Bộ lọc tìm kiếm

Tải văn bản

Lưu trữ Góp ý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiếng anh
  • Lược đồ

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4893/KH-UBND

Bến Tre, ngày 31 tháng 7 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 373-KH/TU NGÀY 04/6/2024 CỦA TỈNH ỦY BẾN TRE VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 70-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHÓA XIII VỀ PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO TRONG GIAI ĐOẠN MỚI

Căn cứ Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị khóa XIII về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới;

Thực hiện Kế hoạch số 373-KH/TU ngày 04/6/2024 của Tỉnh ủy Bến Tre về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XIII về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của thể dục, thể thao trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực, chất lượng cuộc sống và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất nước trong giai đoạn mới.

- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền trong thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về phát triển thể dục, thể thao đã nêu trong Kết luận số 70-KL/TW, Kế hoạch số 373-KH/TU ngày 04/6/2024 của Tỉnh ủy Bến Tre về thực hiện Kết luận số 70-KL/TW của Bộ Chính trị khóa XIII về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới và các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao của tỉnh; đồng thời đưa công tác phát triển thể dục, thể thao vào chương trình (kế hoạch) hàng năm của địa phương, cơ quan, đơn vị để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Tổ chức tốt công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kết luận số 70-KL/TW và các văn bản cụ thể hoá của địa phương.

2. Yêu cầu

- Việc tổ chức triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị khóa XIII, Kế hoạch số 373-KH/TU ngày 04/6/2024 của Tỉnh ủy Bến Tre phải thiết thực, hiệu quả, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Xây dựng, triển khai kế hoạch phải đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị để đạt được mục tiêu đề ra; đồng thời, việc triển khai thực hiện phải có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: phát triển toàn diện thể dục, thể thao cả về quy mô và chất lượng; khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và đầu tư phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ phong trào thể dục, thể thao trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, công nhân, người lao động, lực lượng vũ trang và Nhân dân góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; đẩy mạnh công tác thể thao trong trường học, làm nền tảng cơ bản để phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh. Nâng cao chất lượng tuyển chọn, đào tạo vận động viên và có chế độ, chính sách phù hợp. Phát triển rộng, mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng ở cơ sở.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Thể thao cho mọi người

- Giai đoạn 2024-2025:

+ Số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên tăng từ 49,1% đến 50%.

+ Số gia đình thể thao tăng từ 47,32% đến 47,80%.

+ Phấn đấu có 1.510 câu lạc bộ thể dục, thể thao cơ sở hoạt động hiệu quả (tăng 27 câu lạc bộ so với năm 2024).

+ Tham dự các giải thể thao, tổ chức các giải thể thao các cấp 400 giải.

+ Tỷ lệ học sinh, sinh viên thực hiện chương trình giáo dục thể chất chính khóa đạt 100% đối với tất cả các cấp học, bậc học.

+ Tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ Công an đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực 99%; tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng đạt 100%.

- Giai đoạn 2026-2030:

+ Phấn đấu hàng năm tỷ lệ người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên tăng từ 1,5% đến 2%; gia đình thể thao tăng từ 0,5% đến 1%.

+ Số câu lạc bộ thể dục thể thao tăng 25-30 câu lạc bộ/năm.

+ Tham dự các giải thể thao, duy trì tổ chức các giải thể thao các cấp từ 400 đến 420 giải/năm.

+ Duy trì tỷ lệ học sinh tham gia tập luyện thể dục, thể thao ngoại khóa thường xuyên; tăng dần tỷ lệ học sinh đạt tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở các cấp học, bậc học.

+ Phấn đấu tăng tỷ lệ cán bộ, chiến sĩ Công an đạt và duy trì tỷ lệ đạt tiêu chuẩn rèn luyện thể lực ở mức trên 99,25%; cán bộ, chiến sĩ Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng ở mức 100%.

2.2. Thể thao thành tích cao

- Giai đoạn 2024-2025:

+ Phấn đấu đạt từ 200-240 huy chương các loại tại các giải thể thao quốc gia và 07-08 huy chương các loại ở các giải thể thao quốc tế.

+ Phấn đấu có từ 08-10 vận động viên được triệu tập các đội tuyển quốc gia, đội tuyển trẻ quốc gia; có từ 15-20 vận động viên cấp kiện tướng và 20-25 vận động viên cấp I.

- Giai đoạn 2026-2030:

+ Tiếp tục duy trì đào tạo, huấn luyện các môn thể thao nhóm I đã có sự đầu tư ở giai đoạn trước, từng bước thành lập đội tuyển ở các môn nhóm II, nhóm III và phát triển thêm một số môn thể thao mới (Karate, Taekwondo, Võ Cổ truyền, Aerobic, Cử tạ, Bắn cung,…) khi đảm bảo các điều kiện, nguồn lực về cơ sở vật chất, kinh phí,...

+ Phấn đấu đạt từ 590-600 huy chương các loại tại các giải thể thao quốc gia và 25-30 huy chương các loại ở các giải thể thao quốc tế. Đội tuyển bóng chuyền nam phấn đấu được thi đấu hạng đội mạnh.

+ Tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026, đạt từ 03-05 huy chương vàng; lần thứ XI năm 2030, đạt từ 05-06 huy chương vàng.

+ Phấn đấu có từ 30-35 vận động viên được triệu tập các đội tuyển quốc gia, đội tuyển trẻ quốc gia; có từ 70-80 vận động viên cấp kiện tướng và từ 100-110 vận động viên cấp I.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới

- Đề nghị các cấp ủy tổ chức quán triệt Kế hoạch số 373-KH/TU đến cán bộ, đảng viên và người lao động trong cơ quan, đơn vị và phổ biến rộng rãi trong Nhân dân về phát triển thể dục, thể thao, nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc thực hiện, hoàn thành tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về công tác thể dục, thể thao trong giai đoạn mới. Lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ về phát triển thể dục, thể thao vào chương trình (kế hoạch) phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, đơn vị. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, khảo sát việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước về thể dục, thể thao.

- Thường xuyên tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên và Nhân dân về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới; ứng dụng công nghệ số, nền tảng mạng xã hội để xây dựng các kênh truyền thông về thể dục, thể thao nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng hoạt động thể chất phù hợp với từng đối tượng và thông tin có liên quan về thể dục, thể thao rộng rãi trong Nhân dân. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng trong tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và Nhân dân tích cực tham gia tập luyện thể dục, thể thao gắn với các cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở” với chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng đô thị văn minh.

- Đơn vị thực hiện: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội quần chúng, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan báo, đài, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.

- Thời gian thực hiện: thường xuyên.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về phát triển thể dục, thể thao

- Triển khai thực hiện tốt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030, Đề án tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể thao thành tích cao đến năm 2035 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường đầu tư phát triển các thiết chế, cơ sở hạ tầng cho các hoạt động thể thao chuyên nghiệp, thể thao thành tích cao, thể thao quần chúng, giáo dục thể chất và thể thao trường học.

- Quan tâm bổ sung, hoàn thiện các chế độ, chính sách về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, chăm sóc y tế, nhà ở, ưu đãi, trợ cấp khác nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ quản lý, người trực tiếp làm công tác thể dục, thể thao từ tỉnh đến cơ sở có đủ phẩm chất, năng lực, đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao của tỉnh. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, y học thể thao, hợp tác giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm, giữa các tỉnh, khu vực nhằm nâng cao hiểu biết trong tuyển chọn, đào tạo vận động viên và tập luyện thể dục, thể thao.

- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý thể dục, thể thao từ tỉnh đến cơ sở; nâng chất hoạt động của Hội đồng thể dục, thể thao trong việc điều hành hoạt động thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động thể dục, thể thao, đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch. Kịp thời phát hiện, nhân rộng mô hình, cách làm sáng tạo, hiệu quả về phát triển thể dục, thể thao; biểu dương, khen thưởng tổ chức, cá nhân thực hiện tốt và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực trong lĩnh vực thể dục, thể thao.

- Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: thường xuyên.

3. Phát triển và mở rộng các loại hình thể dục, thể thao cho mọi người

3.1. Phát triển thể dục, thể thao quần chúng

- Phát triển và mở rộng các loại hình thể dục, thể thao ở cơ sở phù hợp với điều kiện từng địa phương, đối tượng, lứa tuổi để tạo phong trào luyện tập thể dục, thể thao rộng khắp trong Nhân dân; phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, hội thi, hội thao, tạo điều kiện để mọi người có thể tham gia tập luyện và thi đấu thể dục, thể thao ở những môn yêu thích, môn có năng khiếu, nhất là phát huy các môn thể thao dân gian nhằm nâng cao sức khỏe, vui chơi, giải trí để học tập, lao động và bảo vệ Tổ quốc.

- Tăng tỷ lệ người dân thường xuyên tham gia tập luyện thể dục, thể thao; xây dựng và phát triển gia đình thể thao, câu lạc bộ thể dục, thể thao phù hợp với lứa tuổi, hoàn cảnh và nhu cầu tập luyện của người dân cư trú trên địa bàn xã, phường, thị trấn gắn với các điểm vui chơi, các thiết chế văn hóa tại cơ sở góp phần nâng cao sức khỏe và đời sống văn hóa của người dân. Khai thác bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian, từng bước đưa các môn này vào các hoạt động lễ hội truyền thống, ngày hội văn hóa - thể thao, đại hội thể dục, thể thao các cấp. Quan tâm phát triển phong trào thể thao người cao tuổi, người khuyết tật và người lao động tại các khu, cụm công nghiệp; động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho người cao tuổi tập luyện thể dục, thể thao để khôi phục sức khỏe, nâng cao tuổi thọ; phát triển ngày càng nhiều câu lạc bộ, nhóm tập luyện thể dục, thể thao của người cao tuổi; tổ chức tốt các hoạt động hội thao người cao tuổi từ tỉnh đến cơ sở.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi thể dục, thể thao, nhất là đảm bảo tiêu chí cơ sở vật chất, diện tích đất cho thể dục, thể thao trong xây dựng nông thôn mới, đảm bảo cho thể dục, thể thao quần chúng phát triển bền vững. Phấn đấu đến hết năm 2025, các trường học, xã, phường, thị trấn có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể thao phục vụ việc sinh hoạt và tập luyện của học sinh, sinh viên và Nhân dân.

- Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: thường xuyên.

3.2. Phát triển thể dục, thể thao trong trường học

- Đổi mới giáo dục thể chất và thể thao trường học gắn với mục tiêu giáo dục, phát triển toàn diện về đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên, tạo nền tảng để phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng trẻ. Tiếp tục đầu tư xây dựng, đảm bảo đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động giáo dục thể chất trong nhà trường; sử dụng có hiệu quả các công trình thể thao trên địa bàn, phục vụ hoạt động thể thao ngoại khóa của học sinh, sinh viên. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp ủy, chính quyền trong việc lãnh đạo, chỉ đạo đầu tư cơ sở vật chất, quy hoạch đất cho thể thao trường học.

- Tiếp tục phát triển và nâng chất các câu lạc bộ thể thao trong nhà trường, đảm bảo mỗi trường học đều có câu lạc bộ thể dục, thể thao; đồng thời, tổ chức các giải thể thao, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh, sinh viên. Chú trọng việc phát hiện, bồi dưỡng tài năng thể thao ngay từ cấp tiểu học để làm tiền đề cho công tác đào tạo lực lượng thể thao thành tích cao về lâu dài. Tổ chức tốt các giải thể thao cho học sinh, sinh viên và Hội khỏe Phù Đổng các cấp; khai thác hiệu quả các hồ bơi của nhà nước và tư nhân đầu tư phục vụ chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho trẻ em; từng bước đưa môn bơi vào chương trình giảng dạy tự chọn đối với các trường tiểu học có hồ bơi.

- Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: thường xuyên.

3.3. Phát triển mạnh phong trào thể dục, thể thao trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, công nhân, người lao động và lực lượng vũ trang

- Đa dạng hóa các loại hình tập luyện thể dục, thể thao trong cán bộ, đảng viên, công nhân, viên chức và người lao động. Mỗi cơ quan hình thành 1-2 câu lạc bộ thể dục, thể thao thu hút cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tham gia. Duy trì tổ chức các giải thể thao, hội thao; ký kết chương trình phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương để phát triển phong trào thể dục, thể thao rộng khắp.

- Chú trọng phát triển thể thao trong lực lượng vũ trang, đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang của tỉnh chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; đẩy mạnh phong trào rèn luyện thể lực, tập luyện thể thao rộng khắp ở các đơn vị trong lực lượng vũ trang; mỗi chiến sĩ lựa chọn cho mình một môn thể thao phù hợp để rèn luyện sức khỏe; tổ chức giải thể thao, hội thao, giao lưu giữa các đơn vị trong lực lượng vũ trang và các sở, ngành, tạo không khí phấn khởi, thi đua hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Hàng năm tổ chức các giải thể thao, hội thao trong lực lượng quân sự, công an để kiểm tra, đánh giá chất lượng rèn luyện thân thể, góp phần nâng cao kỹ năng tác nghiệp, chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.

- Đơn vị thực hiện: Sở, ban ngành đoàn thể tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng và đơn vị có liên quan.

- Thời gian thực hiện: thường xuyên.

3.4. Phát triển tốt thể thao thành tích cao

- Tiếp tục đầu tư, đổi mới hệ thống tuyển chọn, đào tạo và quản lý vận động viên thể thao theo hướng chuyên nghiệp, nhằm xây dựng đội ngũ kế cận có chất lượng, làm tiền đề cho bước phát triển đột phá về thành tích trong một số môn thể thao trọng điểm của tỉnh. Coi trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, ý thức nghề nghiệp, lòng tự hào dân tộc, trình độ chuyên môn, văn hóa đối với đội ngũ cán bộ quản lý, huấn luyện viên, vận động viên, đặc biệt là vận động viên năng khiếu và đội tuyển. Có chính sách tôn vinh, đãi ngộ xứng đáng đối với các huấn luyện viên, vận động viên xuất sắc, có thành tích cao trong tham gia thi đấu mang tầm quốc gia và quốc tế; có chế độ thu hút, mời gọi, đãi ngộ các chuyên gia, huấn luyện viên, vận động viên thể thao tài năng về đóng góp cho thể thao thành tích cao của tỉnh. Đầu tư sửa chữa, nâng cấp khu liên hợp thể thao của tỉnh, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu huấn luyện nâng cao thành tích cho các môn thể thao trọng điểm và đăng cai tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp quốc gia, khu vực.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, phát triển cơ sở vật chất thể dục, thể thao ngoài công lập, tham gia tổ chức thi đấu, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài và cung cấp các dịch vụ thể dục, thể thao; chú trọng thể thao thành tích cao.

- Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Thời gian thực hiện: thường xuyên.

4. Tăng cường nguồn lực cho phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch sử dụng đất, phục vụ sự nghiệp phát triển thể thao ở các xã, phường, thị trấn, trường học theo chuẩn quốc gia và xây dựng nông thôn mới. Chú trọng xây dựng cơ sở vật chất thể thao phục vụ việc tập luyện của Nhân dân; quan tâm đầu tư và phân bổ ngân sách thích hợp để xây dựng các cơ sở tập luyện thể thao cơ bản ở cơ sở như: Sân vận động, hồ bơi, sân tập thể thao, nhà thi đấu,... và các môn thể thao thành tích cao.

- Tiếp tục quản lý và sử dụng hiệu quả các công trình, sân bãi thể dục, thể thao hiện có, tạo mọi điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu tập luyện và thi đấu của Nhân dân. Từng bước hình thành khu tổ hợp thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn gắn với trường học, điểm vui chơi giải trí của thanh thiếu niên và các thiết chế văn hóa tại cơ sở. Kết hợp chặt chẽ xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Đơn vị thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Thời gian thực hiện: thường xuyên.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được cấp từ ngân sách nhà nước phân cấp hiện hành, nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: cụ thể hóa kế hoạch thành những nội dung tuyên truyền phù hợp; tăng cường vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia thực hiện kế hoạch; phát huy vai trò giám sát, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.

2. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng

- Phát động phong trào tập luyện thể dục thể thao thường xuyên trong toàn lực lượng vũ trang; thực hiện nghiêm chế độ kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thể lực bắt buộc.

- Chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu đề ra.

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ hàng năm, sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, huyện và các đơn vị liên quan thực hiện các đề án, quy hoạch, kế hoạch chương trình: Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 6810/KH-UBND ngày 21/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phát triển phong trào thể dục, thể thao cho mọi người tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 7039/KH-UBND ngày 30/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.

4. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí để thực hiện kế hoạch.

- Cân đối nguồn kinh phí để thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Bến Tre đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa nội dung và chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 05 năm của tỉnh để theo dõi, đánh giá.

- Phối hợp cân đối vốn đầu tư phát triển để thực hiện các công trình, dự án lĩnh vực TDTT theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

- Phối hợp kêu gọi đầu tư, xã hội hóa thu hút các nguồn lực xã hội đầu tư vào lĩnh vực TDTT.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.

- Có giải pháp nâng cao chất lượng học TDTT nội khóa, đẩy mạnh các hoạt động TDTT ngoại khóa cho học sinh, tổ chức xây dựng các lớp, các câu lạc bộ năng khiếu TDTT trong hệ thống giáo dục phổ thông, để tuyển chọn học sinh có năng khiếu cho thể thao thành tích cao.

- Chỉ đạo các trường học xây dựng các câu lạc bộ thể dục thể thao, mở các lớp phổ thông năng khiếu thể thao để đào tạo lực lượng VĐV học sinh. Hướng dẫn các trường học có kế hoạch phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng và phát triển phong trào TDTT trong và ngoài học đường.

7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi: định hướng duy trì chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển TDTT bằng nhiều hình thức. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân duy trì nền nếp, thói quen thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc thể lực, cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần và phòng, chống bệnh tật.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường: phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các công trình thể thao các cấp.

9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt, các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện.

- Chủ trì phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thống kê quỹ đất phục vụ TDTT trên địa bàn, từ đó đề ra phương án khai thác hiệu quả.

- Tiếp tục đầu tư, bảo dưỡng các cơ sở vật chất, sân bãi hiện có để phục vụ tốt cho người dân tham gia tập luyện.

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên ngành quản lý tốt các cơ sở kinh doanh dịch vụ TDTT, đảm bảo hoạt động theo đúng quy định pháp luật.

10. Đề nghị các Liên đoàn thể thao tỉnh Bến Tre

- Quan tâm, phối hợp triển khai kế hoạch, phát huy vai trò của Liên đoàn thể thao trong việc tổ chức các hoạt động thể thao.

- Huy động nguồn lực xã hội để phát triển, hỗ trợ tổ chức nhiều loại hình hoạt động thể dục thể thao phong phú và đa dạng; phối hợp tổ chức tốt, tham gia các giải thi đấu và phát triển phong trào thể thao.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch số 373-KH/TU ngày 04/6/2024 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị khóa XIII về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới, đề nghị các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tốt nội dung kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo kịp thời về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Các Liên đoàn thể thao tỉnh Bến Tre;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng: KGVX, TH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, Đ.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Bé Mười

 

 

Nội dung văn bản đang được cập nhật

Kế hoạch 4893/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 373-KH/TU về thực hiện Kết luận 70-KL/TW về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu: 4893/KH-UBND
Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
Người ký: Nguyễn Thị Bé Mười
Ngày ban hành: 31/07/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản được hướng dẫn - [0]
Văn bản được hợp nhất - [0]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản bị đính chính - [0]
Văn bản bị thay thế - [0]
Văn bản được dẫn chiếu - [2]
Văn bản được căn cứ - [1]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [0]

Văn bản đang xem

Kế hoạch 4893/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 373-KH/TU về thực hiện Kết luận 70-KL/TW về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới do tỉnh Bến Tre ban hành

Văn bản liên quan cùng nội dung - [7]
Văn bản hướng dẫn - [0]
Văn bản hợp nhất - [0]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
Văn bản đính chính - [0]
Văn bản thay thế - [0]
Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Tài khoản để biết được tình trạng hiệu lực, tình trạng đã bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, đính chính hay đã được hướng dẫn chưa của văn bản và thêm nhiều tiện ích khác
Loading…