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19
(Kèm theo Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh)
Stt |
Đối tượng tiêm vắc xin |
Tổng số lượng người |
Trong đó |
Số lượng vắc xin (2 liều/người, tỷ lệ hao phí 1,1) |
Ghi chú |
|
Số đối tượng do các cơ quan trung ương quản lý |
Số người dân trên địa bàn và các đối tượng do địa phương quản lý |
|||||
(1) |
(2) |
(3)=(4)+(5) |
(4) |
(5) |
(6)=(3)*(2)*1,1 |
|
I. Đối tượng ưu tiên tiêm và miễn phí (khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP) |
(Dự kiến Vắc xin sử dụng là AstraZeneca) |
|||||
1 |
Lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch |
8.337 |
|
8.337 |
18.341 |
|
1.1 |
Người làm việc trong các cơ sở y tế |
3.574 |
|
3.574 |
7.863 |
|
1.2 |
Người tham gia phòng chống dịch |
4.763 |
|
4.763 |
10.479 |
|
- |
Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp |
1.643 |
|
1.643 |
3.615 |
|
- |
Người làm việc ở các khu cách ly |
103 |
|
103 |
227 |
|
- |
Người làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ |
240 |
|
240 |
528 |
|
- |
Tổ COVID-19 dựa vào cộng đồng |
2.183 |
|
2.183 |
4.803 |
|
- |
Tình nguyện viên |
568 |
|
568 |
1.250 |
|
- |
Phóng viên |
26 |
|
26 |
57 |
|
2 |
Nhân viên, cán bộ ngoại giao của Việt Nam được cử đi nước ngoài; Cán bộ trực tiếp tham gia đón các đoàn khách của Chính phủ và đón người Việt Nam từ nước ngoài về; Đoàn Ngoại giao và các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp quốc tại Việt Nam. |
0 |
|
0 |
0 |
|
3 |
Nhân viên, hải quan, cán bộ làm công tác xuất nhập cảnh |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
4 |
Người cung cấp các dịch vụ thiết yếu: hàng không, vận tải, du lịch, cung cấp dịch vụ điện, nước |
1.054 |
|
1.054 |
2.319 |
|
5 |
Giáo viên, người làm việc tại các cơ sở giáo dục, đào tạo |
10.952 |
|
10.952 |
24.094 |
|
6 |
Người làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính thường xuyên tiếp xúc với nhiều người |
3.535 |
215 |
3.320 |
7.777 |
|
7 |
Người mắc các bệnh mạn tính |
41.540 |
|
41.540 |
91.388 |
|
8 |
Người trên 65 tuổi |
86.582 |
|
86.582 |
190.480 |
|
9 |
Người sinh sống tại các vùng có dịch |
0 |
|
0 |
0 |
|
10 |
Người nghèo |
17.098 |
|
17.098 |
37.616 |
|
11 |
Các đối tượng chính sách xã hội |
22.542 |
|
22.542 |
49.592 |
|
12 |
Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài |
0 |
|
0 |
0 |
|
|
Cộng (mục I) |
191.640 |
|
191.640 |
421.608 |
|
II. Số đối tượng khác không quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP của Chính phủ mà UBND tỉnh, thành phố dự kiến mua từ nguồn ngân sách của địa phương (ngoài mục I) |
(Dự kiến mua Vắc xin sử dụng là Pfizer) |
|||||
|
Nhóm trên 18 tuổi |
98.414 |
x |
98.414 |
216.511 |
|
|
Cộng (mục II) |
98.414 |
x |
98.414 |
216.511 |
|
TỔNG CỘNG (I+II) |
290.054 |
x |
290.054 |
638.119 |
|
|
Tổng kinh phí: 62.103.316.000 (Trong đó, 50% kinh phí trong các nhóm ưu tiên (mục I) và 100% kinh phí mua vắc xin cho nhóm tại mục II) |
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2021 về hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu: | 77/KH-UBND |
---|---|
Loại văn bản: | Kế hoạch |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký: | Đồng Văn Thanh |
Ngày ban hành: | 22/04/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Tình trạng: | Đã biết |
Văn bản đang xem
Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2021 về hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Chưa có Video